Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1396/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Đặng Minh Thông
Ngày ban hành: 30/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1396/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 05 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 09 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các mô hình khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND ngày 09/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Căn cứ Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh và dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2024;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 383/TTr-SLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2024 về việc phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024, gồm các nội dung như sau:

1. Tên dự án: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024.

2. Cơ quan chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4. Cơ quan phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

5. Thời gian thực hiện: năm 2024

6. Địa điểm thực hiện: Tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

7. Mục tiêu dự án

a) Mục tiêu chung

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm (kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Giúp các hộ tham gia dự án tăng thêm thu nhập từ việc tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi để thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp cho 75 hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật phổ biến kiến thức về sản xuất nông nghiệp các hộ tham gia dự án.

- Tổ chức 08 lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai cho khoảng 240 lượt người tham dự.

- Tổ chức 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất hiệu quả trong tỉnh cho khoảng 52 lượt người tham dự.

- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các hộ tham gia dự án; tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn; giảm 15-20% chi phí thức ăn hỗn hợp; tận dụng nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương; xử lý, tận dụng nguồn chất thải trong chăn nuôi góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

8. Nội dung của dự án:

a) Hỗ trợ về chăn nuôi cho 65 hộ nghèo, hộ cận nghèo và mới thoát nghèo trong vòng 03 năm với số tiền là 1.230.925.000 đồng, bao gồm:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản

+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản

+ Quy mô: hỗ trợ 61 con bò cái giống/61 hộ (01 con/01 hộ; trọng lượng ≥ 180 kg/con).

+ Phương pháp: Hỗ trợ con giống; hỗ trợ thức ăn hỗn hợp bổ sung; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc bò sinh sản.

+ Mức hỗ trợ: 18.925.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

+ Địa điểm thực hiện: thực hiện hỗ trợ cho 61 hộ, phân bổ trên các địa bàn: huyện Xuyên Mộc: 24 hộ; huyện Châu Đức: 12 hộ; huyện Đất Đỏ: 03 hộ; thành phố Bà Rịa: 02 hộ; thị xã Phú Mỹ: 14 hộ và TP. Vũng Tàu: 06 hộ.

+ Thời gian triển khai: từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024

+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản: 1.154.425.000 đồng.

+ Dự kiến kết quả đạt được: Sau 18 tháng theo dõi và chăm sóc, nếu không có dịch bệnh bất thường xảy ra thì 01 con bò cái sinh được 01 con bê khoảng 03 tháng tuổi. Bê con có trọng lượng sơ sinh khoảng 22-26 kg lớn hơn 35 - 45% so với bê con không áp dụng quy trình kỹ thuật; sau khi bê con được 2-3 tháng tuổi hướng dẫn hộ nuôi phối giống lứa tiếp theo. Bê lai lớn nhanh, thời gian nuôi thịt rút ngắn 6-8 tháng so với bê con thông thường, lợi nhuận tăng khoảng 25-30% so với hình thức nuôi truyền thống. Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 18 tháng: 01 bò cái đẻ được 01 bê lai chuyên thịt khoảng 03 tháng tuổi (nếu là bê cái giữ lại tăng đàn; là bê đực thì nuôi thịt); bò mẹ được phối giống lứa 2. Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 36 tháng: 01 bò mẹ đẻ được 01 bê con 21 tháng tuổi và 01 bê con 09 tháng tuổi; bò mẹ phối giống lứa có chửa khoảng 6 tháng, dự kiến thu được là 74.000.000 đồng.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản

+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản.

+ Quy mô: hỗ trợ 20 con dê giống /04 hộ (05 con/01 hộ, gồm 01 con dê đực và 04 con dê cái).

+ Phương pháp: Hỗ trợ vật tư, con giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc dê. Hỗ trợ 01 dê đực giống (trọng lượng > 30kg/con) và 04 dê cái giống (trọng lượng > 20kg/con)/hộ. (Dê đực và dê cái không cùng huyết thống để tránh cận huyết). Hỗ trợ thức ăn bổ sung: 75 kg/hộ.

+ Mức hỗ trợ: 19.125.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

+ Địa điểm thực hiện: thực hiện mô hình trình diễn cho 04 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Huyện Châu Đức: 03 hộ; TP. Bà Rịa: 01 hộ.

+ Thời gian triển khai: từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024

+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản: 76.500.000 đồng.

+ Kết quả đạt được: Sau 12 tháng thực hiện mô hình, trung bình mỗi con dê cái sinh được 01con/01 lứa. Dê con lai có trọng lượng sơ sinh khoảng 1,6- 1,8kg/con lớn hơn 15-30% so với dê địa phương. Dự kiến sản phẩm thu được sau 12 tháng nuôi: dê cái sinh sản lứa 1: 04 dê cái sinh sản x 01 con/lứa = 04 con (giữ lại 02 dê làm giống tăng đàn; 02 con nuôi thịt). 04 dê cái được phối giống lứa 2. Đàn dê dự kiến thu khi nuôi đến 12 tháng: tổng đàn là 09 con, gồm: 04 dê cái sinh sản + 01 dê đực + 02 dê thịt + 02 dê sinh sản. Dự kiến lợi nhuận nuôi dê thu được sau 12 tháng nuôi là 26.275.000 đồng, trung bình thu nhập khoảng 2,1 triệu/hộ/tháng.

b) Hỗ trợ về trồng trọt: trồng rau ăn lá an toàn cho 10 hộ nghèo

- Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất trồng rau ăn lá an toàn

- Quy mô: 0,1 ha/1 hộ dân (0,1 ha * 04 vụ/hộ).

