ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1817/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT Ban hành chương trình hành động thực hiện Đề
án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững” theo Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 927/TTr-SNN ngày 11 tháng 9
năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành
động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với những nội dung
chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU:
1. Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (gọi tắt là Đề
án) của bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp
với điều kiện thực tiễn của Quảng Trị
theo định hướng:
- Chuyển hướng tăng trưởng nông nghiệp từ chiều rộng (tăng vụ, tăng diện tích, chất lượng
sản phẩm hàng
hóa còn thấp, vùng sản xuất nhỏ lẻ phân
tán, gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước) sang hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, hình thành
các vùng SX hàng hóa tập trung gắn với nhà máy
chế biến và thị trường tiêu thụ. Phấn
đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
thời kỳ 2011-2020 đạt bình quân 3,5 -
4,0%/năm.
- Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế ở nông thôn, nhất là nhóm hộ nghèo và cận nghèo, người
dân ở vùng sâu, vùng xa
tham gia vào các chuỗi sản xuất nông sản hàng hóa.
- Giảm thiểu tác
động bất lợi về môi trường do thiếu
kiểm soát chặt chẽ việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai xây
dựng và thực hiện Đề án.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung đề án.
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, vận động sâu rộng trong nhân dân về nội dung qua
Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (gọi tắt là Đề án) của bộ Nông nghiệp
và PTNT: chủ trương, chính sách của Đảng,
nhà nước và của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới.
2. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch và chiến lược phát triển ngành:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện
chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2013-2015: Chương
trình kế hoạch hành động phòng chống giảm
nhẹ thiên tai đến năm 2020 của tỉnh và ứng phó với biến đổi khí hậu... làm cơ sở điều
chỉnh chiến lược tái cơ cấu nông nghiệp
phù hợp.
- Hoàn thiện Quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2020.
- Giai đoạn 2013 - 2015, triển khai
chiến lược tăng trưởng xanh của ngành; từng bước chuyển từ
sản phẩm có giá trị thấp và tiềm năng thị trường thấp sang sản phẩm có giá trị cao và tiềm năng thị trường cao
với các nội dung trọng tâm:
+ Quyết định danh mục cây trồng, con nuôi chủ lực của tỉnh
làm cơ sở xây dựng cơ chế chính sách
phát triển một số cây trồng, vật nuôi hàng hóa có giá trị kinh tế cao của tỉnh.
+ Xây dựng đề án
phát triển vùng trọng điểm sản xuất lúa chất lượng cao hàng
hóa theo mô hình
“cánh đồng mẫu lớn”.
+ Xây dựng đề án
phát triển chuỗi giá trị sản xuất cho các vùng vùng sản phẩm chuyên canh, tập
trung của tỉnh gồm: vùng lạc, vùng hồ
tiêu, vùng cà phê, vùng cao su, vùng sắn nguyên liệu, vùng ngô, vùng
cây ăn quả, vùng rau hoa
+ Xây dựng đề án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
+ Xây dựng đề án
phát triển vùng chăn nuôi tập trung
quy mô trang trại, gia trại theo hướng
an toàn sinh học, đảm bảo chất lượng con
giống và nguồn cung cấp thức ăn tại chỗ cho vật nuôi.
- Hoàn thiện kế hoạch chiến lược về đổi mới, phát triển HTX theo tinh thần NQ 13 TW và Luật HTX 2012;
phát triển các loại hình hợp tác sản xuất trong nông thôn,
nhất là loại hình kinh tế trang trại; phát triển kinh tế hộ
gia đình
- Rà soát, đánh
giá lại các quy hoạch:
+ Quy hoạch chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp
sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020: (Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày
22/5/2013).
+ Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển
rừng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 2183/QĐ-UBND ngày 9/11/2012).
+ Quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã.
- Quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn quảng trị đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020
3. Tái cơ cấu trong các lĩnh vực cụ thể
3.1. Trồng trọt:
Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài, duy trì diện tích gieo trồng lúa 2 vụ ổn
định trong tỉnh 47- 48 nghìn ha/năm, sản lượng lương thực ổn
định trong khoảng 23-23,5 vạn tấn/năm. Tăng diện tích vùng
lúa chất lượng cao lên khoảng 15.000 ha vào năm 2015
và khoảng 18.000 - 20.000 ha vào năm 2020: ổn định và thâm canh diện tích trồng sắn hiện
có. Chuyển một phần diện tích lúa không hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng con nuôi khác có
hiệu quả hơn nhưng không làm mất đi kết cấu hiện trạng của
vùng lúa. Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp có giá
trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu. Đến năm 2020, diện
tích cây cao su đạt 36.500 ha. diện tích cây hồ tiêu đạt
3.000 ha, cây cà phê 5.500 ha. Cụ thể.
