24
TCN 01: 2006
DA BÒ MỀM LÀM CẶP, TÚI, VÍ
YÊU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Hà
Nội – 2006
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn
ngành 24 TCN 01: 2006 Da bò mềm làm cặp, túi, ví - Yêu cầu kỹ thuật và
Phương pháp thử do Viện Nghiên cứu Da - Giầy biên soạn, Vụ Khoa học Công
nghệ-Bộ Công nghiệp đề nghị Bộ Công nghiệp ra quyết định ban hành.
Da bò mềm làm cặp, túi,
ví - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử cho da bò mềm làm cặp, túi,
ví.
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7115:
2002 (ISO 2419:1972) Da - Điều hoà mẫu để xác định tính chất cơ lý.
TCVN 7117:
2002 (ISO 2418: 1972) Da - Mẫu phòng thí nghiệm - Vị trí và nhận dạng.
TCVN 7118:
2002 (ISO 2589: 1972) Da - Xác định tính chất cơ lý - Đo độ dày.
TCVN 7121:
2002 (ISO 3376: 1976) Da - Xác định độ bền kéo đứt và độ dãn dài.
TCVN 7122:
2002 (ISO 3377: 1975) Da - Xác định độ bền xé
TCVN 7124:
2002 (ISO 3379: 1976) Da - Xác định độ phồng và độ bền của cật - Thử nổ bi.
TCVN 7126:
2002 (ISO 4044: 1977) Da - Chuẩn bị mẫu thử hoá.
TCVN 7127:
2002 (ISO 4045: 1977) Da - Xác định độ pH.
TCVN 7128:
2002 (ISO 4047: 1977) Da - Xác định tro sulphat hoá tổng.
TCVN 7129:
2002 (ISO 4048: 1977) Da - Xác định chất hoà tan trong Diclometan.
TCVN 7130:
2002 (ISO 11640: 1993) Da - Phương pháp xác định độ bền mầu - Độ bền mầu với
các chu kỳ chà xát qua lại.
TCVN 7429:
2004 Da - Xác định hàm lượng oxit crôm bằng chuẩn độ Iôt.
TCVN 7534:
2005 (ISO 5402: 2002) Da - Phương pháp xác định độ bền uốn gấp.
TCVN 7535:
2005 (ISO 17226: 2003) Da - Xác định fomanđehyt trong da
TCVN 7536:
2005 (ISO 17234: 2003) Da - Xác định thuốc nhuộm azo độc tính trong da.
TCVN 7537:
2005 Da - Xác định hàm lượng độ ẩm
ISO 1164: 1993
Da - Xác định độ bám dính màng.
ISO 17235:
2002 Da - Xác định độ mềm.
TCVN 4851:
1989 (ISO 3696:1987) Nước sử dụng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
24 TCN
02-2004 Tiêu chuẩn da bảo hộ lao động - Phương pháp xác định độ bám dính màng.
3.
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu
chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Da bò
mềm làm cặp, túi, ví là da bò thành phẩm đạt độ mềm và các yêu cầu kỹ thuật
để làm cặp, túi, ví.
- Thuốc
nhuộm azo độc tính có trong da là loại thuốc nhuộm mà khi sử dụng với tác
nhân bên ngoài bị gẫy mạch azo tạo nên các amin thơm có độc tố cao gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người như ung thư, dị tật, dị ứng...
4.
Yêu cầu kỹ thuật
4.1.
Các chỉ tiêu cơ lý
Các chỉ
tiêu cơ lý phải phù hợp với quy định trong Bảng 1
Bảng 1
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
1
|
Độ dày, tính bằng mm
|
1,2-1,4*
|
2
|
Độ bền kéo đứt, tính
bằng N/mm2, không nhỏ hơn
|
25
|
3
|
Độ dãn dài khi đứt,
tính bằng %, không lớn hơn
|
70
|
4
|
Độ bền xé rách, tính
bằng N/mm, không nhỏ hơn
|
40
|
5
|
Độ bền uốn gấp:
50.000 chu kỳ với da
khô
20.000 chu kỳ với da ướt
|
Da không bị rạn
Da không bị rạn
|
6
|
Độ bền màng ma sát,
50 chu kỳ:
Nỉ ướt trên da khô
Nỉ khô trên da ướt
|
Da và nỉ không nhỏ hơn cấp 4
|
7
|
Độ bám dính màng,
tính bằng N/cm, không nhỏ hơn
|
2,0
|
8
|
Độ rạn mặt cật, tính
bằng mm, không nhỏ hơn hoặc bằng
|
7
|
9
|
Độ mềm tính bằng mm
|
4-8
|
Chú
thích:
* Còn nhiều độ dày khác của da chưa đề cập đến.
4.2. Các chỉ tiêu hoá học
Các chỉ tiêu hoá học phải phù hợp với quy định trong Bảng 2
Bảng 2
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
1
|
Độ ẩm, tính bằng %
|
17-20
|
2
|
Hàm lượng oxyt crôm,
tính bằng %, không nhỏ hơn
|
2,5
|
3
|
Hàm lượng chất hoà
tan trong Diclometan, tính bằng %
|
5-11
|
4
|
Hàm lượng tro sulfat
hoá, tính bằng %, không lớn hơn
|
2
|
5
|
Độ pH
pH chênh lệch khi pha
loãng 1:10, không lớn hơn
|
3,5-4
0,7
|
6
|
Hàm lượng fomanđehyt
trong da, tình bằng ppm, không lớn hơn
|
20
|
7
|
Thuốc nhuộm azo độc
tính có trong da, tính bằng ppm, không lớn hơn
|
30
|
4.3. Các chỉ tiêu ngoại quan
- Màu sắc: đồng đều, đảm bảo tính tự nhiên;
- Khi cầm
tấm da có cảm giác mềm mại, mát tay.
5.
Phương pháp thử
5.1.
Xác định độ dày
Theo TCVN
7118: 2002
5.2.
Xác định độ bền kéo đứt
Theo TCVN
7121: 2002
5.3.
Xác định độ dãn dài khi đứt
Theo TCVN
7121: 2002
5.4.
Xác định độ bền xé rách
Theo TCVN
7122: 2002
5.5.
Xác định độ bền mầu với chu kỳ chà xát qua lại
Theo TCVN
7130: 2002
5.6.
Xác định độ bền rạn mặt cật
Theo TCVN
7124: 2002
5.7.
Xác định độ bền uốn gấp
Theo TCVN
7534: 2005
5.8.
Xác định độ mềm
5.8.1.
Chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu theo TCVN 7117: 2002
5.8.2.
Tiến hành thử
Mẫu được
thử trên thiết bị BLC ST 300 Sofness tester và có sơ đồ như trong
Hình 1.
Trong đó:
A: Lỗ hổng
tròn có đường kính (25±0,1)mm
B: kẹp để
giữ mẫu da
C: Chốt
tải trọng có đường kính (4,9±0,1)mm và độ dài (11,5±0,1)mm được gắn cố định vào
giữa của khối hình trụ D. Khối lượng tổng cộng (530±10)g.
Tiến hành:
- Mở máy, đặt
mẫu miếng da thử lên trên lỗ hổng A
- Nâng
chốt tải trọng C và đóng máy thử để kẹp mẫu da theo đúng vị trí
- Nhả chốt
C, đọc kết quả trên máy đo và ghi lại kết quả.
5.8.3.
Biểu thị kết quả
Độ mềm của
da tính theo mm
5.9.
Xác định độ bám dính màng
Theo ISO
1164: 1993
5.10.
Xác định độ ẩm
Theo TCVN
7537: 2005
5.11.
Xác định hàm lượng oxyt crôm
Theo TCVN
7429: 2004
5.12.
Xác định hàm lượng chất hoà tan trong Diclometan
Theo TCVN
7129: 2002
5.13.
Xác định hàm lượng tro sulfat hoá
Theo TCVN
7128: 2002
5.14.
Xác định độ pH
Theo TCVN
7127: 2002
5.15.
Xác định hàm lượng fomanđehyt trong da
Theo TCVN
7535: 2005
5.16.
Xác định thuốc nhuộm azo độc tính trong da
Theo TCVN
7536: 2005.
24
TCN 02: 2006
TIÊU CHUẨN LAO ĐỘNG
ÁP DỤNG TRONG NGÀNH DA GIÀY VIỆT NAM
Hà
Nội – 2006
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn
ngành 24 TCN 02: 2006 Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành Da Giầy Việt
Nam do Viện Nghiên cứu Da - Giầy và Hiệp hội Da Giầy Việt
Nam biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ-Bộ Công nghiệp đề nghị Bộ Công nghiệp
ra quyết định ban hành.
MỤC
LỤC
Những từ viết tắt
1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
2. Thuật ngữ và định
nghiã
3. Nội dung tiêu chuẩn
Điều 1. Lao động và
việc làm
1.1. Tuyển dụng lao
động
1.2. Thử việc
1.3. Lao động cưỡng bức
1.4. Lao động là người
chưa đủ 15 tuổi
1.5. Lao động là nữ
1.6. Lao động là người
tàn tật
1.7. Lao động có
HIV/AIDS
1.8. Lao động là người
nước ngoài (người không có quốc tịch Việt Nam)
1.9. Đi lại trong khi
làm việc
1.10. Không phân biệt đối
xử, sử dụng bạo lực và quấy rối tình dục
Điều 2. Đào tạo học
nghề
2.1. Chương trình đào
tạo, học nghề
2.2. Kinh phí đào tạo
và quyền lợi của người học nghề
Điều 3. Quan hệ lao
động
3.1. Hợp đồng lao động
3.2. Thoả ước lao động
tập thể
3.3. Nội quy lao động
3.4. Giải quyết tranh
chấp lao động
3.5. Kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất
Điều 4. Chế độ tiền lương
và bảo hiểm
4.1. Mức lương tối
thiểu
4.2. Phương pháp tính lương
4.3. Khâu trừ lương
4.4. Chế độ nâng bậc lương
4.5. Quy chế trả lương,
tiền thưởng
4.6. Bảo hiểm
Điều 5. Thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi
5.1. Thời giờ làm việc
5.2. Thời giờ nghỉ ngơi
5.3. Nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương
Điều 6. An toàn vệ sinh
lao động
6.1. Quy định chung về
an toàn vệ sinh lao động
6.2. An toàn hoá chất
6.3. An toàn phòng
chống cháy nổ
6.4. An toàn điện
6.5. An toàn cơ khí,
thiết bị
6.6. An toàn nhà xưởng
6.7. An toàn xếp dỡ vận
chuyển
6.8. An toàn nồi hơi
6.9. Phương tiện bảo vệ
cá nhân
Điều 7. Môi trường
7.1. Luật pháp môi
trường
7.2. Các chính sách môi
trường
Điều 8. Y tế và phúc
lợi tập thể
8.1. Các chính sách về
sức khoẻ nghề nghiệp
8.2. Các giải pháp bảo
đảm sức khoẻ người lao động
8.3. Căng tin, nhà ăn
tập thể
8.4. Nước uống
8.5. Nhà ở tập thể
8.6. Các công trình vệ
sinh
8.7. Y tế, chăm sóc sức
khoẻ và sơ cứu
Điều 9. Tổ chức công
đoàn
9.1. Tổ chức công đoàn
9.2. Quyền tham gia tổ
chức công đoàn
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
10.1. Thực hiện
10.2. Kiểm tra giám sát
Tài liệu tham khảo
NHỮNG
TỪ VIẾT TẮT
AT An
toàn
ATVSV An
toàn vệ sinh viên
ATVSLĐ An
toàn vệ sinh lao động
BHLĐ Bảo
hộ lao động
BVCN Bảo
vệ cá nhân
DN Doanh
nghiệp
LĐTB&XH Lao
động thương binh & xã hội
TCN Tiêu
chuẩn ngành
TCVN Tiêu
chuẩn Việt Nam
TNLĐ Tai
nạn lao động
BLLĐ Bộ
Luật lao động
VN Việt
Nam
ILO (international
Labour Organization) Tổ chức lao động quốc tế
CoC (Code of Conduct) Quy
tắc ứng xử
CSR (Corporate Social
Resposibility) Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành Da Giầy
Việt Nam
1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định những vấn đề về lao
động và các vấn đề khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động và
DN. Tiêu chuẩn áp dụng cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong ngành Da
Giầy trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này có sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
2.1. Doanh nghiệp (công ty): Là toàn bộ thực thể
của một tổ chức hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.2. Lao động cưỡng bức: Là tất cả các công
việc hoặc dịch vụ được thực hiện bởi bât kỳ người nào trong khi thi hành hình
thức phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công việc, dịch vụ đòi hỏi
phải thực hiện như một cách thức để trả nợ mà người đó hoàn toàn không tự
nguyện.