- Phương pháp: hỗ trợ vật tư, cây giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc rau an toàn.

- Mức hỗ trợ: 12.650.000 đồng/hộ (theo mục b), khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

- Địa điểm thực hiện: thực hiện hỗ trợ cho 10 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Thị xã Phú Mỹ: 04 hộ; Thành phố Bà Rịa: 04 hộ; Thành phố Vũng Tàu 01 hộ; huyện Đất Đỏ 01 hộ.

- Thời gian triển khai: từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024

- Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trồng rau ăn lá an toàn: 126.500.000 đồng.

- Kết quả đạt được: Sau 04 vụ trồng, dự kiến năng suất từ 1,5-2 tấn/0,1 ha/vụ, giá bán 7.000- 10.000đ/kg (tùy loại rau), tăng 10-15% so với quy trình thông thường, giảm 30-35% lượng phân hóa học và thuốc BVTV; sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn an toàn. Dự kiến lợi nhuận thu nhập từ bán rau là 39.850.000đồng/08 tháng, trung bình thu nhập khoảng 4,9 triệu đồng/tháng.

c) Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai

- Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các hộ nghèo tham gia dự án và cho các hộ nghèo có nhu cầu tham dự.

- Tổ chức 08 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nghèo với 240 lượt người tham dự.

- Địa điểm thực hiện: tại các địa bàn huyện Xuyên Mộc: 02 lớp; huyện Châu Đức: 01 lớp; huyện Đất Đỏ: 01 lớp; Thị xã Phú Mỹ: 02 lớp; thành phố Vũng Tàu: 01 lớp và Thành phố Bà Rịa: 01 lớp.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 07 đến tháng 10 năm 2024.

- Kinh phí thực hiện 38.160.000 đồng.

- Kết quả đạt được: Thông qua các lớp tập huấn, người dân được tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để áp dụng vào thực tế. Tài liệu và phương pháp tập huấn được cập nhật phù hợp với điều kiện, trình độ sản xuất và kết hợp giữa tập huấn lý thuyết với thực hành kỹ thuật trực tiếp trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi.

d) Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình hiệu quả trong tỉnh phù hợp với điều kiện SXNN của các hộ nghèo

- Nội dung: tổ chức 02 chuyến đi thực tế học tập mô hình có hiệu quả giữa các địa phương cho khoảng 52 lượt người tham gia.

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2024.

- Kinh phí tổ chức: 22.720.000 đồng.

- Kết quả đạt được: thông qua các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm có hiệu quả giữa các địa phương trong tỉnh, người dân được tiếp cận được các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất và có thể áp dụng vào thực tế sản xuất tại gia đình.

e) Tổng kết dự án

- Tổ chức 01 lớp tổng kết dự án vào tháng 12 năm 2024, nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả đạt được, các khó khăn, tồn đọng và các nội dung chưa thực hiện tốt. Từ đó đề ra các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong các năm tiếp theo.

- Dự kiến tổ chức vào tháng 12 năm 2024.

- Kinh phí tổ chức tổng kết: 4.320.000 đồng.

g) Xây dựng và quản lý dự án

Chi hỗ trợ công tác phí cho các bộ tham gia khảo sát chọn hộ, theo dõi, hướng dẫn mô hình và các chi phí khác. Kinh phí thực hiện: 77.375.000 đồng.

9. Tổng dự toán kinh phí thực hiện dự án: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).

10. Nguồn kinh phí: Kinh phí dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đã bố trí dự toán năm 2024 cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh.

11. Hiệu quả thực hiện

a) Hiệu quả kinh tế

Giúp gia tăng thu nhập cho các hộ tham gia dự án, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.

Góp phần đẩy mạnh công tác giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần nhất với mức sống chung của tỉnh.

b) Hiệu quả xã hội

Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập, ổn định sinh kế và cải thiện cuộc sống cho các hộ tham gia dự án. Với hình thức hỗ trợ trực tiếp, dự án tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận và tham gia thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nghèo, có khả năng duy trì và nhân rộng cho các hộ khác trên địa bàn tỉnh.

Thông qua dự án giúp hộ dân nắm bắt được khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước để tạo động lực vươn lên thoát nghèo bền vững, ổn định cuộc sống góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội của địa phương.

(kèm theo Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung của dự án được phê duyệt tại Điều 1, quản lý và sử dụng kinh phí của kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VP, VX5.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Thông

 

DỰ ÁN

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định 1396/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh)

PHẦN 1

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2023

1. Kết quả đạt được

Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023 được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt tại Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh với tổng kinh phí: 1.066.000.000 đồng, trong đó:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho 48 hộ tham gia dự án bao gồm:

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản: 24 hộ;

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi heo rừng lai nuôi thịt: 05 hộ;

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản: 09 hộ;

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất trồng rau ăn lá an toàn: 10 hộ.

