ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1599/2006/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 14 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN
CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Cao Bằng tại tờ trình số: 375/TTr-SCN
ngày 03 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành theo Quyết định này Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản
về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của địa phương đã ban hành trước
đây trái với Quy chế này đều không có hiệu lực.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành liên quan, Giám đốc Điện lực Cao Bằng và UBND các huyện, Thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh;
- Công ty điện lực I;
- C.ty Khoáng sản & LK Cao Bằng;
- C.ty Thủy điện & LK Cao Bằng;
- Các P.VP; CV; CN, XD, GT, NĐ;
- Lưu: VT. CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1599/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm
2006 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này được
áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phê duyệt xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, điện lực và các đơn vị thi công công trình trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, cho mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động điện lực và
nhân dân địa phương nơi có các công trình lưới điện cao áp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. "Công
trình lưới điện cao áp" là hệ thống bao gồm các công trình đường dây dẫn
điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm biến áp, hành lang bảo vệ an toàn và
đất sử dụng cho công trình có điện áp danh định từ 1000 V trở lên.
2. "Hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp" là khoảng không gian
được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng, chiều cao, chạy dọc theo đường dây tải
điện hoặc bao quanh trạm điện được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
3. "Trạm
điện" bao gồm các trạm phát điện, trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công
suất phản kháng.
4. "Cáp
điện ngầm" là dây dẫn điện chuyên dùng được bọc cách điện theo tiêu
chuẩn, được đặt ngầm trong lòng đất hoặc dưới nước theo quy phạm.
5. "Đơn
vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp" là các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế được cấp Giấy phép hoạt động điện lực về quản
lý và vận hành công trình lưới điện cao áp.
6. "Công
trình" bao gồm các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, điện
lực, thông tin liên lạc …
7. "Công
trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp" là
nhà ở, công trình được triển khai mà toàn bộ hoặc một phần của nhà ở, công
trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
8. Lưới điện
cao áp hiện đang sử dụng trong toàn tỉnh Cao Bằng có các cấp điện áp: 110
KV, 35 KV, 10 KV.
Điều 3. Trách nhiệm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp
1. Bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp không những là trách nhiệm của Đơn vị quản lý
vận hành nguồn, lưới điện, mà còn là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân địa phương, đặc biệt là nhân dân địa
phương nơi có công trình lưới điện đi qua.
2. Khi phát hiện
công trình lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm
trọng thì đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp, Ủy ban nhân dân địa
phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp,
khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại, đưa công trình trở lại hoạt động.
Chương 2.
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN
VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, DÂN DỤNG
Điều
4. Xây dựng công trình lưới điện cao áp
1. Các dự án
công trình lưới điện cao áp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
cấp mặt bằng xây dựng. Hồ sơ dự án điện phải có bản vẽ mặt bằng và trắc dọc của
công trình thể hiện chiều cao của các khoảng vượt đường giao thông, đường thủy,
khu dân cư ... có chấp nhận của UBND xã, phường nơi xây dựng dự án.
2. Sau khi dự án
công trình điện được phê duyệt, chậm nhất 15 ngày, chủ đầu tư phải thông báo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân địa phương, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm
vi hành lang công trình lưới điện cao áp biết.
3. Khi tu sửa, cải
tạo, lắp đặt trang thiết bị điện và công trình điện có khả năng ảnh hưởng đến
công trình công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực phải phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.
4. Việc bồi thường
về đất, tài sản trên đất và các hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây
dựng công trình điện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Mọi tài sản
và công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án điện
lực mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định của Quy chế này thì buộc phải
phá dỡ và không được bồi thường.
6. Khi hoàn
thành xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình phải thông
báo ngay đến UBND các cấp của địa phương có công trình lưới điện để phối hợp quản
lý.
Điều
5. Xây dựng công trình công cộng, dân dụng
1. Khi phê duyệt
cấp mặt bằng xây dựng mới, cải tạo, mở rộng … công trình công cộng hoặc công
trình dân dụng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xem xét khả năng ảnh hưởng
đến hành lang an toàn của các công trình điện hiện có. Nếu có ảnh hưởng, cơ
quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư công trình có thỏa thuận bằng văn bản với
đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cải tạo, sử dụng công
trình này.
