BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
138/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng,
ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh
Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 01 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật về báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông và internet;
truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát
thanh; truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia (sau đây gọi
tắt là văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông).
2. Quy chế
này quy định về việc tham gia góp ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi lấy
ý kiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các đơn vị, các cán bộ, công chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của Quy chế này bao gồm:
a) Luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà Bộ Thông tin và
Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ
trình Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định
của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thông tin và Truyền
thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành;
c) Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông;
d) Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với các Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao ký ban hành.
3. Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
a) Quy định
chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy định về
quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do
Bộ Thông tin và Truyền thông phụ trách;
c) Quy định
biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do Bộ Thông tin và
Truyền thông phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
4. Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với các Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và các cơ quan có liên quan.
Điều 4. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông với văn bản hành chính
1. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản quy phạm pháp luật bằng hình thức
thông tư để quy định các vấn đề theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với
các vấn đề về phê duyệt chương trình, đề án; điều chỉnh quy chế hoạt động nội bộ
của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua; chỉ đạo, điều hành hành
chính; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật
và các vấn đề tương tự thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành văn
bản bằng hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 5. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ
trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật phải được quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh không
quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Văn bản
quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tùy theo nội dung có thể được
bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với văn bản có phạm vi điều
chỉnh hẹp thì bố cục theo các điều, khoản, điểm. Các phần, chương, mục, điều
trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm
pháp luật nếu không có nội dung mới.
Điều 6. Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu
của văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành,
loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Số, ký hiệu
của các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Quy chế này như sau:
a) Luật của
Quốc hội: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành”/ QH “số khoá Quốc hội”;
b) Nghị quyết
của Quốc hội: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành”/ QH “số khoá Quốc hội”;
c) Pháp lệnh
của Ủy ban thường vụ Quốc hội: “số thứ tự của văn bản” / “năm ban hành”/ UBTVQH
“số khoá Quốc hội”;
d) Nghị quyết
Ủy ban thường vụ Quốc hội: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành”/ UBTVQH “số
khoá Quốc hội”;
đ) Nghị định
của Chính phủ: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành”/ NĐ-CP;
e) Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành”/ QĐ-TTg;
g) Thông tư của
Bộ trưởng: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành” /TT-BTTTT;
h) Thông tư
liên tịch: “số thứ tự của văn bản”/ “năm ban hành” /TTLT – “tên viết tắt bằng
chữ cái in hoa của cơ quan chủ trì soạn thảo” – “tên viết tắt bằng chữ cái in
hoa của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự của chữ
cái tiếng Việt”.
3. Việc đánh
số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban
hành. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thì đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
4. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp và Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 7. Xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật
1. Ngày có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm
pháp luật theo nguyên tắc thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
không sớm hơn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn
cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải
được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của Bộ và phải được đưa tin trên
phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo chậm nhất sau hai ngày (02) làm
việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Điều 8. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản
quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không
đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế
này.
2. Trong thời
hạn chậm nhất là một (01) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng Bộ bản
ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản quy phạm pháp luật đã được
ban hành để Văn phòng Bộ gửi đăng Công báo.
3. Trong thời
hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ký ban hành, Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm gửi văn bản cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản
quy phạm pháp luật đã được ban hành đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
4. Vụ Pháp chế
chịu trách nhiệm theo dõi để bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ban
hành được đăng đầy đủ trên Công báo.
Điều 9. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch mà Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông là một bên ban hành.
2. Trong trường
hợp vắng mặt, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có thể uỷ quyền cho Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
Điều 10. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phải được đăng tải
toàn văn trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất
là hai (02) ngày, kể từ ngày ký ban hành và phải đưa tin trên phương tiện thông
tin đại chúng, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Trung tâm
Thông tin có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm
Thông tin bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản quy phạm pháp
luật đã được ban hành cùng thời điểm với việc cung cấp bản ghi cho Văn phòng Bộ
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc soạn thảo,
lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước về thông tin và truyền thông phải tuân
thủ các quy định có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật về
thông tin và truyền thông trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền
thông
Trung tâm
Thông tin và Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu các văn
bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông và thường xuyên cập nhật đầy
đủ, kịp thời cơ sở dữ liệu này.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13. Thời điểm gửi đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
định
Các đơn vị
thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đề xuất
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế theo thời hạn
cụ thể như sau:
1. Đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi đến trước
ngày 01 tháng 02 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ của Quốc hội.