- Tổ chức 14 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm, các hộ tham gia dự án.

- Tổ chức 03 chuyến tham quan học tập mô hình có hiệu quả giữa các địa phương trong tỉnh.

- Tổ chức 01 lớp tổng kết, đánh giá dự án.

Nhìn chung Dự án hoàn thành 100% nội dung kế hoạch đề ra. Trung tâm Khuyến nông đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu thực tế của người dân để lựa chọn đúng các hộ tham gia thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất và các đối tượng cây trồng, vật nuôi thích hợp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo không quá 3 năm.

Các hộ tham gia mô hình thực hiện tốt quy trình kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bố trí sản xuất phù hợp.

Đa số các hộ dân tham gia thực hiện mô hình đều có ý thức vươn lên thoát nghèo, chịu khó, có khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật và tự tin hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm với các hộ khác để hướng dẫn góp phần nhân rộng các mô hình.

Kết quả thực hiện:

STT

Nội dung

ĐVT

Địa phương thực hiện

Tổng

Xuyên Mộc

Châu Đức

Long Điền

Đất Đỏ

Phú Mỹ

TP Vũng Tàu

TP Bà Rịa

I

Hỗ trợ các mô hình

Hộ

48

13

9

3

4

14

2

3

1

Nuôi bò sinh sản

Hộ

24

9

4

3

3

4

1

0

2

Nuôi heo rừng lai thương phẩm

Hộ

05

3

0

0

1

0

1

0

3

Nuôi dê sinh sản

Hộ

09

1

5

0

0

3

0

0

4

Trồng rau ăn lá an toàn

Hộ

10

0

0

0

0

7

0

3

II

Tập huấn

Lớp

14

3

3

1

2

3

1

1

III

Tham quan

Chuyến

3

3

IV

Tổng kết dự án

Lớp

1

1

2. Kinh phí đã thực hiện giải ngân

Tổng kinh phí đã thực hiện là 964.893.520 đồng. Tổng kinh phí thực hiện đạt 90,5% so với dự toán. Nguyên nhân: Do thời điểm thực hiện công tác đấu thầu trình phê duyệt giá các gói thầu mua con giống, vật tư, thức ăn có giảm thấp hơn so với dự toán khi khảo sát giá để xây dựng.

3. Hiệu quả của dự án

a) Kết quả đạt được

Dự án được UBND tỉnh phê duyệt vào tháng 10/2023 và công tác giao giống, vật tư dự án vào cuối tháng 12/2023, nên các mô hình vẫn đang trong giai đoạn theo dõi các chỉ tiêu và chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế. Kết quả thực hiện đến thời điểm hiện tại sau hơn 4 tháng giao con giống, vật tư:

Mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản: Hỗ trợ 24 con bò cái giống/24 hộ (01 con/01 hộ) tại các xã Long Tân: 02, Láng Dài: 01, Tam Phước: 03, Hòa Hưng: 01, Hòa Bình: 02, Tân Lâm: 02, Bàu Lâm: 04, Châu Pha: 01, Sông Xoài: 01, Tóc Tiên: 02, Xuân Sơn: 01, Bàu Chinh: 01, Bình Trung: 02, Long Sơn: 01.

Bò được giao giống vào ngày 20/12/2023, trọng lượng bình quân giao: 187,5 kg, thời gian theo dõi 18 tháng. Đến nay, tỷ lệ sống đạt 100%, trọng lượng bình quân: 220kg/con, tăng 32,5kg so với lúc giao, cá biệt có con đạt trọng lượng > 250kg/con, do: Các hộ này có trồng cỏ và tích cực tận dụng thân cây bắp, trái bắp non để làm thức ăn bổ sung thêm cho bò.

Hiện nay, đang trong thời điểm khô hạn, phần lớn các hộ thiếu thức ăn thô xanh, viên chức kỹ thuật đã hướng dẫn các hộ bổ sung thêm rơm, thức ăn tinh cho bò để đảm bảo quá trình sinh trưởng của vật nuôi.

Viên chức kỹ thuật đã khuyến cáo và vận động các hộ trồng cỏ và bổ sung thêm thức ăn tinh cho bò (tận dụng nguồn phụ phẩm sẵn có tại địa phương: lúa, bắp, khoai...). Tiếp tục theo dõi và hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng bò cái sinh sản cho các hộ tham gia mô hình.

Mô hình chăn nuôi dê sinh sản: Hỗ trợ 45 con dê cái giống cho 09 hộ (05 con/01 hộ) tại các xã Hòa Hưng: 01, Châu Pha: 01, Sông Xoài: 02, Bàu Chinh: 02, Xuân Sơn: 02, Bình Trung: 01. Mỗi hộ tham gia được nhận 05 con dê (trong đó có 01 dê đực và 04 dê cái) và 50kg thức ăn hỗn hợp.

Dê được giao giống vào 20/12/2023, thời gian theo dõi 12 tháng. Đến nay, tỷ lệ sống đàn dê đạt 100%, tỷ lệ dê cái mang thai đạt 50%.