2.3. Bảo hộ lao động: Là các hoạt động tổng
thể, đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hoá chất, kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, sức khoẻ cho người lao động.
3. Nội dung tiêu chuẩn
Điều 1. Lao động và
việc làm
1.1. Tuyển dụng lao động
1.1.1. Thông báo nhu cầu tuyển dụng công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ
các thông tin về tiêu chuẩn, các điều kiện tuyển chọn, nghĩa vụ và quyền lợi
của người lao động, ưu tiên tuyển dụng lao động nữ khi người đó có đủ tiêu
chuẩn tuyển chọn.
1.1.2. Áp dụng chính sách tuyển dụng công bằng,
công khai dựa trên khả năng làm việc của từng người lao động.
1.1.3. Không phân biệt đối xử về giới tính,
tình trạng hôn nhân, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo trong
việc tuyển dụng lao động.
1.1.4. Hướng dẫn và tư vấn đầy đủ cho người lao
động về hồ sơ tuyền dụng, thủ tục tuyển chọn đơn giản, không thu kinh phí tuyển
dụng và báo cáo định kỳ tình hình tuyển dụng, sử dụng lao động với cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
1.2. Thử việc
1.2.1. Thời gian thử việc: Thực hiện đúng quy
định về thời gian thử việc đối với lao động kinh tế cao (trình độ chuyên môn
kỹ thuật bậc đại học và trên đại học) không quá 60 ngày, lao động có trình
độ chuyên môn trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ không quá 30
ngày. Không quá 06 ngày đối với lao động phổ thông.
1.2.2. Tiền lương và quyền lợi trong thời gian
thử việc
- Thông báo công khai kết quả thử việc của người
lao động. Nếu người lao động đạt yêu cầu, tiến hành ký hợp đồng lao động. Nếu
không đạt yêu cầu, doanh nghiệp giải quyết cho thôi thử việc và thanh toán đầy đủ
các chế độ theo hợp đồng đã thoả thuận với người học việc trong thời gian thử
việc và theo quy định của doanh nghiệp.
- Trả lương không dưới 70% mức lương cấp bậc
của công việc làm thử đó và ít nhất bằng mức lương tối thiểu theo quy định hiện
hành của nhà nước.
- Không yêu cầu người lao động phải báo trước
thời gian chấm dứt thử việc và bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu.
1.3. Lao động cưỡng bức
1.3.1. Không sử dụng lao động khổ sai, lao động
gán nợ, lao động qua giao kèo học nghề.
1.3.2. Không ép buộc người lao động làm những
công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao
động.
1.3.3. Không áp dụng hình thức yêu cầu người
lao động ký quỹ, đặt cọc tiền hoặc giữ giấy tờ tuỳ thân của người lao động.
1.3.4. Không phạt, kỷ luật hoặc trù dập người
lao động vì lý do từ chối làm thêm giờ.
1.4. Lao động là người chưa đủ 15 tuổi
1.4.1. Không sử dụng lao động trẻ em dưới 15
tuổi
1.4.2. Không lạm dụng sức lao động của người chưa
thành biên (người lao động dưới 18 tuổi).
1.4.3. Có chương trình đào tạo và khuyến khích
lao động chưa thành niên tham gia học tập, nâng cao trình độ.
1.5. Lao động nữ
1.5.1. Có phương án đào tạo nghề dự phòng cho
lao động nữ. Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng
cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ
phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động
và cuộc sống gia đình, đặc biệt là lao động nữ nhập cư.
1.5.2. Không có những hành vi phân biệt đối xử
với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
1.5.3. Không sa thải và đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản,
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
1.5.4. Không lạm dụng sức lao động của lao động
nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con.
1.5.5. Sắp xếp các lao động nữ hết thời gian
nghỉ đẻ vào vị trí cũ hoặc công việc phù hợp với chuyên môn, nghề nghiệp của người
lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ thai sản, nuôi con nhỏ cho lao động nữ
theo luật định.
1.5.6. Cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức
cho lao động nữ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình cả nơi làm việc và ngoài
xã hội, khuyến khích họ tự bảo vệ mình.
1.5.7. Có chương trình tuyên truyền cảnh báo,
phân tích cho lao động nữ về nguy cơ lây nhiễm, đặc biệt là vấn đề HIV/AIDS.
1.6. Lao động là người tàn tật
1.6.1. Khuyến khích tuyển dụng lao động là người
tàn tật, bố trí, sử dụng lao động phù hợp với khả năng lao động và điều kiện
sức khoẻ của họ.
1.6.2. Không lạm dụng sức lao động của lao động
là người tàn tật, hạn chế thời giờ làm việc (7 giờ/ngày) và không bố trí họ làm
những công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm.
1.6.3. Tạo điều kiện để lao động là người tàn
tật tham gia các hoạt động vui chơi giải trí hoà nhập với tập thể người lao
động.
1.7. Lao động có HIV/AIDS
1.7.1. Không phân biệt đối xử lao động có
HIV/AIDS
1.7.2. Môi trường làm việc được bảo đảm an toàn
và vệ sinh để ngăn ngừa sự lây truyền HIV.
1.7.3. Khuyến khích việc tạo điều kiện hỗ trợ,
chăm sóc sức khoẻ cho lao động có HIV/AIDS.
1.7.4. Bảo đảm giữ bí mật về thông tin người
lao động có HIV
1.7.5. Không chấm dứt hợp đồng lao động vì lý
do người lao động có HIV khi sức khoẻ của họ vẫn đảm đương được công việc.
1.7.6. Xây dựng chương trình phòng chống
HIV/AIDS thông qua tuyên truyền và giáo dục.
1.8. Lao động là người nước ngoài (người
không có quốc tịch Việt Nam )
1.8.1.Thực hiện các quy định của luật pháp Việt
Nam về việc tuyển dụng, sử dụng lao động người nước ngoài về số lượng, độ tuổi,
sức khoẻ, trình độ chuyên môn, tay nghề, có giấy phép lao động tại Việt Nam,
yêu cầu về hồ sơ và một số quy định khác.
1.8.2. Đối xử công bằng và tôn trọng lao động
người nước ngoài
1.8.3. Có chính sách nâng cao nhận thức hiểu
biết về văn hóa giữa các quốc gia cho người lao động, kể cả lao động người nước
ngoài.
1.9. Đi lại trong khi làm việc
Cho phép người lao động đi lại trong nhà máy
khi cần thiết để giải quyết các nhu cầu cá nhân như đi vệ sinh, lấy nước uống,
tìm người cứu thương hoặc gặp gỡ người nhà trong trường hợp khẩn cấp.
1.10. Không phân biệt đối xử, sử dụng
bạo lực và quấy rối tình dục
1.10.1. Có văn bản quy định môi trường làm việc
không phân biệt đối xử, sử dụng bạo lực và quấy rối tình dục.
1.10.2. Xây dựng chương trình giáo dục cho cả
lao động nam và lao động nữ hiểu và hành động trên cơ sở bình đẳng về quyền lực
trong làm việc cũng như vị thế cá nhân.
1.10.3. Tôn trọng nguyên tắc tuyển dụng bố trí,
trả lương, đề bạt, nâng lương lao động dựa trên năng lực của từng cá nhân,
không phân biệt đối xử về giới tính, tình trạng hôn nhân, trạng thái thai sản,
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, quốc tịch, chủng tộc, mầu da.
1.10.4. Không để xảy ra hiện tượng bạo lực hay
quấy rối tình dục dưới bất kỳ hình thức nào kể cả bằng lời nói, cử chỉ thiếu
văn hóa.
1.10.5. Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh
có sự tôn trọng và tương trợ lẫn nhau.
1.10.6. Xây dựng và phổ biến toàn doanh nghiệp
về cơ chế trừng phạt đối với các hình thức quấy rối tình dục: cưỡng ép, đòi
hỏi, mời chào tình dục... bằng cử chỉ hoặc lời nói.
1.10.7. Xây dựng cơ chế khuyến khích người lao
động tố cáo các hiện tượng quấy rối tình dục.
Điều 2. Đào tạo học
nghề
2.1. Chương trình đào tạo, học nghề
2.1.1. Doanh nghiệp có trách nhiệm đào tạo nghề
cho người lao động khi được tuyển vào doanh nghiệp làm việc mà chưa có kiến
thức, tay nghề phù hợp với công việc được giao.
2.1.2. Trong nội dung học nghề ngoài kiến thức,
tay nghề về chuyên môn cần có kiến thức về các nội dung của Tiêu chuẩn lao động
áp dụng trong ngành Da Giầy Việt Nam.
2.1.3. Có hợp đồng học nghề và các quy chế,
tiêu chuẩn tuyển sinh rõ ràng, tuỳ theo nghề cụ thể thời gian học nghề có thể
ngắn hay kéo dài (bình quân từ 3 đến 6 tháng).
2.1.4. Hợp đồng học nghề tại doanh nghiệp phải
có các nội dung chính sau:
- Nghề và bậc thợ được đào tạo.
- Địa điểm và thời gian học nghề.
- Các quyền lợi của học viên trong thời gian
học nghề.
- Cam kết thời hạn làm việc cho doanh nghiệp
sau khi kết thúc thời gian học nghề.
- Mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng.
2.1.5. Có trách nhiệm nâng cao trình độ nghề
nghiệp cho người lao động và đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang
làm nghề khác trong doanh nghiệp.
2.1.6. Có chính sách khuyến khích người lao
động tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo
trong nước, kể cả các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
2.1.7. Sau khi kết thúc thời gian học nghề,
doanh nghiệp thực hiện thời gian thử việc theo các yêu cầu như thử việc nêu
trong điều 1.2 của tiêu chuẩn này trước khi tuyển dụng chính thức.
