ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1491/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg
ngày 23/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNN-PTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp&PTNT quy định về
phòng chống dịch bệnh động vật thuỷ sản;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 106/TTr-SNN ngày 29/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Tổng cục Thủy sản;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP (Ô.Thất);
- NNTNMT (Ô.Hà);
- Lưu: VT, Cúc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1491/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 của UBND Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác phòng, chống
dịch bệnh trên động vật thủy sản, đảm bảo phát triển chăn nuôi thủy sản hiệu quả,
bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chủ động phòng bệnh, giám sát phát hiện
và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi, không
để mầm bệnh lây lan rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy
hiểm, nguy cơ xâm nhiễm các bệnh mới nổi từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
Quan trắc môi trường nuôi trồng thủy
sản phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, kịp thời cảnh báo sớm môi trường
nuôi; hướng dẫn các biện pháp xử lý, giảm thiểu thiệt hại do môi trường gây ra,
hướng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả.
2. Yêu cầu
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi
trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây ra, đẩy mạnh phát triển nuôi trồng
thủy sản, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn
giá thị trường.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Phòng bệnh
và khống chế hiệu quả một số dịch bệnh đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn lực
để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống
chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế
hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn hộ nuôi trồng
thủy sản tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất
thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo
quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật và các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề
kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh (VietGAP, GlobalGAP,...).
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống
dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm
tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu
mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động
vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp
dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức
ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
c) Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động
vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Động vật
thủy sản sử dụng làm giống cần phải có nguồn gốc rõ ràng khi lưu thông từ tỉnh
ngoài vào trong tỉnh phải được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh
nguy hiểm.
d) Đối với hộ nuôi trồng thủy sản hoặc
có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) triển khai thực hiện.
- Tẩy dọn ao trước khi ương nuôi động
vật thuỷ sản bao gồm tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại bờ, dọn sạch
cỏ rác, phơi khô đáy ao, sau đó dùng các loại hoá chất để khử trùng ao.
- Mua con giống tại các cơ sở uy tín,
có giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Hòa vôi vào nước té đều khắp ao với
lượng 2 kg/100 m2 ao/2 tuần.
- Thường xuyên khử trùng địa điểm cho
ăn, vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng nơi cá đến ăn.
- Thực hiện công tác phòng chống
nóng, rét, mưa lũ cho động vật thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2. Giám sát dịch
bệnh
a) Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo cán bộ chuyên môn tăng cường theo dõi,
giám sát diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn, hướng dẫn các hộ nuôi mua
bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh; khi phát hiện có thủy
sản chết hàng loạt, bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan thú y huyện, thành phố.
b) Giám sát bị động tại các cơ sở
nuôi trồng thủy sản
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ
chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người nuôi trồng thủy sản thường xuyên kiểm
tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy
sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định
tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan rộng.
c) Giám sát chủ động
- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y xây dựng, trình cấp có thẩm quyền địa phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ
chức thực hiện kế hoạch tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở xuất giống, cơ
sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét
nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
d) Đối tượng giám sát
- Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh
xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm
khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
- Trên cá hồi: Bệnh hoại tử cơ quan tạo
máu (IHNV).
- Trên cá rô phi, cá diêu hồng: Bệnh
do Tilapia Lake virus (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
- Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm
khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo cảnh báo của OIE/ NACA.
3. Công bố dịch
bệnh động vật thủy sản
a) Bệnh thủy sản phải công bố dịch: Bệnh
xuất huyết mùa xuân ở cá chép (Spring viraemia of carp) và bệnh do KHV (Koi
herpesvirus).
b) Khai báo dịch bệnh
- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản
mắc bệnh, chết nhiều hoặc có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường phải báo cáo nhân
viên thú y xã, phường, thị trấn và Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố.
- Nhận được thông tin dịch bệnh từ cơ
sở, cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố có trách nhiệm điều tra, xác minh dịch
bệnh tại cơ sở, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố.
c) Công bố dịch và thẩm quyền công bố
dịch: Theo quy định tại Điều 34 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
d) Tổ chức phòng chống dịch bệnh thủy
sản trong vùng có dịch
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề xuất
các biện pháp xử lý ổ dịch, tham mưu chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả do dịch
bệnh gây ra và khôi phục hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; thực hiện
giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản thương phẩm, sản phẩm thủy sản xuất phát từ
vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định.