Hầu hết các hộ nuôi dê đều ở trong vùng có nguồn thức ăn đảm bảo nhu cầu hàng ngày của đàn dê, các hộ đã tận dụng công lao động nhàn rỗi để chăm sóc đàn dê, giúp đàn dê sinh trưởng phát triển tốt. Viên chức kỹ thuật tiếp tục theo dõi và hướng dẫn chủ hộ thực hiện mô hình.

Mô hình nuôi heo rừng lai thương phẩm: Hỗ trợ 25 con /05 hộ (05 con/01 hộ) tại các xã Long Sơn: 01, Láng Dài: 01, Hòa Bình: 01, Bàu Lâm: 01, Tân Lâm: 01.

Heo được giao giống vào ngày 25/12/2023, trọng lượng bình quân giao: 10kg/con, thời gian theo dõi 07 tháng. Đến nay, tỷ lệ sống đàn heo đạt 100%, trọng lượng bình quân: 40kg/con, tăng 30kg so với lúc giao giống.

Các hộ tham gia dự án đã đảm bảo về chuồng trại và các tiêu chí kỹ thuật đề ra. Viên chức kỹ thuật tiếp tục theo dõi và hướng dẫn chủ hộ thực hiện mô hình.

Mô hình rau ăn lá an toàn: Mô hình hỗ trợ 1,0 ha/10 hộ (0,1 ha x 04 vụ/hộ) thực hiện tại các xã Châu Pha: 03 hộ, Tân Hải: 04 hộ, Kim Dinh: 03 hộ.

Mô hình đã sản xuất được 2 - 3vụ, năng suất 2 -2,5 tấn/1.000m2/vụ, giá bán 4.000 - 7.000đ/kg doanh thu 8-15 triệu đồng/vụ. Lợi nhuận khoảng 3 - 10 triệu đồng/lứa/0,1 ha. Viên chức kỹ thuật tiếp tục hướng dẫn người dân thực hiện cải tạo đất để làm vụ tiếp theo.

Đánh giá: Các mô hình được thực hiện đúng nội dung đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật đề ra. Con giống, vật tư thực hiện các mô hình được giao vào thời điểm cuối năm (phân bón và giống cây trồng giao vào thời điểm giữa tháng 11/2023; con giống heo, bò dê giao cuối tháng 12/2023), do đó thời gian theo dõi các mô hình kéo dài đến hết năm 2024.

Đến thời điểm hiện tại, phần lớn các hộ tham gia dự án tích cực quan tâm và chăm sóc tốt mô hình theo đúng quy trình kỹ thuật được hướng dẫn.

b) Sự hợp tác của các hộ dân tham gia thực hiện dự án

Hầu hết các hộ thực hiện tốt, có ý chí vươn lên thoát nghèo, có khoảng 93% số hộ chăm sóc đối tượng mô hình tốt. (Cụ thể: đối với mô hình dê có khoảng 50% tổng số dê cái đã mang thai; mô hình bò có 17/24 con bò đạt trọng lượng ≥ 200kg/con; mô hình nuôi heo rừng có trọng lượng trung bình ≥ 40kg/con; mô hình trồng rau ăn lá năng suất năng suất 2 -2,5 tấn/1.000m2/vụ), 100% các hộ chăn nuôi chuồng trại được chuẩn bị tốt.

Còn khoảng 7% số hộ tham gia dự án chưa tích cực, còn có tư tưởng ỷ lại chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn, sức khỏe không ổn định, do đó việc thực hiện dự án còn gặp một số khó khăn nhất định.

c) Sự hỗ trợ của địa phương

Các địa phương đã có sự phối hợp, hỗ trợ tốt trong công tác thông tin dự án, giới thiệu lựa chọn đối tượng, tham gia tổ chức tiếp nhận giống, vật tư và các hoạt động phản hồi thông tin từ mô hình đến Trung tâm Khuyến nông. Trong đó vai trò của công chức làm công tác giảm nghèo của các địa phương triển khai thực hiện mô hình và các trưởng ấp, thôn, xã nơi có hộ tham gia dự án là rất quan trọng trong việc rà soát, đề xuất hộ và đôn đốc, theo dõi thực hiện các mô hình.

4. Khó khăn

Tại Điều 2 của Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh quy định các khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi. Vì vậy, các hộ nghèo có nhu cầu thực hiện các mô hình chăn nuôi sinh sống tại các khu vực này không đủ điều kiện để thực hiện.

Địa phương đăng ký hộ tham gia dự án có nơi chưa đúng đối tượng và nhu cầu, nên trong quá trình khảo sát chọn hộ còn mất nhiều thời gian.

Các hộ nghèo có điều kiện sản xuất còn hạn chế về quỹ đất trồng cỏ, đối với các mô hình chăn nuôi, vào mùa khô, nguồn phụ phẩm nông nghiệp ít nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật không được đầy đủ theo hướng dẫn của viên chức kỹ thuật.

5. Giải pháp xây dựng và thực hiện dự án năm 2024

Tiếp tục phát huy công tác chọn lựa, mua sắm con giống, vật tư đúng quy trình, đúng tiêu chí đã xây dựng.