2.1.8. Thời gian học nghề được tính vào thâm
niên làm việc.
2.2. Kinh phí đào tạo và quyền lợi của
người học nghề
2.2.1. Nếu doanh nghiệp tự đào tạo, kèm cặp dạy
nghề cho người lao động để họ làm việc cho doanh nghiệp thì không được thu học
phí. Tuỳ khả năng tài chính doanh nghiệp có thể hỗ trợ tiền ăn ca và chăm sóc y
tế...
2.2.2. Trong quá trình đào tạo học nghề nếu người
học nghề tham gia làm ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải thoả thuận trả công cho
họ thỏa đáng.
Điều 3. Quan hệ lao
động
3.1. Hợp đồng lao động
3.1.1. Thực hiện ký kết một trong các loại hợp đồng
lao động dưới đây với người lao động:
- Hợp động lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
3.1.2. Hợp đồng lao động phải theo mẫu thống
nhất do Bộ LĐTB&XH quy định và có các nội dung cơ bản dưới đây:
- Nội dung việc làm.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, giờ
công lao động...
- Hình thức trả lương (mức lương tối thiểu,
cách tính lương, lịch trả lương...).
- Điều kiện làm việc (môi trường lao động,
các điều kiện an toàn và vệ sinh lao động).
- Chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, chế độ bảo hiểm.
- Thời hạn và điều kiện chấm dứt hợp đồng.
3.1.3. Tôn trọng và thực hiện đúng các điều
khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
3.1.4. Không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với người lao động trái với quy định của Bộ Luật lao động.
3.1.5. Giải quyết các vấn đề phát sinh khác
trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động theo luật định.
3.2. Thoả ước lao động tập thể
Ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể
với đại diện của tập thể người lao động về các điều kiện lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, đồng thời có chương trình tuyên
truyền, hướng dẫn người lao động thực hiện.
3.2.1. Thương lượng và ký kết thoả ước lao động
tập thể theo nguyên tắc bình đẳng và công khai.
3.2.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp
thông tin cần thiết tạo điều kiện để các cuộc thương lượng có ý nghĩa, đảm bảo
công bằng, nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện thoả ước
lao động tập thể.
3.2.3. Xem xét, thương lượng và đi đến thống
nhất các nội dung cơ bản sau trong thoả ước lao động tập thể:
- Việc làm và bảo đảm việc làm;
- Thời giờ làm việc, thời giờ làm thêm, thời
giờ nghỉ ngơi;
- Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương;
- Định mức lao động;
- An toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Không phân biệt đối xử, sử dụng bạo lực và
quấy rối tình dục.
- Tôn trọng văn hóa ứng xử theo phong tục địa
phương.
- Bảo hiểm xã hội và các chính sách phúc lợi
đối với người lao động.
- Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các thỏa thuận
nêu trong thỏa ước.
3.2.4. Xem xét sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước
lao động tập thể khi hết thời hạn hoặc khi tập thể người lao động có yêu cầu.
3.2.5. Xem xét khiếu nại của người lao động về
việc thực hiện thỏa ước thông qua tổ chức công đoàn cơ sở.
3.3. Nội quy lao động
3.3.1. Ban hành nội quy lao động rõ ràng, dễ đọc,
dễ hiểu với các nội dung chủ yếu sau:
- Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
- Quy định nội bộ trong doanh nghiệp (nguyên
tắc làm việc, những điểm cần lưu ý...)
- An toàn vệ sinh lao động ở nơi làm việc.
- Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các
hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng, trách nhiệm vật chất.
3.3.2. Đăng ký nội quy lao động tại cơ quan lao
động cấp tỉnh, thành phố theo luật định.
3.3.3. Thông báo nội quy lao động đến từng người
lao động và niêm yết các điểm chính của nội quy tại những nơi cần thiết trong
doanh nghiệp.
3.4. Giải quyết tranh chấp lao động:
3.4.1. Thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở theo đúng quy định của Luật lao động.
3.4.2. Tranh chấp lao động được giải quyết theo
những nguyên tắc dưới đây:
- Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai
bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp.
- Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn
trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân
theo pháp luật.
- Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời,
nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại
diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
3.4.3. Tôn trọng quyền của người lao động trong
qúa trình giải quyết tranh chấp.
3.4.4. Không cản trở việc thực hiện quyền đình
công hợp pháp của người lao động.
3.4.5. Không thực hiện những hành vi trù dập,
trả thù người tham gia đình công.
3.4.6. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động. Chấp hành
nghiêm chỉnh các thoả thuận đã đạt được trong quá trình giải quyết tranh chấp
lao động.
3.4.7. Tuân thủ các quy định về thẩm quyền và
trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, lao động tập thể theo luật định
trong trường hợp giải quyết tranh chấp lao động bị bế tắc.
3.5. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất
3.5.1. Tuỳ vào mức độ vi phạm kỷ luật lao động,
doanh nghiệp có thể xử lý bằng các hình thức kỷ luật sau:
- Khiển trách
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu
tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa
là sáu tháng hoặc cách chức.
- Sa thải.
3.5.2. Thực hiện đúng trình tự xử lý người vi
phạm kỷ luật lao động theo các quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất theo luật định.
3.5.3. Không sa thải người lao động trái với
luật định
Điều 4. Chế độ tiền lương
và bảo hiểm
4.1. Mức lương tối thiểu
4.1.1. Đảm bảo mức lương ít nhất bằng mức lương
tối thiểu hiện hành do Nhà nước quy định (đối với các doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì tính theo mức lương
tối thiểu hiện hành quy định cho loại hình doanh nghiệp loại này). Khuyến
khích doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao mức lương tối
thiểu, coi đây là biện pháp tích cực thu hút người lao động, nhất là đối với
các doanh nghiệp đóng tại các thành phố lớn.
4.1.2. Khuyến khích áp dụng mức lương cao hơn
mức lương tối thiểu hiện hành do nhà nước quy định đối với lực lượng lao động
có chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao trong doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp tính lương
4.2.1. Thang lương, bảng lương: Xây dựng thang
bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ; đăng ký hệ thống thang bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh, thành phố hoặc áp dụng theo thang bảng lương do Nhà nước quy
định.
4.2.2. Xây dựng và công khai định mức lao động
trong toàn doanh nghiệp.
4.2.3. Phụ cấp lương
Doanh nghiệp áp dụng phụ cấp lương theo quy
định của Nhà nước hoặc tự xây dựng nhằm khuyến khích người lao động có kỹ thuật
và tay nghề cao hoặc có thâm niên, cống hiến nhiều...
4.2.4. Chế độ trả lương
- Hình thức trả lương: Doanh nghiệp có
thể lựa chọn hình thức trả lương phù hợp trong 3 hình thức sau cho từng loại
công việc:
+ Tiền lương theo thời gian,
+ Tiền lương theo sản phẩm,
+ Tiền lương khoán theo thời gian.
Tiền lương làm thêm giờ: Thực hiện theo các
chế độ hiện hành và hướng dẫn của bộ LĐTB&XH.
- Tiền lương ngừng việc
+ Nếu do lỗi của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp trả đủ lương.
+ Nếu không do lỗi của doanh
nghiệp: Doanh nghiệp trả lương theo thoả thuận giữa hai bên nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu.
- Tiền lương chờ việc: Doanh nghiệp trả
lương không thấp hơn 70% lương cơ bản.
4.3. Khấu trừ lương
Doanh nghiệp báo trước cho người lao động lý do
khấu trừ, mức khấu trừ tối đa không quá 30% tiền lương hàng tháng, không khấu
trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật lao động.
4.4. Chế độ nâng bậc lương
Doanh nghiệp tổ chức nâng bậc lương cho người
lao động theo công việc và theo thâm niên, có quy định cụ thể, công khai thời
gian được nâng bậc lương cho từng loại cán bộ công nhân viên.
4.5. Quy chế trả lương, tiền thưởng
Doanh nghiệp xây dựng và ban hành quy chế và
lịch trả lương, áp dụng quy chế thưởng như là đòn bẩy khuyến khích và động viên
người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
4.6. Bảo hiểm
4.6.1. Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định của Bộ Luật lao động.
4.6.2. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội trong trường hợp ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
4.6.3. Có quy định cụ thể về việc thanh toán
chế độ ốm đau và thời gian nghỉ theo chế độ được hưởng lương (khám thai,
nghỉ sinh con, nghỉ cho con bú, nghỉ chăm sóc con...)
4.6.4. Tham gia đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động.
Điều 5. Thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi
5.1. Thời giờ làm việc
5.1.1. Thực hiện không quá 8 giờ trong một ngày
hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ
làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động
biết.
5.1.2. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút
ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm.
5.1.3. Đối với người lao động chưa thành niên,
người lao động là người tàn tật thời giờ làm việc không được quá bảy giờ một
ngày hoặc 42 giờ một tuần.
5.1.4. Doanh nghiệp và người lao động có thể
thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 04 giờ trong một ngày và 300 giờ trong
một năm.
5.1.5. Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ
đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy
định.
5.1.6. Không được sử dụng người lao động nữ có
thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm
việc ban đêm.
5.1.7. Người lao động nữ làm công việc nặng
nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được
giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. Người lao động nữ
trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con
dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn
hưởng đủ lương.
5.1.8. Chỉ sử dụng người lao động chưa thành
niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ LĐTB&
XH quy định.
5.1.9. Không sử dụng người tàn tật đã bị suy
giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
5.2. Thời giờ nghỉ ngơi
5.2.1. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục
thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45
phút, tính vào giờ làm việc.
- Người lao động làm theo ca được nghỉ ít nhất
12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
5.2.2. Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít
nhất một ngày (24 giờ liên tục)
- Doanh nghiệp có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng
tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.
- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động
không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao
động được nghỉ bình quân một tháng ít nhất là 01 ngày.
5.2.3. Người làm việc được nghỉ làm việc và hưởng
nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết Dương lịch : một ngày (1/1 dương lịch)
- Tết Âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm
và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày chiến thắng: một ngày (30/4 dương
lịch)
- Ngày quốc tế lao động: một ngày (1/5 dương
lịch)
- Ngày Quốc khánh: 1 ngày (2/9 dương lịch)
- Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày
nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
5.2.4. Người lao động có 12 tháng làm việc tại
một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hàng năm,
hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
- 12 ngày đối với người làm việc công việc
trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày đối với người làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đối với người dưới 18 tuổi.
- 16 ngày đối với người làm công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm
theo quy định của Chính phủ.
5.2.5. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm
theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao
động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
5.2.6. Doanh nghiệp có quyền quy định lịch nghỉ
hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và thông
báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử
dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo
lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần, nếu
nghỉ gộp 3 năm thành một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do
khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được
trả lương những ngày chưa nghỉ.
5.2.7. Khi nghỉ hàng năm, người lao động được
ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tầu
xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa
thuận.
Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì
thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm
việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
5.3. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
5.3.1. Người lao động được nghỉ về việc riêng
mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ ba ngày;
- Con kết hôn: nghỉ một ngày;
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc
chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày.