Các đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm đã có trong chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi đến trước ngày 15 tháng 10 của năm
trước năm dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Các đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm chưa có trong chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải gửi đến trước ngày 15 tháng 10 của năm
trước năm dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Các đề xuất
xây dựng nghị định của Chính phủ phải được gửi đến trước ngày 01 tháng 6 của
năm trước.
Điều 14. Căn cứ đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh và hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Các đơn vị
thuộc Bộ khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Căn cứ vào
kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
b) Đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước, giải quyết các vấn đề của xã hội và các vấn đề đó cần
thiết phải điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bảo đảm thực
hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
d) Phải được
đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản;
đ) Phù hợp với
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước;
e) Phù hợp với
nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế
hoạch trở thành thành viên;
g) Các điều
kiện bảo đảm thi hành văn bản phải được xác định rõ;
h) Việc ban
hành văn bản phải bảo đảm tính khả thi.
2. Hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm:
a) Thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết
ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của
văn bản; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách; các giải
pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; dự kiến cơ quan
chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Báo cáo
đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
3. Hồ sơ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm đã có trong chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội gồm:
a) Bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật,
pháp lệnh; quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc
soạn thảo; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách; các tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách và các giải pháp để thực hiện chính sách;
b) Bản tổng hợp
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Đề cương
chi tiết của dự thảo văn bản.
4. Hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm chưa có trong chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội gồm:
a) Bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết
ban hành văn bản; quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo; chính sách cơ bản của văn bản
và mục tiêu của chính sách; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung
chính của văn bản; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực,
tiêu cực của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo
văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội; tiến độ đã chuẩn bị cho việc soạn thảo;
b) Báo cáo
đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
c) Đề cương
chi tiết của dự thảo văn bản.
Điều 15. Nội dung thuyết minh về sự cần thiết xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Đối với đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ, thuyết minh về sự cần thiết xây
dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ:
a) Bối cảnh,
thực trạng quan hệ xã hội đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật; mục tiêu
và các vấn đề cần giải quyết;
b) Tổng kết,
đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến các
quan hệ xã hội cần điều chỉnh;
c) Mục tiêu bảo
đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (nếu có);
d) Chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý ngành, lĩnh vực
có quan hệ xã hội cần điều chỉnh (nếu có);
đ) Nội dung
cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế hoạch
trở thành thành viên liên quan đến ngành, lĩnh vực có quan hệ xã hội cần điều
chỉnh (nếu có).
2. Đối với đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm, thuyết minh về sự cần thiết xây dựng
văn bản phải dựa trên chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc
hội và nêu rõ yêu cầu thực tiễn cần ban hành văn bản, tiến độ và kết quả của
quá trình chuẩn bị xây dựng văn bản làm cơ sở cho việc đưa luật, pháp lệnh vào
chương trình hàng năm.
3. Đối với đề
nghị đưa luật, pháp lệnh vào chương trình hàng năm, nhưng chưa có trong chương
trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội thì nội dung thuyết minh về sự cần thiết xây dựng
luật, pháp lệnh phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 16. Căn cứ đề xuất xây dựng nghị định của Chính phủ và hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Các đơn vị
thuộc Bộ khi lập đề xuất xây dựng nghị định của Chính phủ phải dựa trên các căn
cứ sau đây:
a) Quy định chi
tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Quy định
các biện pháp để thực hiện các chính sách và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
quyết định, quản lý, điều hành của Chính phủ;
c) Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
d) Quy định
những vấn đề cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và
xã hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh.
2. Đối với đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại các điểm b, c và d của khoản 1 Điều này
thì phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Căn cứ vào
kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
b) Đáp ứng
yêu cầu quản lý điều hành của Chính phủ, giải quyết các vấn đề của xã hội và
các vấn đề đó cần thiết phải điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bảo đảm thực
hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
d) Phải được
đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản;
đ) Phù hợp với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
e) Phù hợp với
nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế
hoạch trở thành thành viên;
g) Các điều
kiện bảo đảm thi hành văn bản phải được xác định rõ;
h) Việc ban
hành văn bản phải bảo đảm tính khả thi.