Tạo điều cho người dân tham gia dự án được động chọn lựa đối tượng thực hiện mô hình phù hợp với điều kiện thực tế của gia đình;

Tiếp tục phát huy vai trò các cá nhân cũng như tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị của địa phương trong việc tham gia giới thiệu quản lý mô hình;

Chủ động nắm bắt biến động giá con giống, vật tư để đề xuất nội dung các mô hình phù hợp với thực tế, bảo đảm nguồn kinh phí.

 

PHẦN 2

DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 09 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các mô hình khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND ngày 09/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Căn cứ Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh và dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2024.

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm (kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp cho 75 hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật phổ biến kiến thức về sản xuất nông nghiệp các hộ tham gia dự án.

- Tổ chức 08 lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai cho khoảng 240 lượt người tham dự.

- Tổ chức 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất hiệu quả trong tỉnh cho khoảng 52 lượt người tham dự.

- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các hộ tham gia dự án; tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn; giảm 15-20% chi phí thức ăn hỗn hợp; tận dụng nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương; xử lý, tận dụng nguồn chất thải trong chăn nuôi góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Đối tượng

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm (kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

3. Phạm vi thực hiện

Các xã, phường, thị trấn tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (trừ huyện Côn Đảo).

4. Nhiệm vụ dự án

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt có hiệu quả. Hỗ trợ tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tham quan các mô hình nông nghiệp hiệu quả trong tỉnh cho các hộ nghèo để ứng dụng vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Tổng kết dự án.

III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2023 và kết quả tổng hợp các mô hình phù hợp, danh sách đề xuất các hộ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2024 từ các địa phương (Chi tiết tại Phụ lục 1).

Căn cứ danh sách hộ và đề xuất mô hình của các địa phương đăng ký tham gia Dự án năm 2024, Trung tâm Khuyến nông phối hợp với các địa phương khảo sát chọn hộ và xác định nhu cầu thực hiện mô hình để xây dựng Dự án. Trong quá trình khảo sát, có 14 hộ đăng ký thực hiện mô hình nuôi gà ta thương phẩm (Xuyên Mộc: 05 hộ; thị xã Phú Mỹ: 09 hộ) và 02 hộ nuôi heo rừng lai thương phẩm (Xuyên Mộc: 01 hộ; Đất Đỏ: 01 hộ) sinh sống trong khu vực không được phép chăn nuôi quy định tại Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND, vì vậy năm 2024 Dự án không xây dựng 2 mô hình này.

Các nội dung nhiệm vụ và phương pháp thực hiện Dự án cụ thể như sau:

1. Nhiệm vụ 1: Hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp cho 75 hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm (kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

* Yêu cầu:

- Hộ có điều kiện về đất đai và thổ nhưỡng phù hợp để tham gia dự án.

- Các mô hình có nguồn vốn đầu tư thấp (vốn tiền mặt ít, tận dụng được chuồng trại hoặc công cụ phục vụ sản xuất, nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, tận dụng được lao động nhàn rỗi của gia đình...); có tính rủi ro thấp (ít dịch bệnh, thời gian sản xuất 1 vụ ngắn hoặc mô hình sản xuất giống).

- Không yêu cầu cao về trình độ, kỹ năng (về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng).

* Bước 1: Điều tra khảo sát lựa chọn hộ tham gia Dự án

- Tiêu chí chọn hộ tham gia dự án.

+ Các hộ tự nguyện đăng ký tham gia dự án, có khả năng tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật vào phát triển sản xuất nông nghiệp các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt.

+ Cam kết thực hiện, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật của dự án;

Trên cơ sở các hộ tự nguyện đăng ký tham gia dự án, địa phương lập danh sách: Tên, địa chỉ, diện tích…gửi về Trung tâm Khuyến nông tỉnh.

- Phương pháp lựa chọn hộ tham gia:

+ UBND các huyện, thành phố, thị xã: tổ chức khảo sát và lập danh sách các hộ dự kiến chọn tham gia Dự án gửi về Trung tâm Khuyến nông.

+ Trên cơ sở danh sách hộ nông dân tham gia do các địa phương gửi đề xuất, Trung tâm Khuyến nông phối hợp với các địa phương (có hộ đăng ký tham gia) khảo sát thực tế theo danh sách dự kiến, tham khảo nguyện vọng hộ được chọn, công khai, minh bạch nội dung, nguồn kinh phí hỗ trợ và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết có liên quan.

Trên cơ sở khảo sát lần 1, Trung tâm Khuyến nông xây dựng Dự án. Sau khi Dự án được phê duyệt, khảo sát lần 2 và thông báo danh sách các hộ được chọn tham gia dự án.

* Bước 2: Triển khai dự án

1.1. Lĩnh vực chăn nuôi: 65 hộ tham gia.

a) Mô hình nuôi bò sinh sản: 61 hộ

- Nội dung: chăn nuôi bò sinh sản.

- Quy mô: 01 bò cái giống/1 hộ dân.

