ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 19
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa
học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra Văn bản QPPL);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT của tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, KGVX;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Giải thưởng, mục đích và ý nghĩa
1. Tên gọi: Giải thưởng Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Nam (sau đây viết tắt là Giải thưởng).
2. Mục đích và ý nghĩa: tôn vinh các
tổ chức, cá nhân đã có những công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ
xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; áp dụng vào sản xuất và đời
sống, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh
Hà Nam và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tên, đối tượng,
lĩnh vực, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu Giải thưởng, quy trình xét
tặng Giải thưởng, trình tự thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng
Giải thưởng cho tập thể, cá nhân có công trình, cụm công trình nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ xuất sắc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt
Nam, người nước ngoài có công trình khoa học và công nghệ, cụm công trình khoa
học và công nghệ, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế
này được đề nghị xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh
Hà Nam.
2. Các cơ quan nhà nước và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình khoa học và công nghệ
là sản phẩm của lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:
a) Công trình nghiên cứu khoa học
là kết quả của hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn;
b) Công trình nghiên cứu phát triển
công nghệ là công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, vật
liệu mới, giống mới, sản phẩm mới;
c) Công trình ứng dụng công nghệ
là công trình ứng dụng thành công công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới.
2. Cụm công trình khoa học và công
nghệ bao gồm:
a) Tập hợp các công trình khoa học và
công nghệ của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được
xác định thuộc một lĩnh vực khoa học và công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng;
b) Tập hợp các công trình khoa học và
công nghệ do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử
dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau;
Công trình khoa học và công nghệ và cụm
công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
3. Tác giả công trình là người
trực tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực
tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả. Tác giả, đồng tác giả công
trình sau đây gọi tắt là tác giả công trình.
4. Công bố công trình là việc đưa công trình ra trước
công chúng dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình diễn và các hình
thức khác.
5. Ứng
dụng công trình là sử dụng công trình trong thực tiễn
nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc
xét tặng Giải thưởng
1. Việc đăng ký đề nghị xét tặng Giải
thưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
2. Việc xét tặng Giải thưởng được thực
hiện khách quan, công khai, công bằng và chính xác, đúng trình tự quy định tại
Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Việc xét các Giải thưởng phải trên
cơ sở đảm bảo chất lượng các công trình dự giải, không nhất thiết phải xét đủ số
lượng cho từng lĩnh vực nếu các công trình tham dự giải không đảm bảo điều kiện
xét thưởng theo quy định.
4. Giải thưởng theo cơ cấu giải được
xét chọn theo tổng số điểm trung bình của các thành viên Hội đồng chấm cho từng
công trình tham dự Giải thưởng được xét theo số điểm từ cao xuống thấp; khi có
nhiều công trình có số điểm ngang nhau, vượt quá số lượng quy định cho mỗi loại
giải thì việc xét thưởng ưu tiên các công trình được Hội đồng đánh giá về hiệu
quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường cao hơn.
5. Không xét thưởng các công trình nhập
thiết bị và công nghệ trong nước, ngoài nước trọn gói, không có giải pháp sáng
tạo đổi mới, cải tiến.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN, CƠ CẤU, MỨC THƯỞNG VÀ KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 6. Lĩnh vực
xét tặng Giải thưởng
1. Khoa học tự nhiên.
2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
3. Khoa học xã hội và nhân văn.
4. Khoa học y dược.
5. Khoa học nông nghiệp.
6. Ứng dụng và
phát triển khoa học công nghệ.
Điều 7. Cơ cấu, số
lượng giải thưởng và mức thưởng
1. Cơ cấu Giải thưởng khoa học và
công nghệ tỉnh Hà Nam, bao gồm: Giải A, giải B, giải C và giải Khuyến khích.
2. Số lượng Giải thưởng của từng lĩnh
vực (theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này) được cơ cấu như sau:
a) Giải A: có 01 giải A, được trao
cho công trình xuất sắc có số điểm cao nhất, đạt điểm trung bình từ 90 điểm trở
lên và phải được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng
ý.
b) Giải B: có 02 giải B, trao cho
công trình có điểm số trung bình từ 80 điểm đến dưới 90 điểm và phải được ít nhất
80% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý.
c) Giải C: có 03 giải C, trao cho công
trình có điểm số trung bình từ 75 điểm đến dưới 80 điểm và phải được ít nhất
75% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý.
d) Giải Khuyến khích: có 05 giải Khuyến
khích, trao cho công trình có điểm số trung bình từ 70 điểm đến dưới 75 điểm và
phải được ít nhất 70% thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý.
