ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 05 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2015/QĐ-UBND NGÀY 30/12/2015 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 640/TTr-SCT ngày 27/02/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Nai
như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến công là tập hợp
các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương
trong từng giai đoạn được Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh)
phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động
tại địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công: Là tập hợp
các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết
quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công bao gồm: Kế hoạch khuyến công cấp tỉnh và kế hoạch khuyến công cấp huyện.
3. Đề án khuyến công là đề án được lập
để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công theo quy định tại
Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung, đối tượng thụ hưởng,
thời gian thực hiện và kinh phí xác định. Đề án khuyến công do Sở Công Thương
quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa
phương để triển khai các hoạt động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đề án khuyến công điểm (sau đây gọi
là đề án điểm) được lập theo ngành nghề sản xuất các sản phẩm có tiềm năng, lợi
thế cạnh tranh địa phương; có từ 02 nội dung hoạt động khuyến công và 02 đối tượng
thụ hưởng trở lên; thời gian thực hiện từ 02 đến 03 năm; các nội dung hoạt động
khuyến công trong đề án có sự liên kết nhằm khuyến khích,
hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nông thôn theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm.
5. Đề án khuyến công theo nhóm (sau
đây gọi là đề án nhóm) có từ 02 đối tượng thụ hưởng trở lên thực hiện cùng một
nội dung hoạt động khuyến công.
2. Điểm a, Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi
như sau:
“a) Cơ sở xây dựng chương trình khuyến
công
- Kết quả thực hiện chương trình khuyến
công của giai đoạn 05 năm trước;
- Kế hoạch, chương trình phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Đăng ký chương trình khuyến công
giai đoạn 05 năm của UBND cấp huyện.”
3. Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Trình tự xây dựng và phê
duyệt kế hoạch khuyến công
1. Nội dung kế hoạch khuyến công
a) Nội dung cơ bản kế hoạch khuyến
công, gồm:
- Kết quả thực
hiện công tác khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại; mục tiêu và định hướng công tác
khuyến công của năm sau;
- Danh mục đề án, nhiệm vụ khuyến
công;
b) Phương thức xét chọn các đề án
khuyến công khi xây dựng kế hoạch:
- Khi rà soát, lựa chọn đề án đăng ký
kế hoạch khuyến công hàng năm ưu tiên các đề án khuyến công điểm; xét ưu tiên về
địa bàn trước rồi mới đến ưu tiên về ngành nghề, đơn vị thụ hưởng;
- Trường hợp nhiều đề án đăng ký có
cùng địa bàn thì xét chọn đề án theo ngành nghề ưu tiên;
- Trường hợp cùng địa bàn, cùng ngành
nghề thì ưu tiên xét chọn đề án có đơn vị thụ hưởng là các hợp tác xã, tổ hợp
tác.
2. Thẩm định kế hoạch khuyến công
a) Đối với kế hoạch khuyến công cấp tỉnh:
Sở Công Thương tổ chức thẩm định danh
mục các đề án, nhiệm vụ khuyến công cấp tỉnh (do Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
Phát triển công nghiệp đăng ký) thông qua bộ máy giúp việc hoặc Hội đồng thẩm định
do Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án,
nhiệm vụ được tổng hợp thành kế hoạch khuyến công của tỉnh.
b) Đối với kế hoạch khuyến công cấp
huyện:
UBND cấp huyện tổ chức thẩm định các
nhiệm vụ khuyến công cấp huyện (do Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng đăng
ký) thông qua bộ máy giúp việc hoặc Hội đồng thẩm định do
UBND cấp huyện quyết định thành lập.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khuyến công
a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công cấp tỉnh;
b) UBND cấp huyện phê duyệt đối với kế
hoạch khuyến công cấp huyện.
