ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 22 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân năm 2004;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 437/TTr-STP ngày 22 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo, thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (gồm
4 chương 20 điều).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh do các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu
(sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức hữu quan) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công bao gồm:
a) Dự thảo chỉ thị, quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
2. Quy định trình tự, thủ tục thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp thực hiện; văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo chỉ thị, quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh do các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Dự thảo nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
3. Dự thảo nghị quyết do các cơ
quan, tổ chức khác soạn thảo trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện theo Điều 27 và Điều 28 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004.
Điều 3.
Nguyên tắc soạn thảo và thẩm định
Việc soạn thảo và thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và
khoa học.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục soạn
thảo và thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và Quy chế này.
3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các
cơ quan liên quan.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO VĂN BẢN
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo.
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ của xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và những thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo.
2. Xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo văn bản:
a) Dự thảo phải xác định hình thức,
nội dung văn bản và các điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ (nếu có);
b) Tờ trình phải nêu rõ sự cần
thiết phải ban hành hành văn bản, những điểm mới của dự thảo so với quy định của
Nhà nước cấp trên; tính khả thi của văn bản và bố cục của văn bản.
3. Căn cứ vào tính chất, nội
dung của dự thảo mà tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng
chịu tác động trực tiếp của dự thảo văn bản.
4. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
5. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này đến cơ quan thẩm định.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm
định.
7. Thuyết trình về dự thảo khi
có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
8. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự án, dự thảo văn bản trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tư pháp để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc không tiếp thu ý
kiến thẩm định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định. Văn bản giải trình phải gửi đến Sở Tư pháp và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Mời đại diện Sở Tư pháp tham
gia góp ý trong quá trình soạn thảo văn bản nhằm bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định; bảo đảm chất lượng của dự thảo và
chất lượng của báo cáo thẩm định.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
tham gia góp ý dự thảo văn bản quá thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời
việc tham gia ý kiến thì cơ quan tổ chức đó đương nhiên chấp thuận nội dung dự
thảo. Thủ trưởng cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc không tham gia góp ý, xây dựng văn bản.
Điều 6.
Trách nhiệm của đối tượng chịu tác động được lấy ý kiến
Trong trường hợp cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp thì phải
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến. Trong thời hạn 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, đối tượng chịu tác động
có trách nhiệm góp ý và gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO
VĂN BẢN
Điều 7. Thẩm
định văn bản
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được Sở Tư pháp thẩm định. Ủy
ban nhân dân tỉnh không xem xét, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, tổ chức hữu quan trình mà chưa có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
Điều 8. Nội
dung thẩm định
Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo
với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự
thảo với các điều ước quốc tế mà Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
5. Tính khả thi của dự thảo.
6. Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
Điều 9. Hồ
sơ thẩm định
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định.
1. Hồ sơ dự thảo do các Sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ
trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định)
bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân
dân tỉnh trình; dự thảo tờ trình của các Sở, ban, ngành về dự thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Sở,
ngành, cơ quan tổ chức hữu quan về dự thảo và bản sao ý kiến của mỗi Sở, ngành,
cơ quan, tổ chức đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản, ý kiến của nhân dân về dự thảo (nếu có); bản giải trình về việc
tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo.
Số lượng tài liệu quy định tại
điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này là 2 (hai) bộ.
2. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản
do các đơn vị thuộc Sở Tư pháp giúp Giám đốc soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các
tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 10.
Phân công nghiên cứu, thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định dự thảo.
2. Phó Giám đốc Sở Tư pháp giúp
Giám đốc Sở phụ trách công tác văn bản chủ trì tổ chức thẩm định dự thảo văn bản.
Đối với những dự thảo có nhiều vấn
đề phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách, đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng
và các vấn đề quan trọng khác thì báo cáo Giám đốc Sở chỉ đạo về tổ chức thẩm định.
3. Trong trường hợp dự thảo văn
bản cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến phục vụ công
tác thẩm định thì Sở Tư pháp chủ trì thẩm định mời các đơn vị tham gia.
Điều 11. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định
thiếu một trong các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
1 Điều 9 của Quy chế này, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Sở Tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ
ngày cơ quan thẩm định nhận được đủ hồ sơ thẩm định.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định,
bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kịp thời báo cáo lãnh đạo Sở phụ trách
lĩnh vực công tác văn bản để tổ chức thẩm định.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền của Sở Tư pháp trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo
văn bản, Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thuyết trình về
dự thảo trước khi thẩm định.
2. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn
thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo cần thẩm định.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ
chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ
quan, tổ chức hữu quan, các cộng tác viên công tác văn bản để thảo luận, trao đổi
ý kiến về nội dung thẩm định; tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo.
Điều 13. Tổ
chức việc tham gia nghiên cứu và thẩm định dự thảo văn bản
Để phục vụ công tác thẩm định
văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tổ chức nghiên cứu, thường
xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan hữu quan nhằm
bảo đảm chủ động trong hoạt động thẩm định dự thảo.
2. Quyết định số lượng chuyên
viên, cộng tác viên hợp lý, bảo đảm hoạt động nghiên cứu thẩm định các dự thảo.
3. Khi xét thấy cần thiết, được
quyền mời các đơn vị liên quan tham gia cuộc họp thẩm định dự thảo văn bản và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định dự thảo văn bản.
Điều 14. Thẩm
định các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực
1. Đối với dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp với sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức
để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại
diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các cộng tác
viên công tác văn bản và chuyên viên có chuyên môn.
3. Cuộc họp do Sở Tư pháp chủ
trì thẩm định được tiến hành theo trình tự:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên
quan đến dự thảo;
b) Các thành viên tham dự cuộc họp
thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều
8 của Quy chế này;
c) Sở Tư pháp kết luận.
Ý kiến tham gia của các thành
viên tham dự cuộc họp và kết luận của Sở Tư pháp phải được thể hiện trong biên
bản cuộc họp.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và cán bộ pháp chế là cộng tác viên văn bản.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, chủ trì việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cử cán bộ làm công tác
pháp chế là cộng tác viên văn bản của đơn vị nghiên cứu, dự họp tham gia ý kiến
phục vụ công tác thẩm định văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cán bộ làm công tác pháp chế
là cộng tác viên văn bản thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo cơ quan đơn vị theo quy định tại Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 16. Thời
hạn thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định
1. Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo quy định tại Điều 9 của Quy chế
này, chậm nhất là 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo
quy định tại Điều 14 của Quy chế này Sở Tư pháp chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Báo cáo kết quả thẩm định do
Sở Tư pháp thực hiện sau 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cuộc họp thẩm định kết
thúc. Báo cáo kết quả thẩm định gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lưu tại cơ quan thẩm định.
3. Đối với dự thảo văn bản theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản
lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân theo Điều 48 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì
không áp dụng thời hạn thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến thành viên Ủy ban nhân
dân, chậm nhất là 1 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Điều 17.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn bản quy phạm pháp luật trước
khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được xem xét, thông qua theo đúng quy định
tại Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nội dung này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
1. Giám đốc
các Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động soạn thảo
văn bản.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động thẩm định dự
thảo văn bản.
Điều 19.
Kinh phí cho hoạt động soạn thảo và thẩm tra, thẩm định
dự thảo văn bản thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20.
Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến giải quyết./.