5.3.2. Người lao động có thể thoả thuận với người
sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo quy định.
Điều 6. An toàn vệ sinh
lao động
6.1. Quy định chung về an toàn vệ sinh
lao động
Doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm tạo ra môi trường lao động an toàn vệ sinh lao động, có lợi cho sức
khoẻ người lao động.
Người lao động cam kết chủ động hợp tác với
doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở làm tốt phần việc thuộc chức trách và
nghĩa vụ của mình phù hợp với quy định của các văn bản pháp lý của Nhà nước,
nội quy và quy chế của doanh nghiệp.
6.1.1. Tổ chức bộ máy và xây dựng nội quy, quy
chế
- Thành lập hội đồng bảo hộ lao động doanh
nghiệp
Hội đồng này do doanh nghiệp quyết định thành
lập, có nhiệm vụ phối hợp và tư vấn cho Doanh nghiệp thực thi kế hoạch an toàn
vệ sinh lao động, bảo đảm cho tổ chức công đoàn được tham gia kiểm tra, giám
sát công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp.
- Bộ phận an toàn vệ sinh lao động ở doanh
nghiệp
Tuỳ theo quy mô, doanh nghiệp tổ chức phòng, ban
hay cử cán bộ chuyên trách với số lượng tối thiểu:
+ 1 cán bộ bán chuyên trách đối với
doanh nghiệp có dưới 300 lao động.
+ 1 cán bộ chuyên trách đối với
doanh nghiệp có 300 đến dưới 1000 lao động.
+ 2 cán bộ chuyên trách hoặc tổ
chức thành phòng, ban riêng đối với các doanh nghiệp lớn hơn.
Cán bộ làm công tác an toàn (cán bộ AT) phải là
những người hiểu biết kỹ thuật, thực tiễn sản xuất, được đào tạo chuyên môn, bố
trí ổn định để có điều kiện đi sâu làm công tác nghiệp vụ.
- Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Mạng lưới ATVSV là tổ chức hoạt động ATVSLĐ ở
doanh nghiệp của người lao động, được thành lập theo thoả thuận giữa doanh
nghiệp và ban chấp hành công đoàn. Nội dung hoạt động bảo đảm phù hợp với luật
pháp, bảo đảm quyền lợi của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
6.1.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác an toàn
vệ sinh lao động
Căn cứ vào nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản
xuất, những thiếu sót, tồn tại, các bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực
hiện công tác ATVSLĐ thời gian qua, các ý kiến góp ý của người lao động, tổ
chức công đoàn, kiến nghị của đoàn thanh tra (nếu có) và tư vấn của Hội đồng
BHLĐ, doanh nghiệp giao cho bộ phận ATVSLĐ dự thảo kế hoạch ATVSLĐ trong năm để
doanh nghiệp xem xét, phê duyệt đưa vào kế hoạch thực hiện đồng thời với kế
hoạch sản xuất.
6.1.3. Tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ
sinh lao động
Doanh nghiệp cam kết chỉ đạo các bộ phận chức năng
liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATVSLĐ. Tuy nhiên trong khuôn
khổ năng lực của cơ sở, sẽ chú trọng giải quyết các vấn đề cấp thiết nhất góp
phần bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động gồm:
- Bộ phận ATVSLĐ phối hợp với bộ phận tổ chức
xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác ATVSLĐ của doanh nghiệp. Phối hợp
với bộ phận kỹ thuật xây dựng quy trình vận hành AT các máy móc thiết bị.
- Tiến hành tuyên truyền, huấn luyện nhằm:
+ Phổ biến chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của Nhà nước, nội quy, quy chế, chỉ thị của doanh
nghiệp đến các cấp và người lao động.
+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao
động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện nâng cao nhận
thức chấp hành kỷ luật lao động, kỹ năng và quy chế vận hành máy móc, thiết bị,
sử dụng phương tiện BVCN và công cụ lao động an toàn.
- Bộ phận VSATLĐ phối hợp với bộ phận y tế tổ
chức đo đạc yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi sức khoẻ, bệnh
tật, đề xuất với doanh nghiệp sử dụng các biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho người
lao động.
- Bộ phận kỹ thuật (hoặc cán bộ kỹ thuật) phối
hợp với bộ phận ATVSLĐ, quản đốc phân xưởng nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực
hiện các giải pháp nhằm bảo đảm ATVSLĐ:
+ Giải pháp tổ chức sản xuất an
toàn.
+ Giải pháp kỹ thuật an toàn và
phòng chống cháy nổ.
+ Giải pháp kỹ thuật vệ sinh, cải
thiện điều kiện lao động.
6.1.4. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống
kê tai nạn lao động
- Khai báo TNLĐ.
- Xử lý tình huống trước khi điều tra.
- Tổ chức điều tra các vụ tai nạn thuộc thẩm
quyền điều tra của cơ sở mình.
- Thống kê, báo cáo định kỳ TNLĐ theo quy định.
6.1.5. Kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn
Doanh nghiệp tổ chức tự kiểm tra về an toàn
nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót để có biện pháp khắc phục trong quá trình
thực hiện kế hoạch an toàn, cụ thể:
a/ Tổ chức đoàn kiểm tra ở 3 cấp: tổ; dây
chuyền; phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc, nhà máy, công ty...
b/ Họp đoàn kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên, xác định lịch kiểm tra.
c/ Thông báo lịch kiểm tra
d/ Tiến hành kiểm tra
- Hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra tổng thể các mặt hoạt
động của công tác an toàn.
+ Kiểm tra chuyên đề
+ Kiểm tra định kỳ: 6 tháng hoặc 1
năm
+ Kiểm tra sau khi kết thúc một đợt
sản xuất hoặc đột xuất khi có sự cố.
- Nội dung kiểm tra:
+ Việc thực hiện các chế độ, chính
sách, quy trình, quy phạm.
+ Hồ sơ giấy tờ theo dõi quy trình,
quy phạm liên quan.
+ Hiện trạng tình hình an toàn: Cơ
cấu, thiết bị, che chắn... phương tiện BVCN, thiết bị thông gió, chiếu sáng...
biển báo.
+ Việc thực thi kế hoạch đặt ra,
các kiến nghị của các đợt kiểm tra trước.
+ Kiến thức về an toàn của người
quản lý và người lao động.
+ Hoạt động tự kiểm tra của phân
xưởng, tổ sản xuất.
e/ Kết quả kiểm tra an toàn phải được lập biên
bản và ghi vào sổ kiến nghị. Các văn bản này phải được đóng dấu giáp lai, lưu
giữ cẩn thận để làm cơ sở cho việc phân rõ trách nhiệm.
g/ Ở tổ sản xuất, mỗi cá nhân người lao động
thực hiện việc tự kiểm tra thường xuyên vào đầu giờ ngày làm việc. Kết quả báo
cáo lên tổ trưởng, quản đốc phân xưởng để xác minh và kịp thời đề xuất giải
pháp khắc phục.
6.1.6. Thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo
- Các cơ sở phải có sổ sách thống kê số liệu
liên quan đến việc thực hiện kế hoạch an toàn hàng năm.
- Số liệu phải được lưu giữ 5 năm ở cấp phân
xưởng và 10 năm ở cấp doanh nghiệp.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm doanh nghiệp phải
tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn để phân tích hiệu quả đạt được, thiếu
sót tồn tại nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để vạch kế hoạch khắc phục cho năm
sau. Tổ chức khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt.
- Báo cáo công tác an toàn phải được soạn thảo định
kỳ 1 năm 2 lần và gửi về cơ quan quản lý cấp trên. Sở LĐTB&XH, Sở Y tế và
liên đoàn lao động địa phương và thông báo cho toàn bộ người lao động cùng
biết. Thời gian nộp báo cáo vào ngày 10 tháng 7 hàng năm với báo cáo 6 tháng và
trước ngày 15 tháng 01 của năm sau đối với báo cáo cả năm.
6.2. An toàn hoá chất
6.2.1. Thực hiện các giải pháp về tổ chức và
quản lý theo quy định
6.2.2. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật an toàn
hoá chất
6.2.3. Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện
6.2.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện
nội quy, quy chế an toàn của cơ sở. Thưởng những đối tượng có thành tích và xử
phạt những đối tượng vi phạm.
6.2.5. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo
tai nạn lao động
6.2.6. Tổng kết, rút kinh nghiệm, vạch kế hoạch
hành động giảm thiểu rủi ro hoá chất.
6.3. An toàn phòng chống cháy, nổ
6.3.1. Tổ chức bộ máy, xây dựng nọi quy, quy
chế quy định nhiệm vụ, chức trách.
6.3.2. Xây dựng và thực hiện các phương án
phòng cháy, chữa cháy nổ bao gồm các nội dung:
- Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ
- Trang bị đầy đủ thiết bị chữa cháy
- Định kỳ mở các lớp huấn luyện nâng cao nhận
thức và kỹ năng phòng chống cháy nổ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực
hiện nội quy, quy chế làm việc an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Định kỳ tiến hành báo động, thực tập chữa
cháy, cấp cứu người bị nạn.
6.3.3. Thực hiện chữa cháy nổ khi xảy ra cháy
nổ.
6.4. An toàn điện
6.4.1. Doanh nghiệp phải thực hiện quy phạm an
toàn điện hạ áp và các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn liên quan.
6.4.2. Phân loại các vị trí làm việc trong
doanh nghiệp theo mức độ nguy hiểm về điện để áp dụng các biện pháp an toàn điện
thích hợp.
6.4.3. Có sơ đồ mạng điện, danh mục thiết bị điện
với các thông số để tính toán, kiểm tra hay lắp đặt các dụng cụ bảo vệ từng
thiết bị điện.
6.4.4. Mọi thiết bị điện phải đảm bảo đầy đủ
nhãn mác của nhà chế tạo để phục vụ tính toán kiểm tra việc bảo vệ.
6.4.5. Có người chuyên trách quản lý kỹ thuật điện,
có văn bản giao nhiệm vụ. Người quản lý kỹ thuật điện phải am hiểu các văn bản
quy định của nhà nước về kỹ thuật an toàn điện, am hiểu các giải pháp an toàn điện,
am hiểu sơ đồ, các thông số kỹ thuật của thiết bị điện, chế độ vận hành, các phương
án khắc phục sự cố và có khả năng hướng dẫn thợ điện thực hiện.
6.4.6. Bố trí số lượng thợ điện cần thiết, có đủ
văn bằng, chứng chỉ về đào tạo, sức khoẻ, có kiến thức chuyên môn và tay nghề để
thực hiện lắp đặt, sửa chữa, vận hành an toàn các thiết bị điện có trong doanh
nghiệp, thành thạo cấp cứu người bị điện giật. Thợ điện chịu trách nhiệm về
việc lắp đặt, sửa chữa, hướng dẫn công nhân vận hành an toàn và nắm vững các biện pháp kỹ
thuật an toàn điện thông dụng.
6.4.7. Thực hiện kiểm tra an toàn điện trong
doanh nghiệp. Các công trình điện phải được tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước
khi đưa vào vận hành, kiểm tra định kỳ để phát hiện trước sự cố và kiểm tra đột
xuất khi có sự cố. Có sổ ghi chép công tác kiểm tra để theo dõi việc thực hiện
các kiến nghị.
