ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1490/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 05 tháng 6 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính
phủ về Khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ
Công Thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày
18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số
400/TTr-SCT ngày 13/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể của tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, CVCN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN
CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2014
I. KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2014
1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
chủ yếu
Đến thời điểm năm 2014, số lượng
cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) trên địa bàn tỉnh là 20.156 cơ sở, trong đó:
274 doanh
nghiệp, 42 hợp tác xã sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN),
19.840 hộ sản xuất CN-TTCN. Các cơ sở sản
xuất phát triển đa dạng về quy mô, ngành nghề, mô hình tổ chức với nhiều sản
phẩm mới, tạo nên sự đa dạng về hàng hoá, chủng loại trên thị trường. Số lao
động tham gia sản xuất CNNT hơn 41.000 người.
Giá trị sản xuất
CNNT (giá so sánh 2010) năm 2010 là 3.451 tỷ đồng, năm 2014 là 4.182 tỷ
đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 5,0% /năm.
2. Kết quả thực hiện các nội dung
hoạt động khuyến công
2.1. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển
nghề
Hoạt động hỗ trợ đào tạo
nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề được thực
hiện theo dạng
liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp (đào tạo nghề may công nghiệp...); cơ sở tự đào tạo nghề, truyền
nghề (các lớp nón lá, chổi đót, mây xiên, mộc mỹ nghệ, cơ khí, chế biến thủy
sản, mây, tre đan...); mời chuyên gia đào tạo nghề, truyền nghề, nâng
cao tay nghề và phát triển nghề mới (các lớp mây xiên xuất khẩu...). Tập
trung hỗ trợ phát triển các nghề sử dụng nhiều lao động, gắn việc đào tạo nghề, truyền nghề
với giải quyết việc làm tại các cơ sở CNNT, nhằm tăng hiệu quả của công tác đào
tạo.
Giai đoạn 2011-2014, hoạt động khuyến công đã hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề,
nâng cao tay nghề và phát triển nghề cho
3.348 người; trong đó: Khuyến công Trung ương hỗ trợ 1.705 người, khuyến công địa phương hỗ trợ 1.643 người. Công tác hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề được thực hiện trực tiếp
cho các tổ chức dạy nghề và các cơ sở sản xuất tự đào tạo nghề, truyền nghề.
2.2. Hoạt động nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở
CNNT
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng
lực quản lý, khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc
tế; phối hợp thực hiện huấn luyện về an toàn trong sản xuất kinh doanh khí LPG,
nghiệp vụ quản lý xăng dầu cho 476 người. Học viên là chủ các doanh nghiệp, các
cơ sở CNNT, chủ nhiệm các hợp tác xã sản xuất, dịch vụ ngành công thương trên
địa bàn.
Tổ chức 9 đoàn tham quan, khảo sát, trao đổi kinh
nghiệm về công tác khuyến công, công tác
phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn tại các tỉnh, thành trong nước và nước
ngoài.
2.3. Hoạt động hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hỗ trợ các cơ sở CNNT đầu tư xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư mới, đầu tư
mở rộng sản xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Xây
dựng 7 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, áp dụng công nghệ
mới, trong đó: Khuyến công Trung ương hỗ trợ 6 mô hình, khuyến công địa phương
hỗ trợ 1 mô hình; các mô hình trình diễn kỹ thuật nhằm giới thiệu, nhân rộng
trong các lĩnh vực: Chế biến hàng nông, lâm sản xuất khẩu, chế biến khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng nung và vật liệu không nung, sản xuất sản phẩm cơ
khí phục vụ CNNT, sản xuất hóa chất, sản xuất nguyên liệu thay thế hàng nhập
khẩu, tận dụng phế thải, xử lý môi trường và sản xuất TTCN khác; thu hút và
giải quyết việc làm cho 210 lao động, với mức thu nhập bình quân đạt 2,5 -3
triệu đồng/người/tháng.
Hỗ trợ 62 cơ sở CNNT đầu tư mới,
đầu tư mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm
trong các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất hóa chất, vật liệu xây
dựng; sản xuất sản phẩm cơ khí và sản xuất TTCN khác; thu hút và giải quyết
việc làm cho trên 1.013 lao động nông thôn với mức thu nhập bình quân từ 1,5-3
triệu đồng/người/tháng.