- Ổn định diện tích,
nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng cây lương thực có hạt. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, các biện pháp quản lý
cây trồng tổng hợp, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, xây dựng thương hiệu gạo
chất lượng cao của tỉnh Quảng Trị.
- Xây dựng và mở rộng các vùng chuyên
canh cây cao su, hồ tiêu theo quy hoạch. Thực hiện phục hồi
và trồng mới cây hồ tiêu, ổn định diện
tích và tái canh cây cà phê. Đầu tư thâm canh, áp dụng
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, phục tráng giống,
sử dụng giống mới nhằm nâng cao năng suất cây công nghiệp dài ngày lên gấp 1,5 lần so với năm 2008.
Chú trọng đến khâu thu hoạch và chế biến
sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia
tăng trên đơn vị diện tích.
3.2. Chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại tập trung, gia trại gắn với an toàn sinh học. Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 25-30% vào năm 2015 khoảng 40% vào năm 2020. Trọng
tâm phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp
bảo đảm an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Cụ thể:
- Phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả;
tăng cường dịch vụ thú y; áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ chất thải
chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ
phẩm của ngành chăn nuôi; quản lý
vùng nuôi an toàn về môi trường.
- Chuyển sản xuất
chăn nuôi gắn liền với tiêu thụ sản phẩm theo chu trình
khép kín để gia tăng giá trị.
Hình thành công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi, kho lạnh bảo quản và xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi trong chuỗi tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
3.3. Lâm nghiệp:
Xây dựng lâm
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn. Phát huy các
lợi thế so sánh,
áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất chất lượng,
hiệu quả trong lâm nghiệp. Đưa độ che
phủ của rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 đạt 50% và giữ ổn định đến năm
2020. Quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên và rừng
trồng, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng,
cao và thu nhập từ rừng, bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học,
thích ứng với biến đổi khí hậu: huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế
vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp để phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2020, Diện tích được cấp
chứng chỉ rừng bền vững (FSC) khoảng 42.000 ha. Cụ thể:
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, gắn với tiến trình
xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn hài hòa, đồng bộ về mặt môi trường sinh thái.
- Tăng cường chức
năng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ cho các công trình thủy điện, thủy
lợi, phòng hộ vùng cát ven biển; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan; Bảo tồn đa dạng sinh học
của các khu rừng đặc dụng, tổ chức và đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.
- Điều chỉnh cơ
cấu giống cây lâm nghiệp theo hướng trồng cây gỗ lớn, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu
nhập cho người làm nghề rừng.
- Xây dựng và ổn
định vùng trồng rừng nguyên liệu thâm
canh tập trung, tạo ra giá trị gia tăng cao từ rừng sản xuất, đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng,
hướng đến xuất khẩu.
- Mạng lưới sản xuất, chế biến lâm sản được tái cơ cấu, bố trí, sắp xếp, phát triển tương xứng
giữa nguồn nguyên liệu và công suất chế biến.
3.4. Thủy sản:
Phát triển thủy sản
trở thành ngành kinh tế mạnh chiếm
trên 30% giá trị sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp vào năm 2020. Khai thác thế mạnh
về kinh tế biển, chú trọng phát triển nuôi trồng, khai
thác xa bờ; tổ chức lại sản xuất,
các dịch vụ hậu cần nghề cá. Phấn đấu sản lượng thủy sản vào năm 2015
đạt 32 - 33 nghìn tấn, năm 2020 đạt khoảng 38 nghìn tấn. Cụ thể:
- Tiếp tục rà soát triển khai quy hoạch
tổng thể ngành, quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi tập trung với các đối tượng nuôi chủ lực để
tạo ra sản phẩm hàng hóa; chuyển đổi các vùng đất lúa 1
vụ năng suất thấp, đất bãi bồi ven sông, đất hoang hóa sang nuôi trồng thủy sản. Gắn hoạt động quy hoạch NTTS
với sản xuất nông nghiệp để có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc cấp nước ngọt, thoát
lũ, kết hợp trồng rừng phòng hộ từng
bước tái tạo hệ sinh thái rừng ngập mặn
- Từng bước hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản của tỉnh, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ, xây dựng
các tụ điểm nghề cá, đảm bảo đủ điều kiện tham gia khai
thác vùng biển xa bờ và nhất là vùng đánh cá chung trong hiệp định nghề cá giữa Việt Nam và Trung
Quốc, giảm dần số
lượng tàu thuyền nhỏ khai thác ở vùng biển gần bờ.