6.4.8. Tổ chức huấn luyện chung về an toàn điện
cho tất cả các công
nhân trong
doanh nghiệp. Riêng thợ điện phải được huấn luyện hàng năm theo những công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sau huấn luyện có kiểm tra, nếu đạt
yêu cầu thì được doanh nghiệp cấp thẻ an toàn theo mẫu của Bộ LĐTB&XH.
6.4.9. Mọi sự cố và tai nạn điện phải kịp thời
khắc phục và điều tra, thống kê, báo cáo. Nếu có tai nạn lao động thì phải tổ
chức điều tra theo quy định.
6.4.10. Công nhân sử dụng thiết bị sản xuất có
lắp thiết bị điện phải thực hiện các quy định đề ra để đảm bảo an toàn điện.
6.5. An toàn cơ khí, thiết bị
6.5.1. Doanh nghiệp phải bố trí người phụ trách
về cơ khí, hiểu biết về cơ khí, đảm bảo an toàn về cơ khí.
6.5.2. Kịp thời tổ chức điều tra, lập biên bản,
đưa ra các giải pháp khắc phục khi xảy ra tai nạn. Nếu có tai nạn cho người thì
phải tổ chức diều tra theo quy định điều tra tai nạn lao động.
6.5.3. Doanh nghiệp chỉ được mua các thiết bị
sản xuất có dầy đủ các biện pháp an toàn, các cơ cấu an toàn, có đầy đủ hướng
dẫn lắp đặt, vận hành đảm bảo an toàn.
6.5.4. Bố trí máy móc phải đảm bảo quy trình
sản xuất, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho việc lắp ráp, vạan hành, sửa chữa,
thay thế.
6.5.5. Bố trí máy móc phải có khoảng cách đảm
bảo có lối đi, vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và không gian để
thao tác và vận hành được an toàn.
6.5.6. Thiết bị sản xuất phải đảm bảo an toàn
trong vận chuyển, lắp ráp, vận hành, sửa chữa.
6.5.7. Thiết bị sản xuất trong khi vận hành
bình thường cũng như khi sự cố, không được phát sinh các chất độc hại vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
6.5.8. Các bộ phận có yếu tố nguy hiểm như bộ
phận mang điện, bộ phận chuyển động, chỗ phát sinh các chất độc hại như mảnh,
bụi gia công văng bắn, phải có bộ phận che chắn.
6.5.9. Thiết bị sản xuất không được có góc
nhọn, cạnh sắc, bề mặt gồ ghề có thể gây thương tích cho người lao động.
6.5.10. Ghế ngồi làm việc phải có độ cao thuận
tiện khi thao tác, làm việc.
6.5.11. Phần kim loại của thiết bị sản xuất
phải được nối đất bảo vệ hay nối không.
6.5.12 Khi thiết bị sản xuất làm việc có toả ra
bụi hay các chất độc hại, phải có chụp hút chất thải và xử lý chất thải phù hợp
với tiêu chuẩn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
6.5.13. Bộ phận điều khiển trên máy phải thuận
tiện, dễ nhìn, dễ thao tác, lực thao tác không quá tiêu chuẩn cho phép.
6.5.14. Các phương tiện bảo vệ lắp đặt trên máy
phải đảm bảo thao tác thuận tiện, không hạn chế tác dụng của các phương tiện
khác, đồng thời không gây thêm nguy hiểm cho người vận hành.
6.5.15. Phải có các tín hiệu cảnh báo bằng âm
thanh, ánh sáng, mầu sắc ở những nơi có nguy cơ mất an toàn.
6.5.16. Người lao động phải tuân thủ nghiêm túc
các quy định đề ra để đảm bảo an toàn cơ khí cho bản thân và thiết bị tài sản.
6.6. An toàn nhà xưởng
6.6.1. Nền nhà xưởng phải bằng phẳng, cao ráo,
không trơn trượt, không sinh bụi, dễ cọ rửa. Có thể trải thảm để chống trơn trượt.
Nếu có môi trường xâm thực thì nền phải lát bằng các vật liệu chịu hoá chất.
6.6.2. Mặt bằng nhà xưởng phải gọn gàng, ngăn
nắp, có khu vực để nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, phế thải
riêng biệt, có vạch kẻ rõ ràng để phân biệt lối đi lại, vận chuyển, khu vực sản
xuất, khu vực để nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, phế thải.
6.6.3. Những chỗ nguy hiểm về cơ khí, nồi hơi,
thiết bị áp lực, nơi có nguy cơ cháy, chỗ để phương tiện chữa cháy, phải có
biển báo chỉ dẫn, biển báo an toàn tương ứng.
6.6.4. Đường đi lại cho xe cơ giới phải đủ
rộng, hẹp nhất cũng phải bằng chiều rộng của loại xe lớn nhất cộng thêm 1,4m.
6.6.5. Bậc lên xuống phải lát các vật liệu nhám
tránh trơn trượt, có biển báo và chiếu sáng đảm bảo theo TCVN quy định.
6.6.6. Nên có cầu nối để công nhân đi từ nhà này sang nhà
kia, tránh phải đi ra ngoài trời nắng hay trời mưa.
6.6.7. Các khu vực có toả hơi khí độc, chất dễ
cháy, chất kích thích, phải được cách ly riêng và thực hiện các giải pháp thu
gom xử lý thích hợp, tránh để hoả hoạn hay chất độc lan toả sang các khu vực
khác.
6.7. An toàn xếp dỡ vận chuyển
6.7.1. Dùng các thiết bị nâng chuyển phù hợp
khi xếp dỡ để đảm bảo an toàn và nhẹ nhàng.
6.7.2. Khi xếp, phải xếp từ dưới lên, khi dỡ,
phải dỡ từ trên xuống, đề phòng vật nặng rơi đè lên người.
6.7.3. Nếu mang vác dỡ thủ công trong khoảng
60m, trọng tải mang vác tối đa không quá:
Từ 16 đến 18 tuổi Từ 18
tuổi trở lên
Nữ 10kg 30kg
Nam 16kg 50kg
6.7.4. Khi khiêng phải khiêng cùng vai, cùng
nâng hạ, có người chỉ huy.
6.7.5. Vận chuỷen các chất độc hại, ăn mòn phải
dùng cáng hay đòn khiêng hay xe. Cấm vác, cõng, ôm, đội.
6.7.6. Vận chuyển bình khí nén phải nhẹ nhàng,
tránh va chạm mạnh, không để rơi, đổ, vỡ.
6.7.7. Người có tay và quần áo dính dầu mỡ
không được di chuyển bình chứa ôxy, khí nén.
6.8. An toàn nồi hơi và thiết bị áp lực
6.8.1. Doanh nghiệp lập sổ theo dõi, quản lý
nồi hơi, bình chịu áp lực, lịch bảo dưỡng, tu sửa, kiểm tra vận hành, khám xét,
khám nghiệm.
6.8.2. Xây dựng lịch bảo dưỡng, tu sửa phù hợp
với hướng dẫn của nhà chế tạo và chế độ vận hành thực tế của nồi hơi và bình
chịu áp lực.
6.8.3. Xây dựng nội quy và quy trình vận hành
an toàn cho từng nồi hơi và bình chịu áp lực.
6.8.4. Có bảng tóm tắt quy trình vận hành và xử
lý sự cố treo tại nơi đặt nồi hơi và bình chịu áp lực.
6.8.5. Có quyết định phân công người có năng
lực và trách nhiệm để quản lý nồi hơi và bình chịu áp lực và có quy định các
nhiệm vụ cụ thể.
6.8.6. Tổ chức huấn luyện và sát hạch người đã nghỉ
vận hành quá 12 tháng.
6.8.7. Làm thủ tục kiểm định, đăng ký theo quy
định của Bộ LĐTB&XH.
6.8.8. Nồi hơi và bình chịu áp lực phải có đủ
hồ sơ xuất xưởng của nhà chế tạo khi kiểm định, đăng ký. Hồ sơ kiểm định, đăng
ký và lịch máy theo mẫu quy định bằng tiếng Việt.
6.8.9. Thời hạn kiểm định nồi hơi và bình chịu
áp lực theo quy định của các tiêu chuẩn liên quan.
6.8.10. Thời hạn khám xét nồi hơi không quá 2 năm/lần,
bình chịu áp lực không quá 3 năm/lần hoặc theo kiến nghị của cơ quan kiểm tra.
6.8.11. Thời hạn kiểm tra vận hành 1 năm/lần
đối với nồi hơi và bình chịu áp lực.
6.8.12. Thực hiện tự kiểm tra theo quy phạm,
tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả và kiến nghị kiểm tra được ghi vào sổ để theo dõi
thực hiện.
6.8.13. Khi có sự cố doanh nghiệp tổ chức điều tra
bất thường. Nếu có tai nạn cho người thì tổ chức điều tra theo quy định của điều
tra tai nạn lao động. Đoàn điều tra lập biên bản theo mẫu của quy phạm an toàn
nồi hơi và bình chịu áp lực. Sau đó doanh nghiệp báo cáo cho thanh tra nhà nước
địa phương về lao động.
6.8.14. Người quản lý nồi hơi và bình chịu áp
lực phải nắm vững quy phạm và tiêu chuẩn liên quan, nội quy, quy trình vận hành
an toàn và xử lý sự cố tất cả các nồi hơi và bình chịu áp lực.
6.8.15. Người vận hành nồi hơi và bình chịu áp
lực phải là nam giới, trên 18 tuổi, có sức khoẻ, có chứng chỉ đào tạo, được
huấn luyện và sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp thẻ.
6.8.16. Để đảm bảo an toàn vận hành nồi hơi,
doanh nghiệp phải thực hiện các công việc:
- Lập sổ nhật ký vận hành cho mỗi nồi hơi, để
người vận hành ghi thời gian, số lần xả bẩn, kiểm tra áp kế, van an toàn, tình
trạng làm việc và các trục trặc phát sinh.
- Trang bị đồng hồ, phương tiện thông tin, để
người vận hành thông tin kịp thời với người phụ trách khi có sự cố xảy ra.
6.9. Phương tiện bảo vệ cá nhân
6.9.1. Doanh nghiệp phải mua và cấp phát phương
tiện BVCN theo bản danh mục trang bị phương tiện BVCN do Bộ LĐTB&XH quy
định.
6.9.2. Nếu phương tiện BVCN bị hư hỏng nhưng
không vì lỗi chủ quan của người lao động, doanh nghiệp phải cấp phát lại cho
họ.
6.9.3. Không phát tiền hoặc trao tiền cho người
lao động thay cho việc cấp phát trực tiếp phương tiện BVCN.
6.9.4. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, nhu cầu
của từng loại nghề hoặc công việc, chất lượng của phương tiện BVCN và tham khảo
ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở để định ra thời gian sử dụng phù hợp.
6.9.5. Định kỳ hàng năm mở lớp huấn luyện kỹ năng
sử dụng và bảo quản đúng phương tiện BVCN cho người lao động.