2.4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm
CNNT tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu hàng năm.
Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ và các cơ sở
CNNT tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký
thương hiệu, đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt
động xúc tiến thương mại khác
Hỗ trợ 1015 cơ sở đưa sản phẩm tham
gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT khu vực phía Bắc, phía Nam và các Hội chợ
hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khác trong khu vực và hỗ trợ 09 cơ sở CNNT đưa sản
phẩm đi tham gia triển lãm, hội chợ ở nước ngoài. Sản phẩm CNNT của tỉnh được
đánh giá cao và đã có 04 sản phẩm được bình chọn là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp
khu vực (năm 2012 có 02 sản phẩm, năm 2014 có 02 sản phẩm).
Phối hợp, tổ
chức 09 hội chợ tại thành phố Đồng Hới và tại các huyện, trong đó có 2 phiên
chợ đưa hàng Việt về nông thôn; hỗ trợ gian hàng cho các cơ sở CNNT tham gia
hội chợ trong nước. Tổ chức trưng bày, triển lãm sản phẩm CN-TTCN, sản phẩm làng nghề và
thành tựu phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh tại các hội chợ, triển
lãm.
2.5. Hỗ trợ tư vấn phát triển công
nghiệp
Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến thương mại là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác tư vấn phát triển công
nghiệp - thương mại, tư vấn lập hồ sơ dự án khuyến công địa phương và khuyến
công quốc gia; tổ chức thực hiện các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản
phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất CNNT.
2.6. Cung cấp thông tin, tuyên
truyền
Xây dựng 01 website của Sở Công Thương để
đăng tin hoạt động khuyến công, phát triển CN-TTCN và hoạt động của các cơ sở
sản xuất CN-TTCN.
Phối hợp với Đài phát thanh
Truyền hình Quảng Bình xây dựng và phát sóng hàng tháng với 12 chương trình
trên chuyên mục "Khuyến công, Công Thương Quảng Bình" về tình hình phát triển CN-TTCN của tỉnh.
Phối hợp với Báo Quảng Bình xây
dựng và phát hành 28 số để cung cấp thông tin về tình hình sản xuất công nghiệp
- thương mại, các hoạt động khuyến công và các cơ chế chính sách của Nhà nước
có liên quan.
2.7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường
Hỗ trợ công tác lập đồ án Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) cho 02 cụm CN-TTCN: Cụm công nghiệp Mỹ Đức, huyện Lệ Thủy và Cụm công
nghiệp Đường Truông, huyện Quảng Ninh.
2.8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến công
Tổ chức tập huấn nâng
cao năng lực quản lý về hoạt động khuyến công cho cán bộ phòng Kinh tế/Kinh tế
- Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố.
Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ khuyến công cho 276 lượt người bao gồm chủ
các cơ sở CNNT.
Hỗ trợ cho 11 lượt hoạt động xúc tiến đầu tư các dự
án phát triển CNNT và thương mại, dịch vụ.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
nâng cao năng lực quản lý và công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn thực hiện
hoạt động khuyến công của Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại.
2.9. Kết quả phối hợp triển khai công tác khuyến
công với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
tổ chức các khóa tập huấn về chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về
phát triển CN-TTCN cho hội viên Hội nông dân trên địa bàn; các nghề được hỗ trợ
tập huấn gồm: Chế biến nông, lâm, thủy hải sản; bún, bánh; nón lá, đan lát
truyền thống, thủ công, mỹ nghệ; hàng
phục vụ du lịch, xuất khẩu,…
Hỗ trợ Hội liên hiệp Phụ nữ các
huyện Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Quảng Ninh tổ chức các khóa đào tạo nghề, nâng cao
tay nghề cho hơn 300 lao động là hội viên Hội phụ nữ các xã trên địa bàn; các
nghề được hỗ trợ đào tạo phát triển gồm: Sản xuất nón lá, mây tre đan, chổi
đót.
(Kết quả hoạt
động khuyến công giai đoạn 2011-2014 theo Biểu số 1 đính kèm).
3. Kinh phí thực hiện hoạt động
khuyến công giai đoạn 2011-2014
Tổng kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ thực hiện
hoạt động khuyến công giai đoạn 2011-2014 là 16.576 triệu đồng, trong đó: Kinh
phí khuyến công quốc gia hỗ trợ 5.246 triệu đồng, kinh phí khuyến công địa
phương hỗ trợ 11.330 triệu đồng.