- Phương pháp: Hỗ trợ con giống; hỗ trợ thức ăn hỗn hợp bổ sung; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc bò sinh sản.

+ Hỗ trợ 01 bò cái giống lai Sind (trọng lượng > 180 kg/con)/hộ. Hỗ trợ thức ăn bổ sung: 75 kg/hộ.

+ Mức hỗ trợ: 18.925.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

- Địa điểm thực hiện: Thực hiện hỗ trợ cho 61 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Huyện Xuyên Mộc: 24 hộ; Huyện Châu Đức: 12 hộ; Huyện Đất Đỏ: 03 hộ; TP. Bà Rịa: 02 hộ; Thị xã Phú Mỹ: 14 hộ và TP. Vũng Tàu: 06 hộ.

- Thời gian triển khai thực hiện : từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024.

- Mục tiêu, quy trình kỹ thuật và kết quả dự kiến đạt được:

* Mục tiêu: Người dân nắm vững quy trình chăn nuôi bò sinh sản. Tiếp cận được phương pháp gieo tinh nhân tạo và nắm được thông tin về các loại tinh nhân tạo để có con lai nhanh lớn, năng suất cao. Nắm được quy trình xử lý chất thải để giảm thiểu mùi hôi trong chăn nuôi bò.

* Quy trình áp dụng: Hướng dẫn hộ dân chăm sóc, nuôi dưỡng bò cái hậu bị, áp dụng phương pháp Gieo tinh nhân tạo (dùng tinh bò đực giống lai Sind, Brahman, BBB, Charolais) tạo ra bê lai chuyên thịt. Chăm sóc, nuôi dưỡng bò mang thai, sinh sản, bê con theo mẹ. Ứng dụng chế phẩm sinh học Balasa N01 để xử lý chất thải, giảm thiểu mùi hôi, giảm ô nhiễm môi trường.

* Dự kiến kết quả đạt được: Sau 18 tháng theo dõi và chăm sóc, nếu không có dịch bệnh bất thường xảy ra thì 01 con bò cái sinh được 01 con bê khoảng 03 tháng tuổi. Bê con có trọng lượng sơ sinh khoảng 22-26 kg lớn hơn 35 - 45% so với bê con không áp dụng quy trình kỹ thuật; sau khi bê con được 2-3 tháng tuổi hướng dẫn hộ nuôi phối giống lứa tiếp theo. Bê lai lớn nhanh, thời gian nuôi thịt rút ngắn 6-8 tháng so với bê con thông thường, lợi nhuận tăng khoảng 25-30% so với hình thức nuôi truyền thống.

Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 18 tháng: 01 bò cái đẻ được 01 bê lai chuyên thịt khoảng 03 tháng tuổi (nếu là bê cái giữ lại tăng đàn; là bê đực thì nuôi thịt); bò mẹ được phối giống lứa 2. Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 36 tháng: 01 bò mẹ đẻ được 01 bê con 21 tháng tuổi và 01 bê con 09 tháng tuổi; bò mẹ phối giống lứa có chửa khoảng 6 tháng.

Dự kiến hiệu quả kinh tế đạt được: mô hình nuôi bò sinh sản sau 36 tháng nuôi

TT

Hạng mục

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng)

I

Tổng Chi

 

 

 

18.925.000

 

Bò cái giống

Con

1

17.800.000

17.800.000

 

Thức ăn hỗn hợp bổ sung

Kg

75

15.000

1.125.000

 

Thức ăn bổ sung thêm

tận dụng từ thức ăn sẵn có của gia đình

II

Tổng Thu

 

 

 

74.000.000

 

Giá trị của bò mẹ

Con

1

24.000.000

24.000.000

 

Bê lai chuyên thịt 21 tháng tuổi

Con

1

30.000.000

30.000.000

 

Bê lai chuyên thịt 09 tháng tuổi

Con

1

20.000.000

20.000.000

III

Lợi nhuận (II – I)

 

 

 

55.075.000

b) Mô hình nuôi dê sinh sản: 04 hộ tham gia

- Nội dung: chăn nuôi dê sinh sản.

- Quy mô: 05 con/hộ, gồm 01 dê đực và 04 dê cái.

- Phương pháp: Hỗ trợ vật tư, con giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc dê.

+ Hỗ trợ 01 dê đực giống (trọng lượng > 30kg/con) và 04 dê cái giống (trọng lượng > 20kg/con)/hộ. (Dê đực và dê cái không cùng huyết thống để tránh cận huyết).

+ Hỗ trợ thức ăn bổ sung: 75 kg/hộ.

- Mức hỗ trợ: 19.125.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

- Địa điểm thực hiện: Thực hiện mô hình trình diễn cho 04 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Huyện Châu Đức: 03 hộ; TP. Bà Rịa: 01 hộ.

- Thời gian triển khai: từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024.

- Mục tiêu, quy trình kỹ thuật và kết quả dự kiến đạt được:

* Mục tiêu: Người dân nắm vững quy trình chăn nuôi dê sinh sản. Nắm được quy trình xử lý chất thải để giảm thiểu mùi hôi trong chăn nuôi dê. Người dân biết sử dụng một số loại thảo dược sẵn có tại địa phương để phòng bệnh về đường hô hấp và đường tiêu hóa.