- Tập trung phát
triển nuôi trồng thủy sản thành ngành
sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích, chú trọng những đối tượng nuôi có lợi thế so sánh, thị trường tiêu
thụ tốt, tạo thêm việc làm, nguồn nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho nông
ngư dân.
- Đẩy mạnh chế
biến thủy sản để gia tăng giá trị sản phẩm.
3.5. Thủy lợi:
Phát triển thủy lợi theo định hướng
hiện đại hóa, tăng dần mức đảm bảo phục vụ cấp nước cho
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ .... đảm bảo an ninh
lương thực và phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, xóa đói giảm nghèo. Đến năm 2015 đảm bảo tưới, tiêu
chủ động 85% diện tích lúa, tiến tới
đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho 100% diện tích lúa vào năm 2020. Nâng tần suất đảm
bảo tưới của công trình
lên 85%. Cụ thể:
- Tiếp tục hoàn chỉnh, nâng cấp hệ thống thủy lợi;
rà soát, điều chỉnh nhiệm vụ những công trình phục vụ đa mục tiêu
còn khả năng về nguồn nước để tăng hiệu
quả phục vụ.
- Đảm bảo dòng
chảy tối thiểu, đẩy mặn là vấn đề ưu tiên góp phần phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hiệu quả với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Từng bước nâng cao khả năng chống lũ, bão, triều của các tuyến đê cửa sông,
đê biển.
3.7. Công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tiếp tục thực hiện Chương trình kế hoạch
hành động phòng chống giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 của tỉnh nhằm chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu; đối phó hữu hiệu với thiên tai, từng bước
phấn đấu hạn chế tối đa ảnh hưởng của thiên tai xảy ra trên địa bàn; hạn chế đến
mức thấp nhất do thiên tai gây ra.
3.8. Đẩy mạnh thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng phù hợp với bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới, bảo đảm cho người
dân nông thôn tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng. Đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế nông thôn, củng
cố và phát triển kinh tế hợp tác. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 20% số xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Cụ
thể:
- Huy động mọi
nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng; nông thôn mới, tạo bước chuyển biến sâu sắc, toàn diện
kinh tế nông thôn.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn: Y tế, văn hóa, nước sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự ở nông thôn...
3.9. Phát triển các loại hình kinh tế trong nông thôn:
- Phát triển đa dạng các hình thức
kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn góp phần giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa
phương; Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
các Hợp tác xã trong các lĩnh vực. Mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, ứng dụng
các tiến bộ khoa học - công nghệ, tiêu thụ nông sản, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Phát triển đa dạng các loại hình
trang trại ở tất cả các vùng, các địa phương trong tỉnh. Khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, thế mạnh về đất đai, nguồn lực. Ưu tiên phát triển trang trại theo hướng thâm canh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Tăng cường các biện pháp ứng dụng khoa học, công nghệ mới,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng, miền.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
I. Công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho cán bộ, đảng viên và người dân
trên địa bàn:
- Tổ chức Hội nghị phổ biến Đề án và kế hoạch hành động thực hiện Đề án đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân trong tỉnh
- Các cơ quan tuyên truyền, báo chí đưa tin và phổ biến Đề án trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Về cơ
chế chính sách:
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện Đề
án. Các sở, ban ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định các cơ chế chính
sách, tạo động lực cho Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững như chính sách hỗ trợ bù lãi suất đối
với phát triển cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh, chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp, hộ gia đình tham gia hợp tác sản xuất, liên kết để thực hiện các mô hình theo hướng cánh đồng mẫu lớn, cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động các nguồn lực hỗ trợ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thu hút các nguồn vốn
ODA, FDI, NGO và nguồn vốn khác vào
xây dựng NTM.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu
tư tư nhân vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp chế biến nông sản; hỗ trợ hạ tầng để phát triển các cụm nông-công nghiệp-dịch vụ
tại các vùng chuyên canh
3. Về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh thực hiện các chương phát
triển nông nghiệp hàng hóa của tỉnh, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc vào sản xuất, tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho nông dân; ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,
chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật hoạt động sản xuất, kinh doanh.... nhằm khai thác có
hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các vùng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; hướng tới nền sản xuất nông nghiệp
hàng hóa
Tăng cường công tác đào tạo nguồn lực,
áp dụng khoa học công nghệ: cả chiều rộng lẫn chiều sâu về
trình độ chuyên môn,
quản lý, cán bộ khuyến nông - khuyến lâm cơ sở, cán bộ quản lý ở
các địa bàn ngày càng đáp ứng theo nhu cầu phát triển. Có chính sách ưu tiên trong đội ngũ khoa học,
cán bộ chuyên môn về quê hương phục vụ và đội ngũ cán bộ cho vùng sâu vùng xa.