4. Trình tự xây dựng kế hoạch khuyến
công đợt 1
a) Định kỳ tháng 3 hàng năm, Sở Công
Thương triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công cấp tỉnh năm tiếp theo đến UBND
cấp huyện;
b) Đăng ký kế hoạch khuyến công
Kế hoạch khuyến công cấp tỉnh được lập
trên cơ sở báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện, cụ thể như
sau:
- Cơ sở công nghiệp nông thôn (đơn vị
thụ hưởng) gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về UBND cấp
huyện (thông qua Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng) gồm các tài liệu sau:
+ Công văn đề nghị của đơn vị thụ hưởng;
+ Danh mục đề án đăng ký kế hoạch
khuyến công;
- Trên cơ sở đăng ký của đơn vị thụ
hưởng, Phòng kinh tế (hoặc Kinh tế và Hạ tầng) rà soát, lựa chọn đề án phù hợp
và bổ sung thêm các nhiệm vụ khuyến công cấp huyện (không phải nhiệm vụ thường
xuyên cấp huyện) để tổng hợp vào Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công trình UBND cấp huyện phê duyệt gửi Sở Công
Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp) trước
ngày 30 tháng 5 hàng năm gồm các tài liệu sau:
+ Công văn đề nghị của UBND cấp huyện;
+ Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến
công (đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm kế hoạch, đề xuất
nội dung hoạt động khuyến công của năm tiếp theo) và biểu tổng hợp các đề án,
nhiệm vụ đăng ký kế hoạch khuyến công theo Mẫu
số 2 của Quy định này;
c) Trên cơ sở đăng ký của UBND cấp
huyện, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công
nghiệp rà soát, lựa chọn đề án, nhiệm vụ theo danh mục đăng ký kế hoạch khuyến
công của UBND cấp huyện và bổ sung thêm các đề án, nhiệm vụ
của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trình Sở Công Thương
trước ngày 10 tháng 6 hàng năm để Sở Công Thương xem xét, tổng hợp xây dựng kế
hoạch khuyến công.
5. Trình tự xây dựng kế hoạch khuyến
công đợt 2
a) Thực hiện xây dựng kế hoạch khuyến
công đợt 2 nhằm xây dựng kế hoạch khuyến công cấp huyện và điều chỉnh, bổ sung
đăng ký kế hoạch khuyến công cấp tỉnh,
cụ thể như sau:
- Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và Hạ tầng)
lập báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công cấp huyện và điều
chỉnh, bổ sung đăng ký kế hoạch khuyến công cấp tỉnh đợt 1 trình UBND cấp huyện
trước ngày 05 tháng 9 hàng năm.
- Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến
công cấp huyện gồm các tài liệu sau:
+ Công văn đề nghị của Phòng Kinh tế
(hoặc Kinh tế và Hạ tầng);
+ Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến
công (đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của
năm kế hoạch, đề xuất nội dung hoạt động khuyến công của năm tiếp theo) và biểu
tổng hợp các nhiệm vụ đăng ký kế hoạch khuyến công của Phòng Kinh tế (hoặc Kinh
tế và Hạ tầng), UBND cấp xã theo Mẫu số 2
của Quy định này;
- UBND cấp huyện thẩm định danh mục
các nhiệm vụ khuyến công tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước của
UBND cấp huyện gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán. Sau khi có ý kiến thẩm định
dự toán của Sở Tài chính, UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch khuyến công cấp huyện;
- Trường hợp phát sinh điều chỉnh, bổ
sung đề án, nhiệm vụ khuyến công so với đăng ký kế hoạch khuyến công đợt 1,
trên cơ sở đề xuất của Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và Hạ tầng), UBND cấp huyện
đăng ký điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khuyến công cấp tỉnh gửi Sở Công Thương
(thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công
nghiệp) trước ngày 15 tháng 9 hàng năm gồm các tài liệu
sau:
+ Công văn đề nghị của UBND cấp huyện;
+ Biểu tổng hợp các đề án, nhiệm vụ
đăng ký kế hoạch khuyến công theo Mẫu số 2
của Quy định này;
b) Căn cứ nội dung đăng kế hoạch khuyến
công đợt 2 của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn Phát triển công nghiệp bổ sung thêm các đề án, nhiệm vụ của Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp để tổng hợp, hoàn chỉnh kế hoạch khuyến
công toàn tỉnh, trình Sở Công Thương thẩm định trước ngày 18/10 hàng năm;
c) Sở Công Thương thẩm định danh mục
các đề án, nhiệm vụ khuyến công tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước
của Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán. Sau khi có ý kiến thẩm định
dự toán của Sở Tài chính, Sở Công Thương hoàn chỉnh kế hoạch khuyến công trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt”.