* Quy trình áp dụng: Hướng dẫn hộ dân chăm sóc, nuôi dưỡng dê đực hậu bị, dê cái hậu bị, dê cái mang thai, dê con theo mẹ và nuôi vỗ béo dê thịt. Ứng dụng chế phẩm sinh học Balasa N01 để xử lý chất thải, giảm thiểu mùi hôi, giảm ô nhiễm môi trường.

* Dự kiến kết quả đạt được: Sau 12 tháng thực hiện mô hình, trung bình mỗi con dê cái sinh được 01 con/01 lứa. Dê con lai có trọng lượng sơ sinh khoảng 1,6-1,8kg/con lớn hơn 15-30% so với dê địa phương.

Dự kiến sản phẩm thu được sau 12 tháng nuôi:

Dê cái sinh sản lứa 1: 04 dê cái sinh sản x 01 con/lứa = 04 con (giữ lại 02 dê làm giống tăng đàn; 02 con nuôi thịt); 04 dê cái được phối giống lứa 2.

* Đàn dê dự kiến thu khi nuôi đến 12 tháng:

Tổng đàn là 09 con, gồm: 04 dê cái sinh sản + 01 dê đực + 02 dê thịt + 02 dê sinh sản.

Lưu ý: Dê cái, dê đực con giữ lại làm giống không phối giống với dê bố mẹ trong đàn để tránh cận huyết.

Dự kiến hiệu quả kinh tế đạt được mô hình nuôi dê sinh sản sau 12 tháng nuôi

TT

Hạng mục

ĐVT

Số lượng

Đơn giá
(đ)

Thành tiền
(đ)

I

Tổng Chi

 

 

 

19.125.000

1

Dê cái giống (09-12 tháng tuổi)

Con

1

4.800.000

4.800.000

2

Dê đực giống (12-15 tháng tuổi)

Con

4

3.300.000

13.200.000

3

Thức ăn hỗn hợp

Kg

75

15.000

1.125.000

4

Thức ăn bổ sung thêm

tận dụng từ thức ăn sẵn có của gia đình

II

Tổng Thu

 

 

 

45.400.000

1

Dê bố mẹ:

* Dê đực (40kg/con x 160.000đ/kg)

* Dê cái (30kg/con x 180.000đ/kg)


Con

Con


1

4


6.400.000

5.400.000


6.400.000

21.600.000

2

Dê cái giống sinh ở lứa 1 (25kg/con x 180.000đ/kg)

Con

2

4.500.000

9.000.000

3

Dê thịt sinh ở lứa 1 (30kg/con x 120.000đ/kg)

Con

2

4.200.000

8.400.000

III

Lợi nhuận (II – I)

 

 

 

26.275.000

Như vậy lợi nhuận mô hình nuôi dê thu được sau 12 tháng nuôi là: 26.275.000đồng, trung bình thu nhập khoảng 2,1 triệu/hộ/tháng.

1.2. Lĩnh vực trồng trọt: 10 hộ tham gia.

- Nội dung: mô hình sản xuất rau an toàn.

- Quy mô: 0,1 ha/1 hộ dân (0,1 ha * 04 vụ/hộ).

- Phương pháp: hỗ trợ vật tư, cây giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc rau an toàn.

+ Hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

+ Mức hỗ trợ: 12.650.000 đồng/hộ (theo mục b, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).

- Địa điểm thực hiện: Thực hiện hỗ trợ cho 10 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Thị xã Phú Mỹ: 04 hộ; Thành phố Bà Rịa: 04 hộ; Thành phố Vũng Tàu 01 hộ; huyện Đất Đỏ 01 hộ.

- Thời gian triển khai thực hiện: từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2024

- Mục tiêu, quy trình kỹ thuật và kết quả dự kiến đạt được:

* Mục tiêu: Người dân nắm vững quy trình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP; sản phẩm tạo ra an toàn; nắm vững quy trình kỹ thuật ủ phân hữu cơ bằng chế phẩm Trichoderma, giảm chi phí phân hóa học và thuốc BVTV.

* Quy trình kỹ thuật: Hướng dẫn hộ dân thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP; quy trình tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ; quy trình sử dụng thuốc BVTV theo phương pháp 4 đúng và sử dụng chế phẩm sinh học, nấm đối kháng trong phòng trừ sâu bệnh.

* Kết quả dự kiến đạt: Sau 04 vụ trồng, dự kiến năng suất từ 1,5-2 tấn/0,1 ha/vụ, giá bán 7.000- 10.000đ/kg (tùy loại rau); lợi nhuận tăng 10-15% so với quy trình thông thường, giảm 30-35% lượng phân hóa học và thuốc BVTV; sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn an toàn.