Ngoài ra, hoạt động khuyến công đã thu hút vốn đầu tư
vào lĩnh vực CNNT của các cơ sở CNNT có dự án khuyến công; các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thương mại.
(Kinh phí hoạt
động khuyến công giai đoạn 2011-2014 theo Biểu số 2 đính kèm)
II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Một số tồn tại, hạn chế
CNNT
phát triển mang tính tự phát, quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ, thiết bị máy móc
lạc hậu. Sản xuất không ổn định, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu theo từng thời
điểm của thị trường, trong khi đó thị trường trong nước và thế giới luôn có
nhiều biến động.
Kiểu
dáng, chất lượng nhiều loại sản phẩm còn kém, không đồng đều. Công tác đăng ký
thương hiệu, thiết kế cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng
công nghiệp còn chưa được chú trọng.
Thiếu
nguồn lao động có tay nghề cao, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu
trưởng thành từ truyền nghề và tự phát. Công tác đào tạo nghề, truyền nghề chất lượng chưa cao; chưa
quan tâm nhiều đến hiệu quả của công tác đào tạo, lao động chưa thực sự sống
được bằng nghề được đào tạo.
Vốn
của đại đa số các cơ sở sản xuất là vốn tự có, đang trong tình trạng có đến đâu
làm đến đó, vốn vay từ các nguồn Nhà nước khó khăn. Do vậy, việc mở rộng sản
xuất, thay đổi máy móc thiết bị, phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường
tiêu thụ là rất khó khăn.
Sự
liên kết giữa các làng nghề, thợ thủ công, các doanh nghiệp với các tổ chức hỗ
trợ trong các lĩnh vực thiết kế mẫu mã, công nghệ, thị trường, nguồn nguyên
liệu, lao động và tài chính còn hạn chế.
Công tác hoạt động khuyến công chưa được các cấp, các
ngành quan tâm đúng mức; một số huyện chỉ đạo về hoạt động khuyến công còn lúng
túng, công tác chỉ đạo phát triển CNNT chưa sâu sát, thiếu các dự án cụ thể, tư
tưởng còn trông chờ vào cấp trên.
Việc bố trí nguồn ngân sách địa phương dành cho hoạt
động khuyến công còn thấp, chưa đáp ứng để đảm bảo thực hiện đồng bộ tất cả các
nội dung và ở các lĩnh vực theo yêu cầu của hoạt động khuyến công.
Chưa có hệ thống khuyến công cấp huyện; chưa bố trí
được cán bộ chuyên trách khuyến công cấp huyện nên không phát huy được vai trò
trong tổ chức thực hiện từ cơ sở. Chưa xây dựng được mạng lưới cộng tác viên
làm công tác khuyến công ở các cấp.
2. Nguyên nhân
Xuất phát điểm CN-TTCN của tỉnh ở mức thấp so với các
địa phương trong nước, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Mặt
khác, các cơ sở CNNT có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực tài
chính kém, chưa thay đổi kịp với sự đổi mới của thị trường, còn nặng sản xuất
sản phẩm cũ, theo phương pháp cũ, chưa mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ sản xuất.
Việc đăng ký thương hiệu, cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng công
nghiệp và quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng; lao động có tay nghề cao
thiếu, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu trưởng thành từ truyền
nghề tự phát; cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng dạy... tại
các cơ sở dạy nghề thiếu và yếu, chất lượng đào tạo nghề thấp.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật kém, trong khi đó giá nguyên
vật liệu không ổn định, luôn biến động theo chiều hướng tăng, đặc biệt là xăng
dầu, thép, xi măng, điện, nước đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các cơ sở sản xuất.
Nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động khuyến
công đến phát triển CNNT của các cấp, các ngành, địa phương chưa đúng mức, nên
công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ thể hiện quyết tâm chưa cao, công
tác phối hợp chưa chặt chẽ.
Ngân sách bố trí cho hoạt động khuyến công và định
mức hỗ trợ các nội dung hoạt động khuyến công còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
hỗ trợ đầu tư cho sự phát triển.