3. Mức thưởng: cơ quan Thường trực Giải
thưởng phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có liên quan,
tham mưu mức thưởng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam phù hợp với
tình hình thực tế tại thời điểm tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt. Mức thưởng không vượt quá 100 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định
Giải thưởng. Khi nhà nước có sự thay đổi chế độ tiền lương, không còn sử dụng mức
lương cơ sở, thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh mức tiền thưởng quy đổi
sang giá trị tuyệt đối phù hợp với mức quy định ở thời điểm thực hiện.
Điều 8. Điều kiện
được xét tặng Giải thưởng
1. Công trình được thực hiện trên phạm
vi tỉnh Hà Nam và phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- an
ninh của tỉnh Hà Nam.
2. Công trình lần đầu tiên được thực
hiện ở tỉnh Hà Nam, có tính mới, tính hiệu quả (hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả xã hội), có giá trị khoa học và công nghệ, giá trị thực tiễn,
có khả năng áp dụng và chưa được trao Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà
Nam hoặc Giải thưởng về Khoa học và Công nghệ cấp cao hơn.
3. Công trình phải có hồ sơ hợp lệ,
được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
4. Đối với công trình đề nghị xét tặng
Giải thưởng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận
hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
5. Tính đến thời điểm xét tặng Giải
thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và
Công nghệ, bao gồm:
a) Lợi dụng hoạt động khoa học và
công nghệ để xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức
khoẻ con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
b) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm
đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.
c) Tiết lộ tài liệu, kết quả khoa học
và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động
khoa học và công nghệ.
d) Cản trở hoạt động khoa học và công
nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Tiêu chuẩn
xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu khoa học
1. Về giá trị khoa học
a) Công trình nghiên cứu khoa học phải
bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay
đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Trực tiếp hoặc góp phần nâng cao
năng lực khoa học công nghệ hoặc giải quyết vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã hội
của địa phương, ngành, đơn vị.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình nghiên cứu khoa học phải
có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực
hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp xã hội;
b) Có đóng góp quan trọng cho việc dự
báo xu hướng tương lai, xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh;
c) Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn,
đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm
chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường; chăm sóc sức khỏe cộng đồng; khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm năng lượng; giám sát
và dự báo thiên tai, thảm họa;
d) Được sử dụng để phục vụ cho công
tác nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh.
Điều 10. Tiêu
chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ
1. Về giá trị công nghệ
a) Công trình nghiên cứu và phát triển
công nghệ phải giải quyết được các vấn đề công nghệ để cải
tiến, tạo ra được công nghệ mới với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản cao
hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng trong tỉnh hoặc tạo ra sản phẩm mới;
b) Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện hình thành và phát triển
ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của đơn vị sản xuất của
các ngành kinh tế địa phương.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình nghiên cứu và phát triển
công nghệ có tác dụng lớn góp phần quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học, công nghệ của tỉnh;
b) Được ứng dụng vào thực tiễn đem lại
hiệu quả kinh tế lớn, hoặc tạo ra sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm có
thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
c) Có khả năng thay đổi phương thức
lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động,
sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
Điều 11. Tiêu
chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình ứng dụng công nghệ
1. Về giá trị công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ phải
góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm
theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và
sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động
đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình ứng dụng công nghệ phải
mang lại hiệu quả lớn trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng, an
ninh hoặc hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường;
b) Tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại
hiệu quả kinh tế cao, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm tạo ra
cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm cùng loại đang được áp dụng tại địa phương;
c) Có đóng góp quan trọng trong phát
triển khoa học và công nghệ của địa phương, ngành, lĩnh vực.
Điều 12. Thang
điểm và tiêu chí xét tặng giải thưởng
1. Thang điểm để xét tặng Giải thưởng
áp dụng thang điểm 100.
2. Điểm tối thiểu để được xét trao Giải
thưởng là 70 điểm.
3. Trường hợp 2 công trình có tổng số
điểm trung bình bằng nhau, thì ưu tiên xét Công trình có điểm giá trị thực tiễn
cao hơn.
Điều 13. Kinh
phí tổ chức xét tặng Giải thưởng
1. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng
Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ.
2. Kinh phí sử dụng chi các nội dung
sau:
a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét
tặng Giải thưởng;
b) Chi hoạt động của Ban Tổ chức, Hội
đồng chuyên ngành, Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh; Thư ký, chuyên gia
phản biện độc lập; việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và triển
khai kế hoạch xét tặng Giải thưởng;
c) Tổ chức Lễ trao thưởng;
d) Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng;
đ) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu,
làm biểu trưng, kỷ yếu của Giải thưởng;
e) Tổ chức trưng bày, triển lãm các
Công trình tham gia Giải thưởng;
g) Các hoạt động khác có liên quan.