Bảng dự kiến hiệu quả kinh tế đạt được

STT

Nội dung

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng/hộ)

I

Chi phí 04 vụ

 

 

 

12.650.000

1

Giống

Kg

2,4

900.000

2.160.000

2

Phân urea

Kg

60

15.000

900.000

3

Phân lân

Kg

140

6.000

840.000

4

Phân kali

Kg

18

15.000

270.000

5

Phân HCVS

Kg

600

9.000

5.400.000

6

Chế phẩm sinh học

Kg

6

140.000

840.000

7

Vôi

Kg

200

4.000

800.000

8

Thuốc BVTV

Kg

1,44

1.000.000

1.440.000

II

Thu 04 vụ

 

 

 

52.500.000

 

Năng suất từ trung bình khoảng 1.750kg * 7.500đ/kg *0,1 ha*4vụ

Kg

7.000

7.500

52.500.000

III

Lãi = II –I

 

 

 

39.850.000

 

Tổng thu nhập từ mô hình/tháng = 39.850.000/08 tháng = 4.981.250 đồng/tháng

(đính kèm Phụ lục 2, 3, 4).

2. Nhiệm vụ 2: Hỗ trợ tập huấn, tham quan

a) Tập huấn kỹ thuật

Nội dung và số lượng: tổ chức 08 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho khoảng 240 lượt người tham gia dự án và cho các hộ nghèo có nhu cầu tham dự.

Địa điểm thực hiện: Huyện Xuyên Mộc: 02 lớp; Huyện Châu Đức: 01 lớp; Huyện Đất Đỏ: 01 lớp; Thị xã Phú Mỹ: 02 lớp; thành phố Vũng Tàu: 01 lớp và Thành phố Bà Rịa: 01 lớp.

Thời gian thực hiện: Từ tháng 07 đến tháng 10 năm 2024.

Kết quả dự kiến đạt được: Thông qua các lớp tập huấn, người dân được tiếp cận với tiến bộ KHKT mới để áp dụng vào thực tế. Tài liệu và phương pháp tập huấn được cập nhật phù hợp với điều kiện, trình độ sản xuất và kết hợp giữa tập huấn lý thuyết với thực hành kỹ thuật trực tiếp trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi.

b) Tham quan học tập kinh nghiệm

Tổ chức 02 chuyến đi thực tế học tập mô hình có hiệu quả giữa các địa phương cho khoảng 52 lượt người tham gia.

Thời gian thực hiện: Từ tháng 09 -11 năm 2024.

Kết quả dự kiến đạt được: Thông qua các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm có hiệu quả giữa các địa phương trong tỉnh, người dân được tiếp cận được các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất và có thể áp dụng vào thực tế sản xuất tại gia đình.

3. Nhiệm vụ 3: Tổng kết dự án

Tổ chức 01 lớp tổng kết dự án vào tháng 12/2024, nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả đạt được, các khó khăn, tồn đọng và các nội dung chưa thực hiện tốt. Từ đó đề ra các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong các năm tiếp theo.

IV. KINH PHÍ

1. Tổng kinh phí

Tổng kinh phí thực hiện: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).

2. Nguồn kinh phí: Kinh phí dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đã bố trí dự toán năm 2024 cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh.

3. Nội dung, kinh phí thực hiện

TT

Nội dung

Kinh phí (đồng)

1

Hỗ trợ các mô hình

1.357.425.000

2

Tập huấn, tham quan

60.880.000

3

Tổng kết dự án

4.320.000

4

Xây dựng, quản lý, kiểm tra dự án

75.125.000

5

Chi phí khác

2.250.000

 

Tổng cộng

1.500.000.000

(Thuyết minh chi tiết tại Phụ lục 4, Phụ lục 5).

V. HIỆU QUẢ DỰ ÁN

1. Hiệu quả kinh tế

Giúp gia tăng thu nhập cho các hộ tham gia dự án, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.

Góp phần đẩy mạnh công tác giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần nhất với mức sống chung của tỉnh.

2. Hiệu quả xã hội

Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập, ổn định sinh kế và cải thiện cuộc sống cho các hộ tham gia dự án. Với hình thức hỗ trợ trực tiếp, dự án tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận và tham gia thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nghèo, có khả năng duy trì và nhân rộng cho các hộ khác trên địa bàn tỉnh.

Thông qua dự án giúp hộ dân nắm bắt được khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước để tạo động lực vươn lên thoát nghèo bền vững, ổn định cuộc sống góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội của địa phương.

VI. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN DỰ ÁN

Triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt hiệu quả giúp cho các hộ nghèo giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.

Tổ chức tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình hiệu quả trong tỉnh phù hợp với điều kiện và nhu cầu cho hộ nghèo.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024; tổ chức tập huấn, hướng dẫn người nghèo về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, … và các hoạt động khác có liên quan thuộc ngành, lĩnh vực.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Triển khai, hướng dẫn các chính sách giảm nghèo theo đúng quy định.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo năm 2024.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 theo quy định của Luật Ngân sách và pháp luật khác liên quan.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương

Triển khai cho các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ đủ điều kiện tham gia dự án đảm bảo công bằng, công khai, thực hiện đúng quy trình; Tổ chức bình xét các đối tượng có khả năng thực hiện mô hình thuộc lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Phối hợp triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo trên địa bàn.

5. Trung tâm Khuyến nông

Triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024.

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1396/QĐ-UBND ngày 30/05/2024 phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4

DMCA.com Protection Status
IP: 52.167.144.163
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!