2. Khi tiến hành
các công việc xây dựng công trình trên mặt đất, dưới lòng đất, ở gần hoặc trong
hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không, có khả năng ảnh hưởng ở đến sự
vận hành bình thường của đường dây, hoặc có nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện
thì đơn vị tiến hành các công việc đó phải có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý
công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.
Điều
6. Đường dây dẫn điện trên không qua các công trình quan trọng
Trường hợp buộc
phải xây dựng đường dây dẫn điện trên không qua các công trình có tầm quan trọng
về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, những nơi thường xuyên tập
trung đông người, các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
nhà nước xếp hạng, thì đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua các công
trình và các địa điểm trên, phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện
và xây dựng; Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực
đại đến mặt đất tự nhiên không được nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
Đến
110 KV
|
Khoảng
cách
|
11
m
|
12
m
|
Điều
7. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp:
1. Khoảng cách giữa
bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình với đường dây dẫn điện trên không, được
quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22 KV
|
35
KV
|
110
KV
|
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách an toàn phóng điện
|
1,0m
|
2,0m
|
1,5m
|
3,0m
|
4,0m
|
2. Khoảng cách tối
thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm
việc trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, được quy định
trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22 KV
|
35
KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách an toàn phóng điện
|
4,0
m
|
4,0
m
|
6,0
m
|
3. Cấm sử dụng
thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện
trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không. Trường hợp đặc biệt, do
yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an toàn, phải có sự thỏa thuận với
đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.
Chương 3.
HÀNH LANG BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều
8. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Chiều dài
hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm điện
này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm điện kế tiếp.
2. Chiều rộng hành
lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song
với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng
thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22 KV
|
35
KV
|
110
KV
|
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách
|
1,0m
|
2,0m
|
1,5m
|
3,0m
|
4,0m
|
3. Chiều cao
hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình, cộng thêm
khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách
|
2,0
m
|
3,0
m
|
4. Hành lang bảo
vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không
gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt
ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều
9. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
1. Điều kiện để
nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp đến 220 KV:
a) Mái lợp và tường
bao quanh phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Nếu mái lợp,
khung nhà và tường bao bằng kim loại thì phải nối đất theo quy định về kỹ thuật
nối đất;
c) Không gây cản
trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới
điện cao áp;
d) Khoảng cách từ
bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng
thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
Đến
110 KV
|
Khoảng
cách
|
3,0
m
|
4,0
m
|
2. Chủ sở hữu hoặc
người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không, không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào
của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn
phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
Điều
10. Cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trong thành
phố, thị xã, thị trấn: Cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất và khoảng cách
từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh, không nhỏ hơn khoảng
cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
0,7
m
|
1,5
m
|
2,0
m
|
2. Đối với đường
dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo
chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi dây ở trạng thái tĩnh,
không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
0,7
m
|
2,0
m
|
3,0
m
|
Điều
11. Cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trường hợp
cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành
phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây đổ đến
bộ phận bất kỳ của đường dây, không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng
sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách
|
0,7
m
|
1,0
m
|
2. Đối với cây
có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn, có nguy cơ gây mất an toàn và
những cây không thể chặt ngọn, tỉa cành hoặc nếu chặt ngọn, tỉa cành sẽ không
còn hiệu quả kinh tế thì phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
3. Lúa, hoa màu
và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.
Điều
12. Khoảng cách giao chéo của đường dây dẫn điện trên không
1. Khoảng cách
giao chéo của đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa; chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở
trạng thái võng cực đại, được quy định trong bảng sau:
Điện
áp
Khoảng cách
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Đối với đường bộ
|
7,0
m
|
7,0
m
|
Đối với đường sắt
|
7,5
m
|
7,5
m
|
Đến chiều cao tĩnh không theo cấp
kỹ thuật của đường thủy nội địa
|
1,5
m
|
2,0
m
|
2. Trường hợp điểm
cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ
phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực
hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cần thiết.