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 5. Xây dựng và phê duyệt đề
án khuyến công
1. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
a) Phù hợp với chương trình, kế hoạch
khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với các nội dung hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 4; Danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách
khuyến công quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ; nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công địa phương theo quy
định của UBND tỉnh Đồng Nai;
c) Phù hợp với các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn về xây dựng và phê duyệt đề án khuyến công;
d) Việc lập đề án khuyến công áp dụng
cho các nội dung khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP (trừ
các nội dung xây dựng chương trình khuyến công từng giai
đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công; nhiệm vụ khuyến công cấp
huyện).
2. Nội dung đề án khuyến công: Đề án
khuyến công có những nội dung chủ yếu sau:
a) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp,
đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
b) Sự cần thiết và căn cứ của đề án.
c) Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục
tiêu của đề án cần đạt được.
d) Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về
công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
đ) Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội
dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện
theo các nội dung công việc.
e) Dự toán kinh phí được lập chi tiết
theo Mẫu số 01 của Quy định này.
g) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương
án tổ chức thực hiện đề án.
h) Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả
về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của
đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
3. Nội dung thẩm định đề án khuyến
công
a) Mức độ phù hợp của đề án với các
nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả
của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật
chất, kỹ thuật khác.
c) Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn
vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
d) Khả năng kết hợp, lồng ghép với
các dự án, chương trình mục tiêu khác.
đ) Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ,
tài liệu của đề án.
4. Phê duyệt đề án khuyến công
Thẩm quyền phê duyệt đề án khuyến
công thực hiện theo thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện nhiệm vụ, đề án
khuyến công được quy định tại Điều 18 Quy định mức chi cụ
thể cho các hoạt động khuyến công và công tác quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
53/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai.
5. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 6. Tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch
khuyến công của UBND tỉnh, quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của Sở Tài
chính, Sở Công Thương tiến hành giao dự toán ngân sách cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến
công, cụ thể như sau:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
Phát triển công nghiệp tổng hợp hồ sơ đề án, nhiệm vụ khuyến công trình Sở Công
Thương thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ thẩm định đối với đề án khuyến
công gồm: Đề án được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này; văn bản
đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng (đối với đề án mà đơn vị thực hiện đề án
không đồng thời là đơn vị thụ hưởng); bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (là bản sao đã đối chiếu với bản chính hoặc bản
in khai thác từ Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có xác nhận của
cán bộ tiếp nhận hồ sơ; bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền); các tài liệu
kèm theo (đối với một số dạng đề án phải kèm theo các tài liệu) theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động
khuyến công và công tác quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công tỉnh Đồng Nai.
c) Hồ sơ thẩm định đối với nhiệm vụ
khuyến công không phải lập đề án gồm: Danh mục nhiệm vụ
khuyến công theo Mẫu số 2 Quy định này,
thuyết minh chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khuyến công; các tài liệu giải trình kèm theo (nếu có);
d) Căn cứ quyết định phê duyệt đề án
khuyến công của cấp có thẩm quyền, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
đề án.