Mức chi cụ thể được thực hiện theo
các quy định hiện hành.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC,
THẨM QUYỀN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 14. Thời
gian, thời hạn xét tặng Giải thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam.
2. Giải thưởng được xét tặng 03 năm một
lần; công bố và trao Giải thưởng vào Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18
tháng 5 của năm xét Giải thưởng hoặc vào thời điểm phù hợp do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Thẩm
quyền xét tặng Giải thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc
xét tặng và quyết định tặng giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam.
2. Việc quyết định tặng Giải thưởng
trên cơ sở xem xét báo cáo của Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh và kết quả đánh
giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ
tỉnh Hà Nam.
3. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan Thường trực Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam.
Điều 16. Hồ sơ
xét tặng Giải thưởng
1. Hồ sơ xét tặng Giải thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 và Điều 1 Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05/7/2019 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Tổ chức, hướng dẫn và thông báo thời
hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng;
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh;
d) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng xét
tặng Giải thưởng cấp tỉnh;
đ) Trình danh sách tác giả và hồ sơ
công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng Giải thưởng đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại tố
cáo (nếu có).
Điều 17. Quy
trình xét tặng Giải thưởng
Việc xét tặng Giải thưởng Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Nam, được tiến hành ở hai cấp như sau:
1. Cấp cơ sở:
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
được xem xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) hoặc Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể,
tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập.
b) Trong trường hợp tác giả công
trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Giám đốc Sở Khoa học và
công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở.
c) Đối với tác giả là người nước
ngoài có công trình nghiên cứu tại tỉnh Hà Nam, công trình phải được một tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thuộc tỉnh có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng Giải thưởng với tỉnh (qua cơ
quan chủ quản trực tiếp, nếu có). Tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tỉnh có
trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở sau
khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
không có tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tỉnh có lĩnh vực hoạt động
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng Giải thưởng thì
cơ quan Thường trực Giải thưởng có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Cấp tỉnh:
Thực hiện qua 02 bước:
a) Bước 1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng được xét sơ tuyển tại các Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp
tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
b) Bước 2: Xem xét hồ sơ đề nghị xét
tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ;
c) Kết quả xét tặng Giải thưởng được
cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổng hợp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Hội đồng
xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp
cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp cơ sở)
a) Hội đồng cấp cơ sở, được thành lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Quy chế này có 07 hoặc 09 thành viên gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện và các thành viên khác. Trường hợp cần
thiết, người thành lập Hội đồng cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực
khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng cơ sở và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình;
b) Các thành viên Hội đồng cấp cơ sở,
là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà
công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu
lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình;
c) Hội đồng cấp cơ sở phân công thành
viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm Ủy viên phản
biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng
đơn vị cơ sở tổ chức xét tặng Giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia phản biện
độc lập;
d) Tác giả công trình hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng
giải thưởng công trình đó.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
chuyên ngành cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh)
a) Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh, do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập có 09 hoặc 11 thành
viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện và các thành viên khác bao
gồm các nhà khoa học uy tín được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề
nghị xét thưởng hoặc có công trình cùng chuyên ngành công bố;
b) Số lượng Hội đồng chuyên ngành, được
thành lập trên cơ sở số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng
Giải thưởng, số lượng thành viên trong từng Hội đồng chuyên ngành, được thành lập
trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh.
3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh) có 09 hoặc 11
thành viên, gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Hội đồng, do Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm.
b) 03 Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Liên hiệp Hội
Khoa học Kỹ thuật và mời Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c) Các Ủy viên khác gồm: Lãnh đạo Sở
Nội vụ; các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ và một
số cán bộ khoa học chuyên ngành am hiểu sâu lĩnh vực xét thưởng do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ đề nghị.
d) Thư ký hành chính giúp việc cho Hội
đồng Giải thưởng cấp tỉnh là lãnh đạo phòng chuyên môn của sở Khoa học và Công
nghệ.
Điều 19. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các
cấp đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu
kín;
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các
cấp chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
16 của Quy chế này;
3. Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh chỉ
xem xét những công trình được Hội đồng chuyên ngành đề nghị; Hội đồng chuyên
ngành chỉ xem xét những công trình được Hội đồng cấp cơ sở đề nghị;
4. Việc xét tặng Giải thưởng cho các
công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ
tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
5. Cuộc họp Hội đồng xét tặng Giải
thưởng các cấp phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 Ủy
viên phản biện. Các thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng
văn bản; Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ
trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng;
6. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải
thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị
xét tặng Giải thưởng công trình bằng văn bản;
7. Cơ quan Thường trực Hội đồng có
trách nhiệm gửi thông tin, tài liệu về công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng
cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp.