Điều
13. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ
an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài: Được
tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào
ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng được
giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của
mương cáp, đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng
đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường
cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định
trong bảng sau:
Loại
cáp điện
|
Đặt
trực tiếp trong đất
|
Đặt
trong nước
|
Đất
ổn định
|
Đất
không ổn định
|
Nơi
không có tàu thuyền qua lại
|
Nơi
có tàu thuyền qua lại
|
Khoảng
cách
|
1,0
m
|
1,5
m
|
20,0
m
|
100,0
m
|
3. Chiều cao được
tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a) Mặt ngoài của
đáy móng mương cáp, đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp
hon điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc
trong nước.
Điều
14. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1. Đối với các trạm
điện không có tường, rào bao quanh: Hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi
không gian bao quanh trạm điện, có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất
của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22 KV
|
35
KV
|
Khoảng
cách
|
2,0
m
|
3,0
m
|
2. Đối với các
trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh: Chiều rộng hành lang bảo vệ
được giới hạn đến mặt ngoài của tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính
từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng
thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
KV
|
Khoảng
cách
|
2,0
m
|
3,0
m
|
3. Nhà và công trình
xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng
bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; Không để nước thải xâm nhập làm hư hỏng công
trình điện.
4. Không được
xây dựng nhà ở, công trình và trồng các loại cây cao hơn 2m trong hành lang bảo
vệ an toàn trạm điện; Không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước
của trạm điện, đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không.
Chương 4.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ AN
TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều
15. Quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp
1. Đơn vị quản
lý, vận hành công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm:
a) Thường xuyên
kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản
lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối
tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp với chính quyền
địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó;
b) Kiểm tra, duy
tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với
đường dây vượt qua nhà ở, công trình;
c) Thống kê,
theo dõi các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong
phạm vi quản lý và báo cáo chính quyền địa phương xử lý theo quy định.
2. Việc chặt, tỉa
cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị quản lý công trình
lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải thông báo cho chủ sở hữu cây biết
trước năm ngày làm việc.
3. Trường hợp bắt
buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao
áp phải thông báo ngay số cây cần chặt và bồi thường cho chủ sở hữu cây. Nếu
không thông báo được cho chủ sở hữu cây thì phải thông báo với UBND cấp xã, phường
sở tại trước khi chặt cây.
4. Nghiêm cấm lợi
dụng việc xây dựng công trình điện, việc bảo vệ hoặc sửa chữa công trình lưới
điện cao áp để chặt cây tùy tiện.
5. Đơn vị quản
lý công trình lưới điện cao áp khi thực hiện nhiệm vụ sửa chữa định kỳ phải
thông báo trước ba ngày cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có đường dây dẫn
điện trên không đi qua (Riêng sửa chữa đột xuất do sự cố thì thông báo trước
khi thực hiện công việc). Trường hợp không thông báo được cho chủ sở hữu đất
thì phải thông báo cho UBND cấp xã, phường sở tại trước khi thực hiện công việc.
Kiểm tra, sửa chữa
xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải khôi phục lại mặt bằng
như trước khi sửa chữa.
6. Đơn vị quản
lý vận hành, sửa chữa lưới điện phải thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
theo quy phạm kỹ thuật an toàn.
Điều
16. Các hành vi vi phạm về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện
1. Vào trạm điện,
tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận công trình lưới điện khi không có nhiệm vụ.
2. Trộm cắp, ném
bắn, gây hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện. Buộc gia súc, phương tiện,
dụng cụ vào cột điện, tường rào trạm điện.
3. Thả diều,
bóng bay, chơi máy bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác trong phạm vi
bảo vệ công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.
4. Lắp đặt ăng
ten, dây phơi, giàn giáo, biển hiệu, đèn quảng cáo và các vật dụng khác trong
phạm vi bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp hoặc tại các vị trí mà khi bị
đổ, rơi có thể va quệt vào công trình lưới điện cao áp.
5. Chặt cây, trồng
cây, tỉa cành không đúng quy định trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.
6. Chặt cây, tỉa
cành ngoài phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện nhưng không có biện pháp an toàn để cây va quệt vào đường dây hoặc
các bộ phận khác của công trình điện.
7. Bắn chim đậu
trên dây điện, trạm điện; Quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện; Đào đất
gây lún sụt công trình lưới điện cao áp; Đắp đất vi phạm khoảng cách an toàn.
Các hành vi vi phạm an toàn nền móng, tường rào trạm điện, cột điện hoặc các kết
cấu, bộ phận khác của công trình điện.