Đội ngũ cán bộ khuyến công còn thiếu, cán bộ làm công
tác khuyến công cấp huyện không ổn định (chỉ làm kiêm nhiệm). Hệ thống bộ máy
hoạt động khuyến công chuyên trách tại các địa phương (cấp huyện, cấp xã) chưa
hình thành.
Công tác định hướng ngành nghề, thông tin thị trường,
công nghệ, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế;
chưa tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn để phát triển CNNT.
Hệ thống văn bản pháp luật chưa được ban hành kịp
thời, một số văn bản còn chưa phù hợp với tình hình thực tế, một số các văn bản
quy phạm pháp luật còn chồng chéo, thiếu tính thống nhất, các văn bản hướng dẫn
định mức chi đặc thù trong hoạt động khuyến công ban hành chậm, trong khi giá
cả biến động nhiều dẫn đến các nội dung triển khai gặp nhiều khó khăn, chưa phù
hợp với thực tế.
Công tác tuyên truyền về
chính sách khuyến công chưa được thực hiện tốt chưa khuyến khích được nhiều tổ
chức và cá nhân tham gia thực hiện chương trình hoạt động khuyến công.
Các Hiệp hội ngành hàng chưa
được thành lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận thông tin thị trường, trợ giúp pháp
lý cho CNNT.
Phần thứ hai
CHƯƠNG
TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐẾN NĂM 2020
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Phương hướng
Nâng cao tốc độ phát triển CNNT, tạo động lực thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), góp phần tăng thu ngân sách và giải
quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh phát triển CNNT trên cơ sở khôi
phục, phát triển những ngành nghề truyền thống: Thủ công mỹ nghệ, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản; du nhập phát triển ngành nghề mới phù hợp với địa phương,
nhất là những ngành sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, hàng đặc
sản, hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất khẩu. Ưu tiên sử dụng công nghệ,
thiết bị tiên tiến hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng công tác
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là thợ lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao,
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong các cơ sở công nghiệp để đáp ứng yêu cầu
phát triển.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế,
trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản
xuất CNNT và các dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo vệ môi
trường; góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ
trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất CN-TTCN một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tăng trưởng CNNT năm 2015 đạt 6,5 - 7%,
các năm từ 2016 đến 2020 đạt bình quân 7,5 - 8%/năm. Giá trị sản xuất CNNT
(theo giá so sánh 2010) năm 2015 đạt khoảng 4.929 triệu đồng, đến năm 2020 đạt
khoảng 7.250 triệu đồng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng
công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông- lâm- thủy sản;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng CNH
- HĐH.
- Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm
2020: Hỗ trợ đào tạo, truyền nghề, đào tạo nâng cao tay nghề và phát triển nghề
mới cho 3.000 - 3.300 lao động các cơ sở CNNT; hỗ trợ 550 lao động tham gia các
khóa bồi dưỡng kiến thức về nâng cao năng lực quản lý, tập huấn, hội thảo
chuyên đề; hỗ trợ xây dựng 16 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ
mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ 128 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng,
đổi mới và chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản
xuất sản phẩm; hỗ trợ 1.460 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển
lãm trong nước và 11 cơ sở tham gia hội chợ triển lãm ngoài nước; hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 10 CCN; hỗ trợ 13 cơ sở
xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm.
- Thông tin tuyên truyền sâu rộng trên nhiều phương
tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công; đẩy mạnh tư vấn phát triển
công nghiệp và hợp tác về hoạt động khuyến công.
- Hoàn thiện quy trình quản lý và nâng cao năng lực
tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG
CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Phạm vi
a) Đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập phát triển nghề
mới; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ
giảng viên phục vụ Chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở
nông thôn.
b) Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp; tham quan, khảo sát
học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu
sản phẩm CNNT.
c) Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
d) Xây dựng thương hiệu sản phẩm CNNT tiêu biểu,
thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu hàng năm; tổ chức hội chợ,
triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ
sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; hỗ trợ xây dựng thương
hiệu, đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt
động xúc tiến thương mại khác.
e) Cung cấp thông tin, tuyên truyền.
g) Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát
triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
h) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động
khuyến công.
i)
Hợp tác quốc tế về khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ sở CNNT), bao
gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác
xã;
- Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp
tác;
- Hộ kinh doanh theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Ngành nghề được hưởng chính sách
khuyến công
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế
biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông
thôn; sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy
móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học; sản xuất, gia công chi
tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
e) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
g) Sản xuất các sản phẩm mới theo quy định của pháp luật.
h)
Đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất CNNT.