Điều 20. Trình tự,
nội dung họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
1. Công bố quyết định thành lập Hội đồng;
2. Phổ biến các quy định liên quan đến
hoạt động của Hội đồng;
3. Thống nhất phương thức làm việc và
kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
4. Phân công nhiệm vụ các thành viên
Hội đồng, trong đó có 02 thành viên làm phản biện đối với mỗi công trình;
5. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp
của Hội đồng; trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
chủ trì;
6. Bầu Thư ký khoa học và Ban kiểm
phiếu đánh giá công trình;
7. Thành viên phản biện nêu ý kiến,
nhận xét về công trình;
8. Các thành viên Hội đồng thảo luận,
xem xét đánh giá công trình;
9. Thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh
giá công trình;
10. Kiểm phiếu đánh giá công trình và
thông qua biên bản kiểm phiếu;
11. Thảo luận để thống nhất từng nội
dung kết luận và thông qua biên bản họp Hội đồng;
12. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tổ
chức xét tặng xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian Hội đồng
làm việc (nếu có);
13. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện nhiệm
vụ theo quy định.
Chương IV
QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 21. Quyền lợi
của tác giả công trình được tặng Giải thưởng
1. Được nhận Bằng Chứng nhận Giải thưởng
và tiền thưởng theo quy định của Giải thưởng.
2. Các tập thể, cá nhân có công trình
đạt giải A, ngoài việc được nhận giải thưởng bằng tiền, Bằng chứng nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban tổ chức xét tặng Giải thưởng đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
3. Được hưởng các quyền lợi khác có
liên quan đến Giải thưởng (nếu có).
Điều 22. Trách
nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng
1. Tác giả công trình được tặng Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
2. Trường hợp bị phát hiện không
trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì tác giả
công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng Giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và
tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Ban Tổ
chức Giải thưởng cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các Phó Trưởng ban: Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ - Phó Trưởng ban thường trực; Chủ tịch Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và mời Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c) Các Ủy viên là lãnh đạo các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ
sau:
a) Xây dựng, triển khai chương trình,
kế hoạch tổ chức Giải thưởng sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Ban hành thể lệ, xây dựng tiêu chuẩn,
tiêu chí, thang điểm cụ thể để xét tặng từng loại, lĩnh vực Giải thưởng và các
văn bản liên quan triển khai các hoạt động Giải thưởng;
c) Thông tin, tuyên truyền về Giải
thưởng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký
xét tặng Giải thưởng;
d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải
thưởng cấp tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Công bố và tổ chức Lễ trao Giải
thưởng;
e) Phân công công việc cho các cá
nhân, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác có liên
quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 24. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Là cơ quan Thường trực của Ban Tổ
chức, Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh chịu trách nhiệm giúp
Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
23 của Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với Liên hiệp Hội
Khoa học Kỹ thuật tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và kế hoạch tổ chức
Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch và thành lập Ban tổ chức, Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh, Hội đồng
chuyên ngành cấp tỉnh để xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ;
d) Tham mưu Ban Tổ chức Giải thưởng cấp
tỉnh ban hành thể lệ, tiêu chí, thang điểm cụ thể để xét tặng từng loại, lĩnh vực
giải thưởng và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức Giải thưởng Khoa học
và Công nghệ tỉnh Hà Nam;
đ) Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện tổ chức Giải thưởng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tham gia Giải thưởng;
g) Nhận, bảo quản, phân loại hồ sơ
tham dự Giải thưởng; tạo điều kiện cho các Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh làm việc;
h) Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động của Ban Tổ chức, Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh, Hội đồng chuyên ngành cấp
tỉnh; phối hợp với Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh giúp
Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh xem xét, đánh giá chất lượng
các công trình tham dự; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy
định;
i) Chuẩn bị Biểu trưng (nếu có), Bằng
chứng nhận Giải thưởng để Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho các tác giả công trình đạt giải.
k) Thực hiện nhiệm vụ khác có liên
quan do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh giao.
2. Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, giới thiệu thành viên tham gia
Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh; tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các công trình,
cụm công trình khoa học và công nghệ phù hợp với quy định tham gia xét tặng Giải
thưởng.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen cho
các tác giả công trình đạt giải A; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công
tác thi đua - khen thưởng đối với Giải thưởng.
4. Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch tổ chức Giải thưởng cấp
tỉnh.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan tuyên truyền rộng rãi và tạo điều kiện để các tác giả có công
trình được tham gia Giải thưởng; tổ chức, thành lập Hội đồng Giải thưởng cấp cơ
sở để xem xét, đề xuất Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng; thực
hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Quy chế này.
6. Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng về Giải thưởng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.