2. Căn cứ quyết định giao dự toán thu
chi ngân sách của Sở Tài chính, quyết định phê duyệt kế hoạch khuyến công của
UBND cấp huyện, phòng Tài chính Kế hoạch tiến hành giao dự toán kinh phí cho
Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và hạ tầng), UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khuyến công, cụ thể như sau:
a) Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và hạ
tầng), UBND cấp xã tổng hợp hồ sơ nhiệm vụ khuyến công trình UBND cấp huyện thẩm
định và phê duyệt;
b) Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ khuyến công: Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
c) Căn cứ quyết định phê duyệt của
UBND cấp huyện, Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và hạ tầng) trực tiếp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khuyến công hoặc tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện.
3. Các đề án, nhiệm vụ thực hiện theo
Luật Đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức
hội chợ, triển lãm; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm (sử dụng kinh phí khuyến
công hỗ trợ cho một hội chợ, triển lãm); sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp.
4. Ngoài các đề án, nhiệm vụ thực hiện
theo Luật Đấu thầu quy định tại Khoản 3 Điều này, các đề án, nhiệm vụ khác thực
hiện theo phương thức xét chọn.
5. Cách thức triển khai thực hiện đề
án nhóm
a) Đề án nhóm gồm: Đề án đào tạo nghề,
truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý, khởi sự thành lập doanh nghiệp; tư vấn,
trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm; hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu;
b) Đề án nhóm không yêu cầu phải xác
định địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp khi thẩm định. Riêng đề án
nhóm hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp phải lập theo từng lĩnh vực, sản phẩm có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của
vùng, địa phương trên cơ sở Danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến
công quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ; phải xác định địa điểm, đơn vị thụ hưởng, chủng loại máy móc thiết
bị khi thẩm định và xác định đơn vị phối hợp, thông số kỹ thuật của máy móc thiết
bị khi lập kế hoạch triển khai.
6. Cách thức triển khai thực hiện đề
án điểm
a) Khi thẩm định, các nội dung hoạt động
khuyến công trong năm đầu kế hoạch phải xác định cụ thể địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp (trừ các nội
dung theo nhóm thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này);
b) Đối với việc xây dựng kế hoạch các
năm tiếp theo: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chịu
trách nhiệm rà soát, điều chỉnh nội dung hoạt động khuyến công phù hợp với tình
hình thực tế, lập thành kế hoạch khuyến công cho năm dự toán ngân sách trên cơ
sở đã xác định cụ thể các nội dung yêu cầu như đối với năm đầu kế hoạch trình Sở Công Thương thẩm định theo quy định;
c) Đề án điểm sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch kinh phí khuyến công trong năm đầu kế hoạch, sẽ được
ưu tiên bố trí kinh phí các năm tiếp theo để thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước”.
6. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như
sau:
“2. Tổ chức thực hiện đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết và
các quy định hiện hành. Thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán, sử dụng kinh phí
đúng dự toán, đảm bảo hiệu quả và đúng quy định hiện hành.”
Điều 2. Bãi bỏ và thay thế từ ngữ
1. Bãi bỏ “Mẫu số 3: Giấy đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công địa phương năm …”, “Mẫu số 4: Biên bản
nghiệm thu cơ sở” và “Mẫu số 5: Phiếu thẩm
tra đề án khuyến công” tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
59/2015/QĐ-UBND .
2. Thay cụm từ “Trung tâm Khuyến
công” bằng cụm từ “Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát
triển công nghiệp” tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 3; Điểm b, c
Khoản 3 Điều 3; Khoản 1, 2 Điều 8; tiêu đề Điều 11; Khoản 1, 5 Điều 13.
3. Thay cụm từ “kinh phí khuyến công
quốc gia” bằng cụm từ “kinh phí khuyến công địa phương” tại cột thứ 9 từ trái
sang; bổ sung từ “nhiệm vụ” ngay sau từ “đề án” của tiêu đề
Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 59/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
4. Thay cụm từ “Cục Công nghiệp địa
phương” bằng cụm từ “Cục Công Thương địa phương” tại Khoản 3 Điều 8; Điểm b, c
Khoản 2 Điều 11.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 4
năm 2019. Các nội dung khác tại Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|