4. Nguyên tắc ưu tiên
a)
Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật; địa bàn các xã nằm trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới; huyện vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các
huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
b)
Ngành nghề ưu tiên
- Ưu
tiên các chương trình, đề án hỗ trợ công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản,
phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp hỗ trợ; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm
sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
- Ưu
tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển các sản phẩm CNNT tiêu biểu; sản
phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công
nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của địa phương.
c)
Chính sách về đầu tư: Ưu tiên các đề án có quy mô lớn; sử dụng nhiều lao động;
phát triển sản phẩm mới; du nhập nghề mới.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Đào tạo nghề, truyền nghề và phát
triển nghề mới
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nghề; truyền nghề;
du nhập phát triển nghề theo nhu cầu của các cơ sở CNNT:
+ Tập trung vào các ngành nghề truyền thống, các nghề
có định hướng phát triển: Chế biến nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm; may công
nghiệp, thêu ren; hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm, hàng phục vụ du lịch,
xuất khẩu;
+ Hình thức đào tạo chủ yếu là ngắn
hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở CNNT để tạo việc làm và nâng
cao tay nghề cho lao động.
- Hỗ trợ đào tạo lao động quản lý, kỹ thuật, thợ
giỏi, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ Chương trình đào tạo
nghề, truyền nghề cho phát triển CNNT;
- Phối hợp với các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học
và các ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề có tính đặc
thù, có kỹ thuật chuyên sâu đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các cơ sở công
nghiệp nông thôn góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh và Trung
ương.
b) Dự kiến kết quả
Đào tạo lao động thành nghề và nâng cao tay nghề
khoảng 3000 - 3.300 lao động; hỗ trợ cho 30 người được công nhận nghệ nhân, thợ
giỏi cấp tỉnh.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
doanh nghiệp thông qua các hoạt động tập huấn, đào tạo, hội thảo, hội nghị,
diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước; mở rộng
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm CNNT
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
với các tổ chức nâng cao năng lực quản lý, quảng bá tiêu thụ, xuất khẩu sản
phẩm CNNT, thông qua các hoạt động tập huấn, đào tạo, hội thảo, hội nghị, diễn
đàn, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ tổ chức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh trong
và ngoài nước; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm CNNT.
b) Dự kiến kết quả
Hỗ trợ thực hiện 11 chương trình tổ chức hoặc phối
hợp với các tổ chức nâng cao năng lực quản lý, sản xuất, quản trị doanh nghiệp
sản xuất CNNT; hỗ trợ tổ chức đào tạo, diễn đàn, hội thảo nâng cao năng lực
quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm CNNT cho 700 người; hỗ
trợ 18 đoàn tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh trong và ngoài nước.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
a) Nội dung thực hiện
- Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo, diễn
đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho các cơ sở CNNT;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về chế biến
nông – lâm – thủy sản và chế biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp tiêu
dùng; công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu
xây dựng; sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị,
dụng cụ cơ khí, điện- điện tử; khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nguyên
liệu;
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc, thiết bị công
nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý
ô nhiễm môi trường.
b) Dự kiến kết quả
Hỗ trợ xây dựng 16 mô hình trình diễn kỹ thuật sản
xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 128 cơ sở chuyển giao hoặc ứng
dụng máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất CN-TTCN.
4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm
CNNT tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu hàng năm.
Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ và hỗ trợ
các cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và
các hoạt động xúc tiến thương mại khác
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng
thủ công mỹ nghệ và các cơ sở CNNT đưa sản phẩm tham gia hội chợ, triển lãm
trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm nông, lâm,
thủy sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, mây tre đan…;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu mối thu mua, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ; mây tre
đan…;
- Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu
quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác;
- Hỗ trợ khen thưởng cơ sở CNNT có sản phẩm đạt sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
b) Dự kiến kết quả
Hỗ trợ tổ chức 14 hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công
mỹ nghệ trong và ngoài nước; hỗ trợ 1.460 cơ sở CNNT đưa sản phẩm đi tham gia
triển lãm, hội chợ hàng CNNT trong nước và 11 sản phẩm đi tham gia triển lãm,
hội chợ ở nước ngoài; hỗ trợ, khen thưởng 30 cơ sở CNNT tham gia bình chọn sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia; hỗ trợ 13 cơ sở xây
dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm; hỗ trợ 10 doanh nghiệp đầu mối; đầu tư 01
phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến
thương mại khác.