6.9.6. Tổ chức đánh giá, kiểm tra chất lượng
các phương tiện BVCN có công dụng đặc biệt: khẩu trang, mặt nạ lọc hơi khí độc,
lọc bụi, găng và ủng cách điện, găng chống dung môi hữu cơ, dây an toàn... trước
khi cấp phát và định kỳ trong quá trình sử dụng theo tiêu chuẩn.
6.9.7. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc sử dụng phương tiện BVCN và đánh giá sự phù hợp và hiệu quả sử dụng.
6.9.8. Tổ chức bảo dưỡng cho các phương tiện
BVCN có công dụng đặc biệt, phức tạp: quần áo chống cháy, mặt nạ lọc hơi khí độc...
để có thể kéo dài thời gian sử dụng của chúng.
6.9.9. Bố trí nơi cất giữ phương tiện BVCN một
cách thuận lợi và an toàn theo chỉ dẫn hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc
cung ứng.
6.9.10. Quản lý chặt chẽ các mặt hoạt động kể
trên liên quan đến phương tiện BVCN bằng việc lập các biểu, bảng theo dõi thích
hợp và lưu giữ chúng cẩn thận.
Điều 7. Môi trường
7.1. Luật pháp môi trường
7.1.1. Doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh Luật
bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
7.1.2. Không được tiến hành các hành động làm
suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường, cụ thể, không được tiến hành:
- Các hành động làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm
trọng nguồn nước, gây ô nhiễm nguồn nước.
- Các hoạt động chôn vùi chất thải độc hại vượt
giới hạn cho phép gây ô nhiễm đất.
- Các hành động làm suy thoái môi trường, gây ô
nhiễm môi trường, gây sự cố môi trường.
- Thải vào không khí các loại bụi, chất độc quá
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép...
- Gây tiếng ồn, rung động vượt giới hạn cho
phép làm tổn hại đến sức khoẻ của người lao động và dân cư xung quanh...
7.1.3. Lập và nộp bản kê khai các hoạt động có
ảnh hưởng đến môi trường đúng thời hạn cho các cơ quan quản lý nhà nước.
7.1.4. Lập và nộp báo cáo đánh giá tác động môi
trường của doanh nghiệp đúng thời hạn cho các cơ quan quản lý nhà nước.
7.1.5. Không được vi phạm quy định về lưu thông
hàng hóa ảnh hưởng đến môi trường, cụ thể không được vi phạm:
- Quy định về pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng 1999 không sản xuất kinh doanh các sản phẩm, hoặc sử dụng các nguyên
vật liệu độc hại gây ô nhiễm môi trường, nguy hại đến tính mạng sức khoẻ của
con người, trái với thuần phong mỹ tục.
- Quy định về pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng 1999 về chứng nhận hợp chuẩn trong việc sản xuất hàng hóa.
- Quy định về việc nhập khẩu công nghệ máy móc,
thiết bị, phế thải hoặc các chất không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường cho
phép.
7.1.6. Không được vi pham quy định về việc bảo
vệ môi trường trong quá trình xử lý chất thải.
7.2. Các chính sách môi trường
7.2.1. Doanh nghiệp phải xây dựng và có chính
sách bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu các tác hại đối với môi trường sinh thái
và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
7.2.2. Phòng chống ô nhiễm không khí: cải tạo
môi trường cảnh quan, trồng cây canh.
7.2.3. Không được tiến hành các hoạt động gây ô
nhiễm nguồn nước. Thu gom nước thải có chứa hoá chất, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
mới được thải ra môi trường.
7.2.4. Xây dựng quy chế xử lý chất thải: mọi
chất thải đều được phân loại tập trung vào nơi quy định và xử lý bằng những
biện pháp thích hợp tránh gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo mức tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép trước khi thải ra môi trường xung quanh.
7.2.5. Có bộ phận theo dõi giám sát, thực hiện
các chương trình bảo vệ môi trường.
Điều 8. Y tế và phúc
lợi tập thể
8.1. Các chính sách về sức khoẻ nghề
nghiệp
8.1.1. Xây dựng chính sách tăng cường và duy
trì mức tốt nhất về thể chất, tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện
lao động nhằm phòng ngừa các tác hại đến sức khoẻ của người lao động. Tuyển
chọn và sử dụng lao động phù hợp với điều kiện sức khoẻ và đặc điểm tâm sinh lý
của họ.
8.1.2. Quan tâm đầu tư cải tạo và nâng cấp nhà
xưởng, máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm giảm tối đa những tác hại của
điều kiện lao động tới sức khoẻ của người lao động và góp phần tăng năng suất
lao động.
8.1.3.Tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật vệ
sinh (lắp đặt hệ thống thông gió làm mát, chiếu sáng, hút bụi, hơi khí độc,
chống ồn, xử lý nước thải, chất thải rắn...)
8.1.4. Áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động đề xuất chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
8.1.5. Xây dựng kế hoạch áp dụng các biện pháp
y học nhằm nâng cao sức khoẻ, khả năng làm việc và tăng năng suất lao động. Đề
phòng phát sinh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
8.1.6. Thực hiện chế độ phụ cấp độc hại cho công nhân ngành Da Giầy theo chế
độ hiện hành.
8.2. Các giải pháp bảo đảm sức khoẻ người
lao động
8.2.1. Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra, đo
lường các yếu tố vệ sinh lao động định kỳ theo luật định.
8.2.2. Đảm bảo nơi làm việc an toàn, lành mạnh,
các yếu tố vệ sinh lao động (ánh sáng, tiếng ồn, rung, bụi, vi khí hậu, hơi
khí độc...) đều ở mức tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
8.2.3. Giảm thiểu các ảnh hưởng của điều kiện
vi khí hậu xấu bằng các thiết bị quạt thông gió, điều hoà, nhiệt độ, hệ thống
phun nước làm mát, các biện pháp chống lạnh về mùa đông.
8.2.4. Từng bước thay thế nguyên liệu, hoá chất
độc hại bằng những loại ít độc hại hơn hoặc không độc hại (thay thế dung môi
hữu cơ, nguyên phụ liệu dạng bột chuyển sang dạng viên nén...)
8.2.5. Tăng cường việc nghiên cứu, tái sử dụng
các chất thải (nước thải, rác thải và nhất là rác thải cao su, nhựa...).
Lắp đặt các thiết bị làm thông thoáng, pha loãng hoặc thu bắt hơi khí hoá chất
bảo đảm ở tiêu chuẩn cho phép.
8.2.6. Định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng các
biện pháp kiểm soát các yếu tố có hại tại nơi làm việc để có kế hoạch điều
chỉnh, bổ sung hoặc thay thế.
8.2.7. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác điều
tra, khai báo về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
8.3. Căng tin, nhà ăn tập thể
Khuyến khích doanh nghiệp tổ chức bữa ăn ca đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng và yêu cầu về vệ sinh
8.3.1. Nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ
sinh môi trường cách biệt với nhà vệ sinh.
8.3.2. Không để ứ đọng cống, rãnh, rác, chất
thải được xử lý đảm bảo vệ sinh.
8.3.3. Nhà ăn có đủ nước sạch sử dụng, có bể
rửa tay trước khi ăn. Phải thực hiện kiểm nghiệm mẫu nước ít nhất là 3 tháng
một lần và nếu được thông báo nằm trong vùng dịch tiêu hoá thì phải kiểm nghiệm
ít nhất một tháng một lần và phải xử lý triệt khuẩn nguồn nước theo quy định
của ngành Y tế.
8.3.4. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng
chống chuột, ruồi, muỗi định kỳ.
8.3.5. Các trang bị, dụng cụ, bàn ghế phải được
lau chùi thường xuyên sách sẽ bằng các chất tẩy rửa dùng trong sinh hoạt và chế
biến thực phẩm. Không được sử dụng các chất tẩy rửa công nghiệp.
8.3.6. Nhân viên phục vụ phải được khám sức
khoẻ trước khi tuyển dụng. Không được sử dụng người đang bị mắc bệnh truyền
nhiễm. Phải thực hiện khám sức khoẻ định kỳ và làm các xét nghiệm cho nhân viên
phục vụ theo quy định. Phải trang bị kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm và
dinh dưỡng, trách nhiệm về vị trí làm việc cho nhân viên phục vụ.
8.3.7. Đảm bảo vệ sinh trong chế biến bảo quản
thực phẩm: Không sử dụng các loại phụ gia thực phẩm mầu, chất ngọt tổng hợp
không nằm trong danh mục được Bộ Y tế cho phép. Không dùng thực phẩm ôi thiu,
có nguồn gốc từ động vật bị bệnh chết. Có phương tiện bảo quản thức ăn đảm bảo
vệ sinh.
8.3.8. Lưu giữ thức ăn trong 24 giờ để có mẫu
xét nghiệm khi có hiện tượng ngộ độc thực phẩm.
8.4. Nước uống
8.4.1. Cung cấp thường xuyên và đầy đủ nước
uống cho người lao động.
8.4.2. Đảm bảo nước uống an toàn, vệ sinh và
được kiểm tra theo định kỳ 1-2 lần/năm.
8.4.3. Đảm bảo các đồ dùng uống nước và đựng
sạch sẽ tranh nhiễm khuẩn.
8.5. Nhà ở tập thể
Doanh nghiệp có trách nhiệm quan tâm đến việc
xây dựng, tổ chức nhà ở tập thể và quản lý nơi ở cho người lao động. Nếu đã có
nhà ở tập thể doanh nghiệp phải thực hiện những điều sau:
8.5.1. Tạo điều kiện sinh hoạt cho người lao
động đảm bảo các tiêu chuẩn về sức khoẻ và an toàn tại nhà ở tập thể.
8.5.2. Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
nổ tại nhà ở tập thể
8.5.3. Thực hiện tốt biện pháp thoát hiểm, sơ
cấp cứu khi sự cố xảy ra.
8.5.4. Xây dựng nội quy nhà ở tập thể có sự
tham gia ý kiến của người lao động. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh,
tài sản cho người lao động và trật tự xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội tại nhà
ở tập thể.
8.5.5. Đảm bảo các điều kiện về vệ sinh tắm
giặt, thông thoáng, ánh sáng cho người lao động tại nhà ở tập thể.
8.6. Các công trình vệ sinh
8.6.1. Đáp ứng đủ nhu cầu nhà vệ sinh cho người
lao động, có nhà vệ sinh cho nam và nữ riêng.
8.6.2. Các công trình vệ sinh phải sạch sẽ, kín
đáo, có đủ nước và dụng cụ vệ sinh.
8.6.3. Có nhân viên quét dọn, lau rửa thường
xuyên của các công trình vệ sinh.
8.6.4. Các công trình vệ sinh phải được trang
bị các hệ thống thông gió giảm mùi.
8.7. Y tế, chăm sóc sức khoẻ và sơ cứu
8.7.1. Tuân thủ nghiêm các quy định về công tác
khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ, chăm sóc sức khoẻ người lao động theo quy
định của luật pháp Việt Nam.
8.7.2. Phải xây dựng và có chính sách chăm sóc
sức khoẻ, kế hoạch phân bổ nguồn lực hàng năm.