8. Không đặt hệ
thống biển báo, đèn tín hiệu, chỉ dẫn khu vực nguy hiểm tại vị trí công trình
lưới điện theo quy định hoặc không đặt cột mốc, dấu hiệu dọc theo đường cáp ngầm
trong đất.
9. Làm lều,
quán, nhà cửa hoặc các công trình khác gây ảnh hưởng đến việc thoát nước, che
chắn cửa thông gió, cản trở đường vào trạm điện.
10. Xếp, chứa
các chất dễ cháy, nổ; Đốt rừng, đốt nương rẫy; Sử dụng các phương tiện thi công
có độ cao vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định hoặc gây chấn động mạnh gây
hư hỏng cho công trình điện.
11. Tháo dỡ, tẩy
xóa, che chắn gây hư hại các biển cấm, biển báo, tín hiệu an toàn ở cột điện,
trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện,
trạm điện, nhà máy điện.
12. Gây hư hại cột
điện, dây điện, sứ cách điện, dây chống sét, dây tiếp địa, cáp điện và các bộ
phận, kết cấu khác của công trình điện (Bao gồm cả lưới điện cao áp, hạ áp).
13. Xây mới, nâng
cấp, cải tạo nhà ở, làm lều, quán hoặc các công trình khác vi phạm các quy định
về bảo vệ an toàn công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp.
14. Không đảm bảo
các điều kiện về an toàn đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp đã được
phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
15. Thi công
công trình trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, xả chất thải, nước thải có chất
ăn mòn … thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
16. Nổ mìn phá
đá, làm đường .v.v… vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện.
17. Thiết kế,
xây dựng, sửa chữa công trình điện không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định
của pháp luật.
18. Sử dụng điện
làm phương tiện bảo vệ trực tiếp không đúng quy định, không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
Chương 5.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi
vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải được xử lý triệt để và kịp
thời ngay từ khi mới phát sinh. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Một hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực phải căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Nghị định
74/2003/NĐ-CP để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
3. Cá nhân, tổ
chức bị xử lý hành chính về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết
định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.
4. Việc xử lý vi
phạm phải đảm bảo công khai và đúng pháp luật.
5. Người có thẩm
quyền xử phạt hành chính về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng quy
định, thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường theo quy định.
Điều
18. Trình tự xử lý các vi phạm
1. Kiểm tra, phát
hiện và lập biên bản:
a) Đơn vị trực
tiếp quản lý lưới điện cần thường xuyên cử cán bộ kiểm tra lưới điện và các thiết
bị điện; Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp, phải thông báo ngay cho chủ công trình vi phạm để ngăn chặn và báo cáo
cho chính quyền địa phương để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực;
b) Chính quyền
xã, phường khi phát hiện hoặc được các tổ chức, cá nhân thông báo về hành vi vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, cần cử ngay cán bộ phụ trách quản
lý trật tự xây dựng, Công an viên phụ trách địa bàn kết hợp với Tổ trưởng khu
phố; Đơn vị quản lý vận hành điện sở tại đến xác minh, yêu cầu đình chỉ và lập
biên bản vi phạm, đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch UBND xã, phường để
xử lý theo quy định (chậm nhất không quá 24 giờ sau khi lập biên bản).
2. Căn cứ hồ sơ
biên bản vi phạm, Chủ tịch UBND xã, phường ra quyết định xử phạt hành chính và
buộc chủ công trình vi phạm phải ngừng ngay các hành vi vi phạm và khôi phục lại
hiện trạng ban đầu.
3. Nếu chủ công
trình vi phạm không tự chấp hành quyết định xử phạt hành chính của chính quyền
địa phương, trong thời hạn tối đa là 5 (năm) ngày, đơn vị quản lý lưới điện cần
có kiến nghị gửi Chủ tịch UBND xã, phường để ra quyết định cưỡng chế và tổ chức
cưỡng chế dỡ bỏ vi phạm theo quy định. Kinh phí thực hiện cưỡng chế do chủ công
trình vi phạm chịu trách nhiệm chi trả.
4. Trong trường
hợp khó khăn phức tạp, vượt quá thẩm quyền theo phân cấp thì Chủ tịch UBND xã, phường
báo cáo UBND huyện, thị xã để xin ý kiến chỉ đạo.