5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở CNNT
a) Nội dung thực hiện
- Tư vấn trợ giúp các cơ sở CNNT trong việc
lập dự án đầu tư, marketing; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh;
thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới;
- Tư vấn trợ giúp các tổ chức, cá nhân tiếp cận các
chính sách ưu đãi của Trung ương và địa phương thuộc các lĩnh vực;
b) Dự kiến kết quả
Tư vấn trợ giúp cho 144 cơ sở CNNT trong việc lập dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết; tiếp cận các chính sách ưu đãi…; hàng năm tổ chức tư vấn
chính sách khuyến công trực tiếp tại các cơ sở CNNT, kết hợp khảo sát nhu cầu
để xây dựng kế hoạch và nội dung tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại
chúng khác.
6. Cung cấp thông tin, tuyên truyền
a) Nội dung thực hiện
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về CNNT, thành lập
mạng lưới cộng tác viên khuyến công về tận cơ sở;
- Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình
xây dựng chương trình phát sóng chuyên mục truyền hình về khuyến công; in ấn,
phát hành bản tin Công Thương Quảng Bình. Thực hiện các chuyên mục thông tin,
tuyên truyền về công nghiệp, thương mại và hoạt động khuyến công trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở CNNT tham gia các cuộc
thi, triển lãm nhằm quảng bá thương hiệu, thông tin sản phẩm, tuyên truyền về
hoạt động khuyến công;
- Điều tra khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu về
CNNT; hỗ trợ các cơ sở CNNT tiếp cận và khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin
thị trường và quảng bá doanh nghiệp.
b) Dự kiến kết quả
Hỗ trợ xây dựng 78 chương trình phát
sóng chuyên mục truyền hình về khuyến công; hỗ trợ phát hành 42 bài báo, bản
tin trên Báo Quảng Bình và các báo Trung ương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội
ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ, mô hình liên kết cơ
sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
- Hỗ trợ xây dựng cụm liên kết doanh nghiệp công
nghiệp;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ, tư vấn cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi
trường di dời vào các cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường
tại các cụm công nghiệp, cơ sở CNNT.
b) Dự kiến kết quả
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ
tầng cho 10 cụm công nghiệp; hỗ trợ cho 11 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di
dời vào các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường cho 05 cụm công nghiệp và 10 cơ sở CNNT.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công
a) Nội dung thực hiện
- Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện
khung pháp lý, cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công;
- Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công và các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án phát triển CNNT;
- Kiện toàn bộ máy, hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
về khuyến công cho cán bộ, công chức phụ trách CN-TTCN, cán bộ làm công tác
khuyến công ở các huyện, thị xã, thành phố;
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại; xây dựng và duy trì mạng lưới
cộng tác viên khuyến công;
- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến
công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện
tử về khuyến công;
- Xây dựng và vận hành hệ thống
báo cáo đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Dự kiến kết quả
Xây dựng 150 bộ tài liệu để tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khuyến công;
đầu tư 05 máy móc văn phòng để nâng cao năng lực triển khai nhiệm vụ khuyến
công của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại; hỗ trợ 40 đợt hoạt động
xúc tiến đầu tư các dự án phát triển CNNT và thương mại, dịch vụ tại các tỉnh,
thành phố.
9. Hợp tác quốc tế về khuyến công
a) Nội dung thực hiện
- Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt động khuyến
công trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế;
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến
công, khuyến khích phát triển CNNT, quản lý cụm công nghiệp với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ làm công
tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề
án học tập khảo sát ngoài nước.
b) Dự kiến kết quả
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý ở nước
ngoài và cử cán bộ tham gia các đề án hợp tác quốc tế.
(Dự kiến kết
quả thể hiện Chương trình tại Biểu số 3 đính kèm)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình; dự
kiến kinh phí thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
như sau:
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 39.271 triệu đồng, trong
đó:
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách
khuyến công quốc gia hỗ trợ: 8.948 triệu đồng (năm 2015: 1.680 triệu đồng; giai đoạn 2016-2020: 7.268
triệu đồng)
2. Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh: 30.323 triệu đồng.