8.7.3. Có trạm y tế tại chỗ đủ để giải quyết
các nhu cầu sức khoẻ cơ bản và sơ cứu ban đầu cho người lao động dễ tiếp cận,
chất lượng dịch vụ tốt và đảm bảo theo giờ làm việc.
8.7.4. Tại mỗi phân xưởng đều phải có tủ thuốc đủ
cơ số thuốc, sử dụng tiện lợi, an toàn.
8.7.5. Hàng năm tiến hành huấn luyện về công
tác sơ cứu cho người lao động và đội ngũ nhân viên quản lý.
8.7.6. Thực hiện tốt công tác theo dõi và quản
lý hồ sơ sức khoẻ, nhất là việc theo dõi quản lý bệnh nhân mắc bệnh nghề
nghiệp.
8.7.7. Phải xây dựng và có chương trình phòng
chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
8.7.8. Khuyến khích các doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động nữ tổ chức nhà trẻ hoặc hỗ trợ một phần kinh phí cho lao động nữ
có con ở lứa tuổi gửi trẻ.
Điều 9. Tổ chức công
đoàn
9.1. Tổ chức công đoàn
9.1.1. Công đoàn là tổ chức duy nhất đại diện
và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tập thể
lao động.
9.1.2. Khi tổ chức công đoàn được thành lập
theo đúng Luật Công đoàn, điều lệ công đoàn thì doanh nghiệp phải thừa nhận tổ
chức đó. Những doanh nghiệp mới thành lập thì sau 6 tháng kể từ ngày bắt đầu
hoạt động phải thành lập tổ chức công đoàn. Doanh nghiệp có trách nhiệm tạo
điều kiện để tổ chức công đoàn được thành lập.
9.1.3. Doanh nghiệp cần phải cộng tác chặt chẽ
và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn hoạt động theo các quy định của pháp
luật.
9.1.4. Công đoàn có trách nhiệm phối hợp cùng
với doanh nghiệp hướng dẫn động viên cán bộ công nhân viên chức thực hiện đúng
pháp luật, nội quy, quy định về lao động tại DN.
9.2. Quyền tham gia tổ chức công đoàn
9.2.1. Người lao động có quyền thành lập, gia
nhập, hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật và điều lệ công đoàn để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
9.2.2. Doanh nghiệp phải công nhận và tôn trọng
quyền tham gia công đoàn của người lao động. Không được phân biệt đối xử vì lý
do người lao động thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn hoặc dùng các biện
pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của
công đoàn.
9.2.3. Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo các
phương tiện cần thiết để công đoàn hoạt động và tạo thuận lợi cho tổ chức công
đoàn tiếp xúc với người lao động. Doanh nghiệp phải tham khảo với công đoàn
hoặc đại diện tập thể lao động những vấn đề các bên cùng quan tâm, hoặc giải
quyết các vấn đề liên quan đến người lao động trong DN.
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
10.1. Thực hiện
- Doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu nội dung của
Tiêu chuẩn và đăng ký áp dụng với Hiệp hội Da Giầy Việt Nam và được cấp
giấy chứng nhận đăng ký áp dụng tiêu chuẩn.
- Doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp chủ
yếu sau để thực hiện tốt tiêu chuẩn lao động:
+ Tuyên truyền, phổ biến và huấn
luyện các nội dung của tiêu chuẩn lao động đến các cấp quản lý, các đoàn thể và
người lao động để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức và giúp thực hiện tốt.
+ Đưa các công việc để thực hiện
tốt các nội dung của tiêu chuẩn lao động vào kế hoạch hàng năm.
+ Tổ chức bộ máy và nhân sự để quản
lý và thực hiện các nội dung của tiêu chuẩn lao động, thực hiện việc đào tạo
huấn luyện cho các cán bộ được phân công.
+ Xây dựng hệ thống sổ sách, văn
bản cần thiết liên quan để theo dõi việc thực hiện các nội dung của tiêu chuẩn
lao động.
+ Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để phát hiện, khắc phục kịp thời những nội dung chưa phù hợp.
+ Thực hiện tốt chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định và những đề xuất, kiến nghị.
+ Tiến hành công tác thi đua khen
thưởng trong thực hiện các nội dung của tiêu chuẩn lao động nhằm thúc đẩy việc
thực hiện tốt.
10.2. Kiểm tra giám sát
10.2.1. Nội dung và hình thức kiểm tra, giám
sát
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện một số nội
dung hay toàn bộ nội dung của tiêu chuẩn lao động tại doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp cải
thiện để khắc phục các tồn tại phát hiện từ các lần kiểm tra trước.
- Kiểm tra giám sát sự phù hợp với các yêu cầu
của các đối tác khi ký hợp đồng sản xuất kinh doanh (đối với việc kiểm tra của
các đối tác hoặc bên thứ ba được uỷ quyền).
- Việc kiểm tra giám sát được thực hiện tại
theo các hình thức: Tại hiện trường, phỏng vấn và qua sổ sách, tài liệu.
10.2.2. Hệ thống kiểm tra, giám sát: Gồm 2 hệ
thống
a/ Hệ thống giám sát nội bộ
Thực hiện hệ thống kiểm tra giám sát 3 cấp tại
doanh nghiệp:
+ Cấp doanh nghiệp
+ Cấp phòng ban, phân xưởng, xí
nghiệp trực thuộc
+ Cấp dây chuyền, tổ sản xuất.
- Mỗi cấp phải đủ thành phần: đại diện lãnh đạo
chính quyền, tổ chức công đoàn đại diện cho người lao động và các bộ phận
chuyên môn cần thiết như kỹ thuật, y tế... thuộc cấp đó và cán bộ được phân
công quản lý việc thực hiện các nội dung tiêu chuẩn lao động.
- Người lao động được khuyến khích
việc giám sát thường xuyên của mình và góp ý thông qua tiếp xúc với đại diện
lãnh đạo các cấp, với cán bộ theo dõi thực hiện tiêu chuẩn, các buổi sinh hoạt
tập thể, hoặc qua hộp thư góp ý...
b/ Hệ thống giám sát bên ngoài
- Các cơ quan chức năng theo quy định của pháp
luật.
- Đại diện đối tác, bạn hàng hoặc bên thứ ba được
uỷ quyền.
- Đại diện của Hiệp hội Da Giầy Việt Nam (đối
với các doanh nghiệp thành viên).
10.2.3. Chu kỳ kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra giám sát được thực hiện theo kế
hoạch hoặc đột xuất.
- Kiểm tra giám sát theo kế hoạch, chu kỳ giám
sát tối thiểu trong nội bộ doanh nghiệp được quy định:
+ Cấp dây chuyền, tổ sản xuất: Hai
tuần một lần.
+ Cấp phòng ban, phân xưởng, xí
nghiệp trực thuộc: Mỗi quý một lần.
+ Cấp toàn doanh nghiệp: Sáu tháng
một lần.
Kết quả kiểm tra, giám sát phải có lập biên bản
và báo cáo cấp trên thep quy định.
Doanh nghiệp cam kết có hệ thống báo cáo minh
bạch và sẵn sàng đón nhận việc kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng và
phía đối tác, bạn hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát,
tiếp cận hiện trường, phỏng vấn người lao động và xem xét những tài liệu sổ
sách liên quan.
Những doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn được hưởng
những hoạt động khuyến khích, động viên từ Hiệp hội Da Giầy Việt Nam .
Nội dung tiêu chuẩn được định kỳ nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 23/6/1994, sửa đổi ngày 02/4/2002.
2. Luật Công đoàn, thông qua ngày 30/6/1990.
3. Luật của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam số 27/2001/QH10 về phòng cháy và chữa cháy.
4. Luật Môi trường nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 1994.
5. Một số nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết các điều khoản của Bộ luật Lao động.
6. Một số nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều hướng dẫn thi hành luật công đoàn, hướng dẫn về quyền và trách
nhiệm của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, cơ quan.
7. Một số thông tư và các phụ lục kèm theo của
các bộ ngành chức năng hướng dẫn việc tổ chức thực hiện một số nội dung của Bộ
luật Lao động.
8. Một số tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy phạm
về công tác an toàn.
9. Một số nội quy, sổ tay lao động, thỏa ước
lao động tập thể, chính sách lao động và một số văn bản liên quan của các doanh
nghiệp ngành Da Giầy Việt Nam.
10. Một số tài liệu, báo cáo nghiên cứu, điều
tra khảo sát việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong ngành Da Giầy
Việt Nam.
11. Tài liệu “Hướng dẫn quản lý an toàn vệ sinh
lao động trong ngành Da Giầy Việt Nam”. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Bộ Công nghiệp - Dự án Liên kết Doanh nghiệp - Hà Nội 10/2003.
12. Một số bài viết về vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội, tiêu chuẩn lao động trong ngành Da Giầy Việt Nam
của các chuyển giao trong và ngoài nước.
13. Tiêu chuẩn quốc tế về lao động của tổ chức
ILO, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội của Mỹ SA8000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
áp dụng trong ngành Dệt May Da Giầy của Mỹ (WRAPP).
14. Một số bộ quy tắc ứng xử (CoC), trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp (CSR) của các đối tác, Công ty đa quốc gia ngành Da Giầy
Thế giới (các công ty TIMBERLAND, NIKE, ADIDAS...).
24TCN
03: 2006
DA MŨ GIẦY-
PHÂN LOẠI THEO DIỆN
TÍCH SỬ DỤNG
HÀ NỘI-2006
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 03: 2006 Da mũ giầy
- Phân loại theo diện tích sử dụng do Viện Nghiên cứu Da Giầy biên soạn, Vụ
Khoa học Công nghệ - Bộ Công nghiệp đề nghị Bộ Công nghiệp ra quyết định ban
hành.
Da mũ giầy - Phân loại theo diện tích sử dụng
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng phân loại tất cả các
loại da làm mũ giầy theo diện tích sử dụng.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau:
ñ Mặt cật: mặt phải (mặt
ngoài) của tấm da là lớp da tiếp giáp lớp biểu bì, được tạo bởi mạng sợi mịn đan
chặt với nhau.
ñ Mặt váng: mặt trái (mặt
trong) của tấm da là lớp da tiếp giáp với lớp bạc nhạc (đối với da nhỏ) hoặc là
lớp giữa sau khi xẻ (đối với da lớn).
ñ Chất chau truốt: là hỗn
hợp chất được sơn phủ lên bề mặt tấm da nhằm che phủ các vết, khuyết tật và tạo
độ nhẵn, phẳng, đồng đều mầu.
ñ Trau chuốt anilin: là sơn
phủ lên mặt da một lớp màng có mầu hoặc không mầu với phẩm nước.
ñ Diện tích sử dụng được:
là diện tích da không có khuyết tật hoặc có khuyết tật không đáng kể.
ñ Khuyết tật da: là hiện tượng
không bình thường về cấu tạo bên trong và bề mặt bên ngoài của tấm da do yếu tố
môi trường hoặc do quá trình công nghệ tạo ra.
3. Phân loại da theo
diện tích sử dụng được
3.1. Phân loại khuyết tật trên bề mặt
tấm da
Khuyết tật trên bề mặt tấm da được chia thành
hai loại là khuyết tật đo được và khuyết tật không đo được.