5. Trường hợp đặc
biệt, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có văn bản báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh để giải
quyết theo quy định.
Điều
19. Hồ sơ xử lý vi phạm
1. Biên bản về
hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (Có mẫu
kèm theo quy chế này);
2. Biên bản tịch
thu tang vật, phương tiện (nếu có) được sử dụng để vi phạm (Theo mẫu quy định
trong Nghị định 74/2003/NĐ-CP).
3. Sơ đồ vị trí
vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân.
4. Bản sao giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, công trình; Hồ sơ thiết kế; giấy
phép xây dựng công trình.
5. Đơn thư khiếu
nại, tố cáo (nếu có).
6. Các giấy tờ
liên quan khác.
Điều
20. Hình thức, mức độ, thẩm quyền xử lý vi phạm
Hình thức, mức độ,
thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện thực hiện theo Điều 10, Chương II và Điều 11,
Chương III, Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ. (Trích
kèm theo Quy chế này)
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
21. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thành lập Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp nhằm giải quyết các vấn
đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và chỉ đạo
các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi
quản lý của mình.
Điều
22. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
1. Triển khai,
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước, văn bản của Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh và tuyên truyền cho nhân dân về bảo vệ các công trình lưới điện trong
địa phương.
2. Chỉ đạo, tổ
chức kiểm tra định kỳ hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
trong địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết các vi phạm
trong địa bàn huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
3. Phát hiện kịp
thời các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
trên địa bàn; Triển khai các biện pháp ngăn chặn, lập biên bản các hành vi cố ý
vi phạm và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
theo phân cấp.
4. Chỉ đạo và tổ
chức cưỡng chế, tháo dỡ các công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp.
5. Báo cáo Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh các vướng mắc, tồn tại và đề xuất khen thưởng đơn vị, cá nhân
có thành tích trong việc bảo vệ công trình lưới điện cao áp.
Điều
23. Sở Công nghiệp
1. Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành các văn bản, quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp và giám sát việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Tổng hợp tình
hình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và đề xuất
các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các quy định, luật pháp của nhà nước và
các quy chế của tỉnh.
3. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ và công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực cho
các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn.
4. Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
Điều
24. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cho các cấp, các ngành liên
quan.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, đảm bảo công trình không vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Điều
25. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công
an các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn trong công tác bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp trong địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với
các Ngành, các cấp chính quyền xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp trên địa bàn.
Điều
26. Các đơn vị quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp
1. Thường xuyên
tổ chức kiểm tra các đường dây dẫn điện và các trạm biến áp thuộc phạm vi quản
lý của mình, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp và thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn để
xử lý theo quy định.
2. Tuyên truyền
phổ biến các quy định của nhà nước và địa phương về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp; Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh xử lý các vi phạm, hành lang bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
3. Cấp văn bản
thỏa thuận về an toàn điện đối với công trình xây dựng trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của chủ công trình.
4. Báo cáo kịp
thời và kèm theo sơ đồ mặt bằng hiện trạng của công trình vi phạm hành lang bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn cho chính quyền địa phương.
5. Phân loại các
trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
6. Hướng dẫn thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho chủ sở hữu các công trình được phép tồn
tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
27. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Công nghiệp Cao Bằng chịu trách nhiệm trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và kiểm
tra thực hiện Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã,
các đơn vị phản ánh về Sở Công nghiệp Cao Bằng để nghiên cứu, tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, bổ sung./.
PHỤ LỤC
(Trích
"Nghị định số: 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ")
Chương II
Điều 10. Vi
phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi không có nhiệm vụ
mà trèo lên cột điện, vào trạm điện.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thả diều,
bóng bay, chơi máy bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác trong phạm vi
bảo vệ công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; Buộc gia súc,
phương tiện, dụng cụ vào cột điện, tường rào trạm điện;
b) Lắp đặt ăng
ten, dây phơi, biển hộp, đèn quảng cáo hoặc các vật dụng khác trong phạm vi bảo
vệ công trình điện, trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện hoặc tại các vị
trí mà khi bị đổ, rơi gây mất an toàn cho đường dây hoặc các bộ phận khác của
công trình điện, đe dọa tính mạng con người;
c) Chặt cây, trồng
cây, tỉa cành không đúng quy định trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
d) Chặt cây, tỉa
cành ngoài phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện nhưng không có biện pháp an toàn để cây va quệt vào đường dây hoặc
các bộ phận khác của công trình điện.
3. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 700.000 đồng đối với hành vi vi phạm an toàn nền móng, tường rào trạm
điện, cột điện hoặc các kết cấu, bộ phận khác của công trình điện.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đặt hệ
thống biển báo, đèn tín hiệu, chỉ dẫn khu vực nguy hiểm tại vị trí công trình
điện theo quy định hoặc không đặt cột mốc hoặc dấu hiệu dọc theo đường cáp ngầm
trong đất;
b) Xếp, chứa các
chất dễ cháy, nổ ngoài phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc ngoài hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện vi phạm quy định về an toàn cháy, nổ, gây ảnh hưởng đến an
toàn của công trình điện;
c) Làm lều,
quán, nhà cửa hoặc các công trình khác gây ảnh hưởng đến việc thoát nước, che
chắn cửa thông gió, cản trở đường vào trạm điện.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xếp, chứa các
chất dễ cháy, nổ trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc trong hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện;
b) Đốt rừng, đốt
nương rẫy hoặc đốt các chất khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình
điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
c) Lợi dụng bộ
phận, kết cấu công trình điện vào mục đích khác khi chưa được phép của đơn vị
quản lý công trình điện có thẩm quyền;
d) Sử dụng những
dụng cụ, phương tiện có độ cao vi phạm khoảng cách an toàn theo quy định của
pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
đ) Tháo dỡ, tẩy
xóa, che chắn gây hư hại các biển cấm, biển báo, tín hiệu an toàn điện ở cột điện,
trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc hành lang bảo vệ an toàn lưới điện,
trạm điện, nhà máy điện;
e) Gây hư hại cột
điện, dây điện, sứ cách điện, dây chống sét, dây tiếp đất, cáp điện và các bộ
phận, kết cấu khác của công trình điện có điện áp dưới 1 kV.
6. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi gây hư hại cột điện, dây điện,
sứ cách điện, dây chống sét, dây tiếp đất, cáp điện và các bộ phận, kết cấu
khác của công trình điện có điện áp từ 1kV đến 110 kV.
7. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây hư hại cột điện, dây điện,
sứ cách điện, dây chống sét, dây tiếp đất, dây néo, cáp điện và các bộ phận, kết
cấu khác của công trình điện có điện áp trên 110 kV.
8. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây mới, nâng
cấp, cải tạo nhà ở, làm lều, quán hoặc các công trình khác vi phạm các quy định
về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Không đảm bảo
các điều kiện về an toàn đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp được để lại
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định;
c) Thi công công
trình trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ thuộc hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm khi chưa có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý công trình điện;
d) Xả chất thải,
nước thải có chất làm ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
đ) Nổ mìn vi phạm
quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
e) Không đảm bảo
khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật khi thiết kế, xây dựng, sửa chữa
công trình điện;
g) Sử dụng điện
làm phương tiện bảo vệ trực tiếp không đúng quy định đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
9. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đào hố, đóng cọc, thả neo
tàu hoặc các hành vi khác vi phạm hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đã đặt
biển báo hoặc có dấu hiệu báo hiệu.
10. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bến cảng, làm nhà
và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ nhà máy điện hoặc hành lang bảo vệ
đường cáp điện ngầm đã đặt biển báo hoặc có dấu hiệu báo hiệu.
11. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật,
phương tiện dùng để vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3,
điểm b khoản 4, điểm a, điểm d, và điểm e khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm c khoản
8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
12. Ngoài các
hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực còn có thể
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 4, điểm c khoản 5, điểm a và điểm e
khoản 8 và khoản 10 Điều này;
b) Buộc khôi phục
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm các quy định tại điểm c khoản 2,
khoản 3, điểm c khoản 4, điểm c, điểm d và điểm e khoản 5, khoản 6, khoản 7 và
khoản 10 Điều này.
Chương III
Điều 11. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực có
giá trị đến 500.000 đồng;
d) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực gây ra.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
d) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực gây ra;
đ) Buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực hoạt động điện lực.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng Giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
đ) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực gây ra;
e) Buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép vi phạm các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực hoạt động điện lực.