Dự kiến kinh phí thực hiện hàng năm như sau: Năm 2015: 3.448 triệu đồng;
năm 2016: 5.188 triệu đồng; năm 2017: 5.273 triệu đồng; năm 2018: 5.228 triệu
đồng; năm 2019: 5.326 triệu đồng; năm 2020: 5.860 triệu đồng.
(Kinh phí thực
hiện Chương trình đến 2020 theo Biểu số 4 đính kèm)
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện
cơ chế, chính sách của tỉnh về hoạt động khuyến công, về hỗ trợ phát triển
CNNT;
- Hoạt động khuyến công theo
hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ
trợ ngành nghề, sản phẩm có khả năng, triển vọng phát
triển;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng
và chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất CNNT, gắn với
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Về nâng cao năng lực tổ chức bộ
máy làm công tác khuyến công
- Củng cố và nâng cao năng lực quản lư cho cán bộ làm
công tác khuyến công thuộc Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại để thực hiện tốt chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà
nước về công tác khuyến công trên địa bàn;
- Củng cố và nâng cao năng lực quản lý về công
nghiệp, TTCN và công tác khuyến công đối với phòng kinh tế - hạ tầng, phòng
kinh tế tại các huyện, thị xã, thành phố; bố trí cán bộ phụ trách công tác
khuyến công tại phòng kinh tế-hạ tầng, phòng kinh tế và tuyển chọn, bố trí
những người làm cộng tác viên khuyến công tại các xã, phường, thị trấn; nhằm
tăng cường tổ chức triển khai các nội dung hoạt động khuyến công và nắm bắt
tình hình công nghiệp, TTCN trên địa bàn;
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến Thương mại, đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ khuyến
công;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác
khuyến công.
3. Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền; nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động khuyến công
- Tuyên truyền các chủ trương, cơ chế chính sách của
Nhà nước và của tỉnh về khuyến khích phát triển CNNT; chính sách thu hút, hỗ
trợ đầu tư phát triển sản xuất để các cơ sở CNNT và mọi người dân biết thực
hiện;
- Tăng cường công tác trao đổi thông tin, đối thoại
về những vấn đề doanh nghiệp quan tâm, cung cấp những thông tin chính xác, kịp
thời cho các cơ sở CNNT để định hướng sản xuất kinh doanh; tăng cường các hoạt
động nghiên cứu, dự báo và phổ biến kịp thời, công khai các thông tin kinh tế
đến các cơ sở CNNT và các hiệp hội;
- Làm tốt công tác tư vấn pháp luật, lập dự án đầu
tư, xây dựng thương hiệu, chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật; cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm;
-
Làm đầu mối trung gian để liên kết, hợp tác các làng
nghề, các cơ sở
CNNT với các tổ chức, cá nhân trong việc
nghiên cứu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hình thành chuỗi tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các
ngành, đơn vị có liên quan, giữa tỉnh và huyện… để công tác quản lý nhà nước về
khuyến công ngày càng được tăng cường và
nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong việc phát triển CNNT trên địa bàn một
cách bền vững.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ
thuật, quản lý cho các chủ cơ sở sản xuất, tổ chức công tác đào tạo nghề cho
người lao động với nhiều hình thức: Đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, kèm cặp truyền nghề, dạy
nghề tại cơ sở sản xuất;
- Mời các chuyên gia giỏi, các nghệ nhân có kinh nghiệm của các
địa phương khác ở trong và ngoài tỉnh về dạy nghề và truyền nghề cho lao động
của các cơ sở CNNT;
tổ chức tốt công tác xét công nhận
nghệ nhân, thợ giỏi cấp tỉnh để hình thành đội ngủ giảng viên phát triển nghề;
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề để huy động các nguồn lực từ
các tổ chức, hiệp hội, các doanh nghiệp, các cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà
khoa học, nhà quản lý và các nghệ nhân tham gia phổ cập kiến thức, đào tạo
nghề, truyền nghề cho lao động các cơ sở sản xuất CNNT.