Điều 17. Tổng hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định
1. Vụ Pháp chế
chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổng hợp đề xuất chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh và nghị định của Bộ.
2. Trên cơ sở
đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức đăng tải bản thuyết minh về đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của
văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong thời gian ít nhất là hai mươi (20) ngày để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Sau khi hết
thời hạn xin ý kiến về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chỉnh lý, hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 18. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị định
1. Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có thể được điều chỉnh trong các trường
hợp theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và các biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất việc đưa ra
khỏi chương trình, điều chỉnh thời điểm trình luật, pháp lệnh, nghị định mà Bộ
được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo.
3. Đối với việc
bổ sung vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy chế này.
4. Đối với việc
bổ sung vào chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ phải thuyết minh về sự
cần thiết ban hành văn bản và đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
5. Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để giúp Bộ trưởng chuẩn bị văn bản
đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định.
Điều 19. Đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Hàng năm,
các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề
xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ gửi đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Vụ Pháp chế
cùng thời điểm với đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
ban hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 8 của
năm trước.
3. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với Văn phòng Bộ để đăng ký vào chương
trình công tác của Chính phủ.
Điều 20. Đề xuất xây dựng chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông
1. Hàng năm,
các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề
xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đề xuất xây dựng văn bản phải được gửi về
Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 8 của năm trước.
2. Đề xuất
xây dựng văn bản quy phạm thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông phải có các nội dung sau:
a) Sở cứ pháp
lý ban hành văn bản;
b) Nội dung dự
kiến điều chỉnh của văn bản;
c) Dự kiến
đơn vị chủ trì soạn thảo; cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có);
d) Tiến độ
xây dựng văn bản.
3. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm tổng hợp, xem xét các căn cứ pháp lý ban hành văn bản và báo cáo
Bộ trưởng để ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
của Bộ.
Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc bảo đảm
thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế
chịu trách nhiệm theo dõi chung, đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
2. Đơn vị thuộc
Bộ được giao trách nhiệm chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm về tiến độ thực hiện, nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và cung cấp thông tin về tiến độ soạn thảo văn bản cho Vụ Pháp chế.
3. Khi có sự
điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách việc xây dựng dự thảo
văn bản để xin ý kiến chỉ đạo và gửi thông báo về Vụ Pháp chế để làm các thủ tục
cần thiết điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, UỶ
BAN THƯỜNG VỤ
Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thông tin và Truyền
thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo
Điều 22. Soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ
1. Bộ Thông
tin và Truyền thông khi được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thành
lập Ban soạn thảo với đầy đủ thành phần theo quy định tại Điều 31 và Điều 60 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các trách nhiệm của cơ quan chủ
trì soạn thảo theo quy định tại Điều 33 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Ban soạn
thảo thực hiện nhiệm vụ và tổ chức hoạt động theo các quy định tại Điều 32 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 21, 22, 23, 24, 25 Nghị định
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động
và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
3. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ cho một (01) đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm là đầu mối chủ trì trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo và trách nhiệm của cơ quan chủ trì
soạn thảo.
4. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì của Bộ trong việc thực hiện các công
việc sau: thành lập Ban soạn thảo; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có
liên quan; lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và các giai đoạn tiếp theo khi dự
án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định được trình lên các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho đến khi văn bản được ban hành.
5. Vụ Pháp chế
chịu trách nhiệm chủ trì trong việc chuẩn bị các báo cáo về tiến độ xây dựng
các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo yêu cầu của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 23. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ
1. Trong quá
trình soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, đơn vị chủ trì thuộc
Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến
phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
2. Đơn vị chủ
trì của Bộ phối hợp với Trung tâm thông tin để đăng tải dự thảo văn bản trên
Trang thông tin điện tử của Chính phủ và Trang thông tin điện tử của Bộ Thông
tin và Truyền thông để lấy ý kiến đồng thời phải đăng tải báo cáo đánh giá tác
động của văn bản, xác định địa chỉ và thời hạn tiếp thu ý kiến.
3. Đơn vị chủ
trì thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến góp ý.
Văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu phải
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
4. Đơn vị chủ
trì thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế gửi dự án, dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp) để xin ý kiến với thời hạn tối thiểu để các cơ
quan này góp ý kiến là hai mươi (20) ngày làm việc.
5. Đối với
các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị định của Chính phủ có quy định về thủ tục
hành chính thì trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Cơ
quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với quy định về thủ tục hành chính .
Trình tự, thủ
tục gửi lấy ý kiến theo quy định của Điều 9,10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 24. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao
cho Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì soạn thảo
1. Bộ trưởng
giao nhiệm vụ cho một đơn vị của Bộ chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên
quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ
chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Trong trường
hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất, trình
Bộ trưởng thành lập Tổ biên tập dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm
đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ và có thể mời thêm đại diện
các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ, các chuyên gia, nhà khoa học. Trách nhiệm,
nguyên tắc làm việc của Tổ biên tập dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
do Bộ trưởng quy định tại quyết định thành lập Tổ biên tập.
4. Vụ Pháp chế
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc hoàn thiện hồ
sơ xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và các bước tiếp theo khi trình dự thảo
quyết định lên Thủ tướng Chính phủ cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều 25. Lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
1. Trong quá
trình soạn thảo dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị chủ trì thuộc
Bộ có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin đăng tải toàn văn dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên Trang thông tin điện tử của Bộ trong thời
gian ít nhất là sáu mươi (60) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Tổ chức lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ những vấn đề cần
xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến, tổng
hợp, tiếp thu, giải trình nội dung các ý kiến đóng góp.
3. Tuỳ theo
tính chất và nội dung dự thảo, đơn vị chủ trì thuộc Bộ gửi dự thảo lấy ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
4. Đối với
các dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ tục hành
chính thì trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Cơ quan
kiểm soát thủ tục hành chính đối với quy định về thủ tục hành chính.
Trình tự, thủ
tục gửi lấy ý kiến theo quy định của Điều 9, 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Mục 2. SOẠN THẢO THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 26. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng
phân công một đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo dự thảo thông
tư và xây dựng tờ trình.
Tờ trình phải
nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau; giải trình nội dung cơ bản của văn bản trong đó nêu rõ
mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, các phương án giải quyết vấn
đề, các tác động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở phân tích định
tính hoặc định lượng các chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu
giải quyết vấn đề.
2. Trong trường
hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đề xuất thành lập Tổ biên tập dự
thảo thông tư; phối hợp với Vụ Pháp chế dự kiến thành phần tham gia Tổ biên tập
chủ yếu là các cán bộ, công chức làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ và trình Bộ
trưởng ký quyết định thành lập Tổ biên tập.
Tổ biên tập
có nhiệm vụ giúp đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chủ
trì soạn thảo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.
3. Đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có
liên quan tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy
ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
4. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin đăng tải dự thảo
thông tư trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời
gian ít nhất là sáu mươi (60) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Đơn vị chủ
trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến
và địa chỉ tiếp nhận ý kiến, tổng hợp, tiếp thu, giải trình nội dung các ý kiến
đóng góp.
Tuỳ theo tính
chất và nội dung dự thảo, cơ quan, đơn vị chủ trì thuộc Bộ gửi dự thảo lấy ý kiến
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
6. Đối với
các dự thảo thông tư có quy định về thủ tục hành chính thì trước khi gửi thẩm định,
đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Văn phòng Bộ đối với quy định về thủ tục
hành chính.
Trình tự, thủ
tục gửi lấy ý kiến theo quy định của Điều 9,10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 27. Soạn thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng mà Bộ
Thông tin và Truyền thông được phân công là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì soạn
thảo
1. Bộ trưởng
phân công một đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện soạn thảo dự thảo
thông tư liên tịch.
2. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tiến hành các công việc như soạn thảo thông tư của
Bộ trưởng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 26 Quy chế này.
3. Đối với
các dự thảo thông tư liên tịch có quy định về thủ tục hành chính thì trước khi
gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính đối với quy định về thủ tục hành chính.