Xây dựng chính
sách khuyến khích nghiên cứu, xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học và phát triển
thị trường khoa học công nghệ;
4. Về
nhân lực
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm; tạo điều kiện
về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho
người lao động thông qua các chương trình khuyến công,
khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư
phát triển để tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động.
- Tăng cường đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tướng chính phủ đáp ứng về nhu cầu, đảm bảo
chất lượng và việc làm lao động nông thôn sau học nghề.
- Tiếp tục tăng
cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ ngành nông
nghiệp và đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, nghiệp vụ
công tác Khuyến nông, các tiến bộ kỹ thuật trong chăn
nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản v.v.
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng chuyên môn cán bộ xã đề
cập nhật kiến thức thường xuyên. Quan tâm
tuyển sinh đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
đào tạo cán bộ theo địa chỉ sử dụng cho khu
vực miền núi.
5. Về tăng cường hợp tác và phát triển thị trường
- Tiếp tục tranh thủ và kêu gọi hợp tác quốc tế các chương trình dự án NGO như; Chứng chỉ
rừng cho Dịch vụ hệ sinh thái - FORCES (quỹ
môi trường toàn cầu GEF), Dự án phục hồi và quản lý bền vững
rừng phòng hộ (gọi tắt là Dự án JICA2), các dự án về biến
đổi khí hậu (OXFAM), cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) về hỗ trợ xây dựng mô hình nông
thôn mới tại một số xã điểm của
tỉnh.
- Tổ chức các đoàn
đi tiếp xúc, quảng
bá, vận động đầu tư, nghiên
cứu thị trường, tham gia hội thảo, hội chợ, triển lãm... trong và ngoài
nước nhằm mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại.
- Tăng cường hợp tác liên kết nhất là
với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, các thành phố lớn nhằm khai thác các tiềm năng, lợi
thế trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và mở rộng thị trường trong nước;
- Phát triển thị
trường hàng hóa, dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm và
thương hiệu hàng hóa. Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; mở rộng thị trường nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng ven biển, vùng
sâu, vùng xa. Khuyến khích liên kết
kinh tế giữa các cơ sở sản xuất
nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm:
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành, đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ nội dung của kế hoạch hành động, định kỳ
hàng năm báo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
-Tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện kế
hoạch; khen thưởng và đề
xuất UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân, đơn vị thực hiện tốt kế hoạch hành động này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban,
ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước
trong kế hoạch hàng năm và dài hạn thực hiện các nhiệm vụ tải cơ cấu ngành nông
nghiệp; chính sách thu hút vốn đầu tư
từ các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước cho nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển các hình thức đầu tư có sự tham
gia của nhà nước và tư nhân.
3. Sở khoa học
và Công nghệ
Cân đối, ưu tiên hỗ trợ kinh phí từ nguồn
sự nghiệp khoa học, quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện kế hoạch này.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh
các chính sách thương mại tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản và bảo vệ
sản xuất trong nước, phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận
trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất các chính sách liên
quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ
môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi
cho nông nghiệp, nông thôn phát triển
bền vững.
6. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật an
toàn thực phẩm; chỉ đạo các địa
phương xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược an ninh
dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông
thôn.
7. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn
phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển
khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Triển khai rà soát,
điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung
phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu
thị trường; xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển phù hợp,
hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để
thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện căn cứ vào nội dung kế hoạch
hành động này và chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan để xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng
lĩnh vực đảm bảo thực hiện kịp thời có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông nghiệp trước ngày 30 tháng
11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT:
- TVTU, TT/HĐND tỉnh:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh:
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|