5. Về khoa học công nghệ và bảo vệ
môi trường
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất thực hiện nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ vào sản xuất;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở CNNT áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh; đầu tư đổi mới
công nghệ, trang thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu;
- Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác điều hành quản lý, thông tin liên lạc, giao dịch,… đẩy mạnh liên
doanh, liên kết và cùng nhau phát triển.
6.
Về huy động nguồn kinh
phí cho hoạt động khuyến công
- Chủ động, tranh thủ xin hỗ trợ nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia hàng năm và nguồn ngân sách của tỉnh bố trí cho thực hiện Chương trình
Khuyến công tại địa phương;
- Tích cực khai thác, tìm kiếm, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực và nguồn vốn tài
trợ hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình Khuyến công;
- Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia vào
hoạt động khuyến công, tích cực đóng góp kinh phí cho hoạt động khuyến công.
7. Lồng ghép Chương trình Khuyến công với thực hiện các chương
trình mục tiêu khác
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động
khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác như Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới, đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, Chương trình MTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, Chương trình MTQG về vệ sinh an toàn thực phẩm, Chương trình MTQG về chống
biến đổi khí hậu, Chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và các
chương trình khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức
của toàn xã hội đầu tư phát triển CNNT.
8. Thiết lập và tăng cường sự phối
hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính trị - xã
hội tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở
nhằm thúc đẩy hoạt động khuyến công
- Triển khai, thực hiện chương trình
phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức đoàn thể của tỉnh: UBMT Tổ
quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã, Hội Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Hội
Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ…để triển khai thực hiện Chương trình hoạt
động khuyến công;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tư vấn và các cá
nhân trong và ngoài tỉnh để triển khai hoạt động khuyến công trong tỉnh, như:
Các viện, các trường đào tạo, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý, các nghệ
nhân…
9. Về công tác thi đua khen thưởng
Sở Công Thương đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh khen
thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động phát triển CN-TTCN,
thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực hiện an toàn lao động;
áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,… trong lĩnh vực
sản xuất CN-TTCN nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực
hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai Chương
trình Khuyến công tỉnh Quảng Bình giai đoạn đến năm 2020; phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức thực
hiện Chương trình đã được phê duyệt; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động
khuyến công trên địa bàn, báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức thực hiện về khuyến
công theo Chương trình được phê duyệt;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét bố trí dự toán kinh phí hàng
năm, trình UBND tỉnh quyết định;
- Chủ trì, xây dựng các dự án
khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến
công quốc gia báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương xem
xét, quyết định;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh để thu hút vốn và các nguồn lực cho hoạt động khuyến công;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương
mại xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; quản lý kinh phí khuyến công và
thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn ngân sách
hỗ trợ cho các nội dung hoạt động khuyến công theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, đề xuất, trình
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình Khuyến công hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kinh phí khuyến công.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện kiểm soát, thanh
toán cho từng nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn chế độ chi tiêu, chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước của Bộ Tài Chính và các quy định liên quan khác.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn
kinh phí khuyến công, thực hiện lồng ghép với các dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan đến
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo tránh trùng lặp với nội dung Chương trình Khuyến công.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên
quan thực hiện lồng ghép Chương trình Khuyến công của tỉnh với các dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia; phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám
sát việc triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công trên địa bàn;
Ban hành kế hoạch khuyến công hàng năm của địa phương
để hỗ trợ phát triển CNNT trên địa bàn theo các nội dung của Chương trình; tùy
theo tình hình thực tế và nguồn kinh phí của địa phương để bố trí kinh phí cho
hoạt động khuyến công.
7. Các đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội: Tuyên truyền vận động các cá
nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện Chương trình
và phối hợp với Sở Công Thương, UBND các cấp trong hoạt động khuyến công.
8. Các đơn vị, cơ sở thụ hưởng các
đề án khuyến công
- Lập đề án chi tiết và
dự toán kinh phí thực hiện; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động của đơn
vị để làm căn cứ thẩm định đề án;
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội
dung, tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng
mục đích, có hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện đề án của đơn vị;
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiệm thu,
thanh quyết toán kinh phí đề án sau khi hoàn thành.
9. Chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
Định kỳ hàng năm các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện cho UBND
tỉnh (thông qua Sở Công Thương để tổng hợp). Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hàng năm; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Công Thương theo quy định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|