Trình tự, thủ
tục gửi lấy ý kiến theo quy định của Điều 9,10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Trong trường
hợp cần thiết phải thành lập Tổ biên tập dự thảo thông tư liên tịch, đơn vị chủ
trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế để xác định thành phần tham gia Tổ biên
tập và trình Bộ trưởng quyết định. Tổ biên tập có nhiệm vụ giúp đơn vị chủ trì
soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 28. Soạn thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng mà Bộ
Thông tin và Truyền thông không phải là cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Bộ trưởng
phân công một đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm chính thường xuyên theo dõi, phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch
trong suốt quá trình soạn thảo.
2. Đơn vị chịu
trách nhiệm chính trong quá trình soạn thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm gửi
dự thảo thông tư liên tịch để Vụ Pháp chế thẩm định theo quy trình chung trước
khi trình Bộ trưởng tham gia ký đồng ban hành thông tư liên tịch.
Chương IV
THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH THÔNG
TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng.
Đối với văn bản
quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế trực tiếp soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng
ký ban hành, Vụ Pháp chế xem xét, đề xuất trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng thẩm
định nếu xét thấy cần thiết.
Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính cơ quan chủ trì
soạn thảo cần gửi kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo.
Điều 30. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung
thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết
ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Sự phù hợp
của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước;
c) Tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và
tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
d) Tính khả
thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với
yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm thực hiện;
đ) Ngôn ngữ,
kỹ thuật soạn thảo văn bản;
e) Tuân thủ các
quy định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có).
2. Thời hạn
thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch tối đa là bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 31. Hồ sơ gửi thẩm định
1. Hồ sơ gửi
Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Công văn đề
nghị Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự thảo tờ
trình Bộ trưởng;
c) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã chỉnh lý;
d) Bản đánh
giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và
báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát
thủ tục hành chính (nếu có);
đ) Bản tổng hợp
ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Tài liệu
tham khảo (nếu có).
2. Số lượng hồ
sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 01 (một) bộ.
3. Trong trường
hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính cần
thực hiện theo quy định Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 32. Trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản trước khi trình
Bộ trưởng.
Trường hợp hồ
sơ hoặc thể thức văn bản không phù hợp, Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn thiện lại hồ sơ.
Điều 33. Hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
Hồ sơ trình Bộ
trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Tờ trình của
cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng;
2. Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế;
3. Văn bản thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Vụ Pháp chế;
4. Bản tổng hợp
ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
5. Tài liệu
tham khảo (nếu có).
Chương V
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 34. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nhiều văn bản
Việc soạn thảo,
ban hành hoặc đề nghị soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Khi cần hoàn
thiện pháp luật để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế;
2. Khi cần sửa
đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi,
thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ
để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành;
3. Trong văn
bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do
cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với
văn bản đó.
Điều 35. Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn
Trong trường
hợp khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành thì việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có thể được thực hiện
theo trình tự, thủ tục rút gọn sau đây:
1. Bộ trưởng
có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút
gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc xây dựng ban hành luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước.
2. Nội dung
văn bản đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nêu rõ lý do áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn, tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến cơ quan chủ
trì soạn thảo và thời gian trình văn bản.
Điều 36. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc đánh số
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
1. Dự thảo 1
là dự thảo được Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo;
2. Dự thảo 2
là dự thảo được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo để
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
3. Dự thảo 3
là dự thảo được gửi đến cơ quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
4. Dự thảo 4
là dự thảo đã được tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết
định việc trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh;
trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư
liên tịch;
5. Dự thảo 5
là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Thành viên
Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc uỷ quyền
ký trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với dự án luật, pháp lệnh);
trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành (đối với dự thảo nghị định); sau khi
tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự thảo quyết định); ý kiến của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành (đối với thông tư
và thông tư liên tịch).
Chương VI
THAM GIA Ý KIẾN DỰ ÁN, DỰ
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ KHÁC GỬI LẤY Ý KIẾN
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
góp ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ được Bộ trưởng phân công chủ trì góp ý dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị văn bản góp ý kiến của Bộ
trên cơ sở kết quả tự nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến góp ý của các cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Bộ về dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật (nếu
có).
2. Căn cứ ý
kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và nội dung, tính chất phức tạp của dự thảo, dự án
văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì góp ý
nghiên cứu đề xuất lựa chọn hình thức tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ bằng cách tổ chức thảo luận góp ý kiến hoặc
xin ý kiến góp ý bằng văn bản.
3. Cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì góp ý có trách nhiệm đảm bảo đúng tiến độ về
thời gian và chất lượng văn bản góp ý.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp
tham gia góp ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Bộ khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn
bản hoặc tham gia cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc cử cán bộ
tham gia đầy đủ các cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Cơ quan,
đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia góp ý chịu trách nhiệm về tiến độ thời
gian và chất lượng văn bản góp ý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Quá thời hạn
quy định gửi văn bản góp ý, cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến
không có văn bản phản hồi cho cơ quan, đơn vị chủ trì việc tham gia góp ý kiến
thì coi như cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến đã nhất trí
hoàn toàn với nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 39. Tổng hợp các ý kiến góp ý về dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Đối với
trường hợp tổ chức xin ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan bằng
hình thức văn bản thì hết thời hạn nhận văn bản tham gia góp ý kiến, cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của
cơ quan, đơn vị có liên quan vào văn bản tham gia ý kiến chung của Bộ trình Bộ
trưởng.
2. Đối với
trường hợp tổ chức xin ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan bằng
hình thức thảo luận trực tiếp về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thì
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm chủ trì thảo luận và
ghi biên bản cuộc họp để tổng hợp các ý kiến tham gia vào văn bản ý kiến chung
của Bộ trình Bộ trưởng.
3. Đối với những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì góp ý kiến phải
nghiên cứu, tổng hợp, làm báo cáo nêu rõ quan điểm của cơ quan, đơn vị chủ trì
góp ý về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó kèm theo ý kiến tham gia của các cơ
quan, đơn vị có liên quan để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương VII
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 40. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng ban hành theo lĩnh vực được phân công phụ trách để kịp thời xem xét,
kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Định kỳ
năm (05) năm hệ thống hoá theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản quy phạm pháp luật
và các quy định pháp luật còn hiệu lực thi hành do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ban hành về
thông tin và truyền thông.
Điều 41. Nội dung công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật
1. Lập danh mục
các văn bản và các quy định đã hết hiệu lực thi hành; danh mục văn bản còn hiệu
lực, nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ
bỏ.
2. Định kỳ
sáu (06) tháng một lần gửi đăng Công báo danh mục văn bản quy định đã hết hiệu
lực thi hành.
3. Kịp thời
phát hiện và trình Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, huỷ bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ văn bản quy
phạm pháp luật trong trường hợp phát hiện văn bản có quy định trái pháp luật,
không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên
ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp.
4. Trường hợp
phát hiện công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính
khác có chứa quy phạm pháp luật thì phải kịp thời đình chỉ việc thi hành, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi
hành và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Vụ Pháp chế
là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
2. Định kỳ
sáu (06) tháng, Vụ Pháp chế trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật mới ban
hành, lên danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành gửi
đăng Công báo.
3. Định kỳ
năm (05) năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thuộc Bộ tiến hành tổng rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc thực hiện rà soát định
kỳ và tổng rà soát, hệ thống hoá lại các văn bản quy phạm pháp luật về thông
tin và truyền thông.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Bảo đảm kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân
sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của
Bộ để thực hiện các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu
đề nghị xây dựng văn bản;
b) Lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản;
c) Điều tra,
nghiên cứu, khảo sát trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Soạn thảo
văn bản;
đ) Đánh giá
tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy
ý kiến về dự thảo văn bản;
g) Góp ý dự thảo
văn bản;
h) Thẩm định
dự thảo văn bản;
i) Rà soát, hệ
thống hoá các văn bản, pháp điển quy phạm pháp luật;
k) Dịch văn bản
ra tiếng nước ngoài;
l) Kiểm tra,
xử lý văn bản;
m) Theo dõi,
đánh giá việc thi hành văn bản.
2. Kinh phí
xây dựng thông tư, thông tư liên tịch được lấy từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên do ngân sách cấp cho Bộ.
Vụ Pháp chế
phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí chi cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan
Bộ trình Bộ trưởng.
3. Căn cứ vào
kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự
toán ngân sách được duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Pháp chế
phân bổ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng.
4. Trường hợp
kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước cấp không đủ chi đơn vị
chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định bổ sung bằng nguồn
kinh phí khác.
5. Việc lập dự
toán, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vụ Kế hoạch - Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 45. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế,
Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện theo
Quy chế này./.