3.1.1. Khuyết tật không đo được
Khuyết tật không đo được bao gồm hai loại là
khuyết tật cho phép (được coi là khuyết tật không đáng kể) và khuyết tật không
cho phép.
3.1.1.1. Khuyết tật cho phép
Những khuyết tật cho phép gồm:
- Nếp nhăn mờ tự nhiên trên da, vết sước mờ,
sẹo hoặc vẩy kết trên da có mặt cật tự nhiên không đánh nháp.
- Mặt váng bị dây hoá chất trau chuốt (trừ trường
hợp da làm mũ giầy không lót).
- Trau chuốt anilin , bán anilin và các loại sơn
phủ đặc biệt khác có mầu sắc không đồng đều hoặc thay đổi mầu sắc khi kéo căng
tấm da.
3.1.1.2. Khuyết tật không cho phép
Những khuyết tật không cho phép gồm:
- Tấm da bị gấp nếp.
- Rạn mặt cật trên toàn tấm da.
- Bị tách lớp cật hoặc bị nhăn làm mất vân hoa
tự nhiên đối với da trau chuốt anilin hoặc bán anilin.
- Độ dầy tấm da không đồng đều.
- Mặt da lộ rõ vết bôi hoá chất chau truốt, hoa
văn trang trí không đồng đều, màng trau chuốt lẫn bụi.
- Vết dầu mỡ hoặc chất khoáng trên da không tẩy
được.
- Lớp màng trau chuốt bị tróc.
- Màng trau chuốt bị rạn nứt khi kéo căng.
- Mất hoa văn in của da.
- Mầu sắc sỉn, không đều, bị thay đổi mầu rõ
rệt khi kéo căng (trừ da full up.).
- Mặt váng của da bị sơn dây bẩn, đối với loại
mũ giầy có lót diện tích bẩn vượt quá 15% diện tích mặt váng tấm da và không
thể bào sạch.
- Da khô bở và mỏng.
Khuyết tật không đo được xác định theo bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1. Phân loại khuyết tật không đo được và
tính điểm đánh giá
Tên khuyết tật
|
Tính điểm đánh giá (%)
|
Rạn mặt cật cục bộ khi gấp tư mặt da (khi thử
ấn tay cách vết gấp tư 17mm) hoặc dùng máy kéo dãn nếu phát hiện 2 trên 4 mẫu
thử bị rạn:
Tại 1 điểm ở phần giữa tấm da
Tại 2 điểm ở phần giữa tấm da
|
5
25
|
3.1.2. Khuyết tật đo được
- Các khuyết tật đo được, được đo theo chiều
dài và diện tích.
- Những khuyết tật đo được diện tích là những
khuyết tật làm hỏng một phần tấm da và cả những khuyết tật tập trung thành nhóm
cách nhau không quá 7 centimet.
- Diện tích các khuyết tật chứa trong hình chữ
nhật được đo bằng centimét vuông nếu cạnh nhỏ của hình chữ nhật (chiều rộng)
lớn hơn 2 centimet. Nếu chiều rộng của hình chữ nhật nhỏ hơn hoặc bằng 2
centimet thì khuyết tật được coi như là một đường thẳng và đo bằng centimét.
- Để xác định diện tích khuyết tật, người ta vẽ
hình chữ nhật nhỏ nhất mà tất cả các khuyết tật được chứa đựng trong đó.
- Nếu các cạnh của hình chữ nhật vượt ra quá
mép tấm da thì khuyết tật được vẽ trong một số hình chữ nhật không vượt ra mép
tấm da và tính mỗi hình chữ nhật như là một khuyết tật.
3.2. Phân loại da theo diện tích sử dụng
- Tuỳ thuộc vào tỷ lệ phần trăm diện tích sử
dụng được của tấm da, người ta phân loại da thành loại 1, loại 2, loại 3 và
loại 4.
Bảng 2. Phân loại da theo phần trăm diện tích
sử dụng được
Loại da
|
Tỷ lệ diện tích sử dụng được tính băng
(%)
|
Loại 1
|
95 İ 100
|
Loại 2
|
80 İ 94,99
|
Loại 3
|
65 İ 79,99
|
Loại 4
|
40 İ 64,99
|
Ghi chú: Da loại 4 phải có
diện tích sử dụng được ở phần mông không nhỏ hơn 20% diện tích của tấm da.
3.3. Cách tính tỷ lệ diện tích sử dụng
được của tấm da
Khi xác định phân loại da ta cần phải tính
- Tổng diện tích các khuyết tật đo bằng decimet
vuông (Qdt)
- Tổng chiều dài các khuyết tật đo bằng
centimet và quy đổi sang diện tích (Qcd) tính bằng decimet vuông
theo công thức:
Qcd
= L x 0,03
Trong đó: L- là tổng chiều dài các
khuyết tật, tính bằng centimet
0,03- hệ số
quy đổi chiều dài sang diện tích.
- Tổng điện tích của các khuyết tật (Qkt)
tính bằng % được tính theo công thức :
Qdt
+ Qcd Qkt
= ------------- x 100 + Qk
S
Trong đó: S- là diện tích tấm da đo
bằng decimet vuông
Qk-
là diện tích khuyết tật không đo được tính theo %
- Diện tích sử dụng được của tấm da Qsd
tình bằng % được tính theo công thức:
Qsd
= 100 - Qkt
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
BẢNG QUY ĐỔI SỐ ĐO
KHUYẾT TẬT THEO CHIỀU DÀI TÍNH BẰNG CENTIMET SANG SỐ ĐO KHUYẾT TẬT THEO DIỆN
TÍCH TÍNH BẰNG DECIMET VUÔNG
Chiều dài cm 10
|
Diện tích dm2
0,30
|
Chiều dài cm 110
|
Diện tích dm2
3,30
|
Chiều dài cm 210
|
Diện tích dm2
6,30
|
15
|
0,45
|
115
|
3,45
|
215
|
6,45
|
20
|
0,60
|
120
|
3,60
|
220
|
6,60
|
25
|
0,75
|
125
|
3,75
|
225
|
6,75
|
30
|
0,90
|
130
|
3,90
|
230
|
6,90
|
35
|
1,05
|
135
|
4,05
|
235
|
7,05
|
40
|
1,20
|
140
|
4,20
|
240
|
7,20
|
45
|
1,35
|
145
|
4,35
|
245
|
7,35
|
50
|
1,50
|
150
|
4,50
|
250
|
7,50
|
55
|
1,65
|
155
|
4,65
|
255
|
7,65
|
60
|
1,8
|
160
|
4,80
|
260
|
7,80
|
65
|
1,95
|
165
|
4,95
|
265
|
7,95
|
70
|
2,10
|
170
|
5,10
|
270
|
8,10
|
75
|
2,25
|
175
|
5,25
|
275
|
8,25
|
80
|
2,40
|
180
|
5,40
|
280
|
8,40
|
85
|
2,55
|
185
|
5,55
|
285
|
8,55
|
90
|
2,70
|
190
|
5,70
|
290
|
8,70
|
95
|
2,85
|
195
|
5,85
|
295
|
8,85
|
100
|
3,00
|
200
|
6,00
|
300
|
9,00
|
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Diện
tích sử dụng được của da theo định mức
Diện tích tính bằng
decimet vuông
Diện tích da
|
Diện tích sử dụng
được theo loại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
20
|
19,0
|
16.0
|
13,0
|
8.0
|
25
|
23,8
|
20,0
|
16,3
|
10,0
|
30
|
28,5
|
24,0
|
19,5
|
12,0
|
35
|
33,2
|
28,0
|
22,8
|
14,0
|
40
|
38,0
|
32,0
|
26,0
|
16,0
|
45
|
4,8
|
36,0
|
29,3
|
18,0
|
50
|
47,5
|
40,0
|
32,5
|
20,0
|
55
|
52,2
|
44,0
|
35,8
|
22,0
|
60
|
57,0
|
48,0
|
39,0
|
24,0
|
65
|
61,8
|
52,0
|
42,3
|
26,0
|
70
|
66,5
|
56,0
|
45,5
|
28,0
|
75
|
71,2
|
60,0
|
48,8
|
30,0
|
80
|
67,0
|
64,0
|
52,0
|
32,0
|
85
|
80,8
|
68,0
|
55,3
|
34,0
|
90
|
85,5
|
72,0
|
58,5
|
36,0
|
95
|
90,2
|
76,0
|
61,8
|
38,0
|
100
|
95,0
|
80,0
|
65,0
|
40,0
|
105
|
99,8
|
84,0
|
68,3
|
42,0
|
110
|
104,5
|
88,0
|
71,5
|
44,0
|
115
|
109,2
|
92,0
|
74,8
|
46,0
|
120
|
114,0
|
96,0
|
78,0
|
48,0
|
125
|
118,8
|
100,0
|
81,3
|
50,0
|
130
|
123,5
|
104,0
|
84,5
|
52,0
|
135
|
128,2
|
108,0
|
87,8
|
54,0
|
140
|
133,0
|
112,0
|
91,0
|
56,0
|
145
|
137,8
|
116,0
|
94,3
|
58,0
|
150
|
142,5
|
120,0
|
97,5
|
60,0
|
155
|
147,2
|
124,0
|
100,8
|
62,0
|
160
|
152,0
|
128,0
|
104,0
|
64,0
|
165
|
156,8
|
132,0
|
107,3
|
66,0
|
170
|
161,5
|
136,0
|
110,5
|
68,0
|
175
|
166,2
|
140,0
|
113,8
|
70,0
|
180
|
171,0
|
144,0
|
117,0
|
72,0
|
185
|
175,8
|
148,0
|
120,0
|
74,0
|
190
|
180,5
|
152,0
|
123,5
|
76,0
|
195
|
185,2
|
156,0
|
126,8
|
78,0
|
200
|
190,0
|
160,0
|
130,0
|
80,0
|
205
|
194,8
|
164,0
|
133,3
|
82,0
|
215
|
204,2
|
172,0
|
139,8
|
86,0
|
220
|
209,0
|
176,0
|
140,0
|
88,0
|
225
|
213,8
|
180,0
|
146,3
|
90,0
|
230
|
218,5
|
184,0
|
149,5
|
92,0
|
235
|
223,2
|
188,0
|
152,8
|
94,0
|
240
|
228,0
|
192,0
|
156,0
|
96,0
|
245
|
232,8
|
196,0
|
159,3
|
98,0
|
250
|
237,5
|
200,0
|
162,5
|
100,0
|
255
|
242,2
|
204,0
|
165,8
|
102,0
|
260
|
247,0
|
208,0
|
169,0
|
104,0
|
265
|
251,8
|
212,0
|
172,3
|
106,0
|
270
|
256,5
|
216,0
|
175,5
|
108,0
|
275
|
261,2
|
220,0
|
178,8
|
110,0
|
280
|
266,0
|
224,0
|
182,0
|
112,0
|
285
|
270,8
|
228,0
|
185,0
|
114,0
|
290
|
275,5
|
232,0
|
188,5
|
116,0
|
295
|
280,2
|
236,0
|
191,8
|
118,0
|
300
|
285,0
|
240,0
|
195,0
|
120,0
|