- Chủ tịch UBND huyện, thành phố xác
định giới hạn vùng có dịch, đặt biển báo; kiểm soát vận chuyển thủy sản, sản phẩm
thủy sản ra vào vùng dịch; tổ chức phòng chống dịch, xử lý động vật thủy sản mắc
bệnh; thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả do
dịch bệnh gây ra và khôi phục nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
đ) Xử lý ổ dịch bệnh
- Thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy
(theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Phụ lục VI Thông tư
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Thông báo tình hình dịch trên
địa bàn để các hộ nuôi thủy sản trên địa bàn chủ động phòng dịch (không lấy
nước vào ao trong thời gian có dịch, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi,...).
- Chủ cơ sở có thủy sản mắc bệnh,
nghi mắc bệnh không xả nước thải, chất thải chưa xử lý, vứt động vật mắc bệnh,
nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường.
e) Công bố hết dịch: Theo quy định tại
Điều 36 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
4. Quan trắc môi
trường
a) Đối tượng quan trắc: Quan trắc, cảnh
báo môi trường nước nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ưu tiên địa phương có hộ nuôi
thủy sản theo hướng bán thâm canh trở lên và có các loài thủy sản giá trị kinh
tế cao để cảnh báo, hướng dẫn người nuôi chủ động ứng phó với các điều kiện bất
lợi của môi trường.
b) Điểm quan trắc: Tại 05 ao và 02 lồng
nuôi thủy sản đại diện (lồng nuôi áp dụng với các địa phương có diện tích
nuôi thủy sản lồng bè).
c) Thông số, tần suất quan trắc:
- Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH: Tần
suất 1 lần/tháng.
- Độ trong, chất rắn lơ lửng (SS),
Nhu cầu oxy hóa học (COD), NH4+, NO2-, NO3-, PO43-
mật độ và thành phần tảo độc với tần suất 04 lần/năm.
- Thuốc BVTV, Kim loại nặng (Cd, Hg
và Pb), dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt với tần suất 02 lần/năm.
d) Thời gian quan trắc: Từ tháng 04 đến
tháng 11 hàng năm.
5. Ứng dụng khoa
học, công nghệ thông tin
a) Chuyển giao khoa học kỹ thuật
trong nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học, đạt năng suất cao, chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm, bảo vệ môi trường.
b) Ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản bao
gồm: báo cáo, chia sẻ số liệu, dự báo cảnh báo dịch bệnh,
quản lý nuôi trồng thủy sản.
6. Công tác thông
tin, tuyên truyền
a) Xây dựng kế hoạch truyền thông phù
hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi tại địa phương. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh thủy
sản, đặc biệt đối với những bệnh phải công bố dịch như Xuất huyết mùa Xuân ở cá
chép, bệnh do Koi Herpes virus.
b) Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi
trường nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh
thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh.
c) Chia sẻ kết quả giám sát dịch bị động,
giám sát chủ động cho các tổ chức, cá nhân có thủy sản được giám sát.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo cho các hoạt động
của tuyến tỉnh bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu; mua vật tư, trang thiết bị;
kinh phí xét nghiệm giám sát dịch bệnh, quan trắc môi trường; tổ chức tập huấn,
thông tin, tuyên truyền; gửi mẫu về phòng thí nghiệm.
2. Ngân sách các huyện, thành phố
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí
cho các hoạt động của tuyến huyện, thành phố bao gồm: Hỗ trợ kinh phí trường hợp
chi trả công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch, tiêu hủy thủy sản
mắc bệnh, mua vật tư, trang thiết bị...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng, triển khai Phương án
Phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản cấp tỉnh và dự toán kinh phí gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí theo quy định.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát theo hướng
dẫn của Cục Thú y; quan trắc môi trường cảnh báo sớm dịch bệnh; tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh trên thủy sản.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các quy định hiện
hành khác.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Phối hợp cung cấp thông tin kết quả quan trắc nước mặt lục địa nhằm
khuyến cáo người nuôi trồng có kế hoạch sản xuất phù hợp, hiệu quả.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, triển khai phương án
phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản của địa phương; bố trí
kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm cấp huyện.
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và
Thú y tổ chức hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh thủy sản; tuyên truyền đến
các hộ nuôi trồng thủy sản chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Bố trí đầy đủ nhân lực, vật tư, dụng
cụ, kinh phí phục vụ công tác tổ chức triển khai thực hiện.
- Thực hiện báo cáo kết quả công tác
phòng chống dịch bệnh, tình hình dịch bệnh tại địa phương về Sở Nông nghiệp và
PTNT.
5. Người nuôi trồng thủy sản
Tích cực tham gia công tác phòng chống
dịch bệnh theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn và yêu cầu của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thông báo kịp thời khi phát hiện thủy
sản có dấu hiệu bệnh, nghi có bệnh, chết bất thường hàng loạt. Không dấu dịch,
không vứt xác thủy sản chết ra môi trường. Sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất,
chế phẩm sinh học được phép lưu hành tại Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, yêu cầu các Sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.