UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1311/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 06 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HOÁ CHẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG”
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hoá chất;
Căn cứ Nghị định số
26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất;
Thực hiện Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất độc hại;
Xét Tờ trình số 582/TTr-SCT,
ngày 11/6/2013 của Sở Công thương về việc đề nghị ban hành “Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hoá chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hoá chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Kế
hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công
thương, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA ỨNG PHÓ SỰ CỐ HOÁ CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh
doanh và sử dụng hoá chất nguy hiểm.
- Để phòng ngừa có hiệu quả sự cố
hoá chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất an
toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa,
ứng phó sự cố hoá chất tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo công tác phòng ngừa đạt
hiệu quả cao nhất.
- Huy động mọi nguồn lực tham
gia trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất.
- Ứng phó kịp thời, hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại khi xảy ra các sự cố về hoá chất.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH:
1. Thực trạng tình hình sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
Theo thống kê năm 2012 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long có khoảng 12.104 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp bao gồm
các ngành nghề như: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ
uống, chế biến thuốc lá, sản xuất sản phẩm dệt, may mặc, sản xuất sản phẩm bằng
da và giả da, sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy, sản xuất dầu mỏ tinh chế,
sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic…; 1.339 cơ sở sản xuất cá thể. Doanh
nghiệp có hoạt động liên quan đến hoá chất ước khoảng 1.000 doanh nghiệp, trong
đó sản xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất và các sản phẩm từ hoá chất là 59
doanh nghiệp.
Qua công tác kiểm tra thực tế tại
các doanh nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hoá chất. Nhìn chung, công tác
đảm bảo an toàn khi làm việc với hoá chất ngày càng được các doanh nghiệp quan
tâm hơn. Đa số doanh nghiệp đều cung cấp đầy đủ các thủ tục, hồ sơ như: Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoá chất thuộc
danh mục hoá chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp, chứng
nhận tập huấn an toàn hoá chất, cam kết bảo vệ môi trường, chứng nhận về phòng
cháy và chữa cháy và có chứng từ chứng minh nguồn gốc của hoá chất đang sử dụng,
lưu giữ đầy đủ các phiếu an toàn hoá chất nguy hiểm đang sử dụng tại doanh nghiệp,
có cán bộ chuyên môn quản lý an toàn hoá chất tại doanh nghiệp và công tác tập
huấn an toàn lao động cho những người làm việc trực tiếp với hoá chất....
Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh
nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá chất
như: Việc cập nhật thông tin về phiếu an toàn hoá chất chưa đầy đủ, chưa chú trọng
đến nhãn mác và việc sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố trí kho chưa
ngăn nắp,…Đặc biệt, là hiện tượng hoá chất rơi vãi tại khu sản xuất, đây là
hành vi gây nguy hiểm đến sức khoẻ con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ
hoá chất.
2. Nhận định và dự báo các
tình huống sự cố hoá chất:
Hoạt động sản xuất hoá chất trên
địa bàn hiện nay còn rất ít. Các sản phẩm hoá chất sử dụng chủ yếu hiện nay cho
các loại hình công nghiệp như: Keo dán, bao bì, mực in, sơn, hoá chất ngành xây
dựng, may mặc, da giày, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,…Đặc tính hoá chất chủ yếu
mang tính cháy nổ, kích ứng, độc và ăn mòn. Trong đó, hoá chất có tính cháy nổ
cao chiếm đa số. Việc bố trí các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hoá chất trên địa bàn còn nhiều bất cập, nhất là vẫn còn một số cơ sở, doanh
nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư. Hoạt động lưu trữ hoá chất của các cơ sở
trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện tốt. Các chỉ định sơ cứu chưa được các cơ
sở sản xuất quan tâm, một số cơ sở trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy rất
sơ sài hoặc rất cũ, hư hỏng,… Hầu hết các cơ sở đều không xây dựng phương án ứng
cứu sự cố rò rỉ hay tràn đổ hoá chất theo đúng quy định.
Các cơ sở sử dụng hoá chất với số
lượng lớn như: Giày da, ắc quy,…, sử dụng hoá chất chủ yếu mang tính kích ứng
và cháy nổ. Công tác lưu trữ hoá chất tại các cơ sở sử dụng hoá chất này nhìn
chung tương đối tốt, hoá chất được lưu trữ trong kho có mái che và được phân
khu rõ ràng. Công tác phòng cháy chữa cháy chưa được chú trọng, việc xây dựng
phương án và diễn tập còn mang tính hình thức, chỉ một số rất ít cơ sở là tự tổ
chức diễn tập. Tại một số cơ sở, cách bố trí phương tiện phục vụ chữa cháy còn
sai quy định như đặt hàng hoá thiết bị che khuất phương tiện phòng cháy chữa
cháy, hay đặt xa nơi có khả năng xảy ra cháy nổ, hầu hết các cơ sở chưa xây dựng
phương án ứng cứu sự cố hoá chất, điều này sẽ dẫn đến việc ứng cứu sự cố không
đúng quy định có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
* Dự báo các tình huống có thể xảy
ra trong quá trình lưu giữ:
- Tràn đổ, rò rỉ hoá chất có thể
xảy ra khi bao bì chứa hoá chất bị rách thủng trong quá trình vận chuyển và bốc
vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng. Thùng chứa, phuy, can có thể
bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian sử dụng lâu, do chứa đựng
hoá chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy…) với chất liệu làm vật chứa, cũng có
thể do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn đổ cũng có thể xảy
ra do quá trình sắp xếp hàng hoá trong kho vượt quá chiều cao quy định và không
cẩn thận nên lớp hàng hoá bị nghiêng và đổ, kéo theo các lô hoá chất kế bên.
- Cháy nổ hoá chất có thể xảy ra
khi kho bảo quản hoá chất quá nóng (do hoả hoạn, chập điện…), vượt quá nhiệt độ
tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hoá chất làm hoá chất bốc cháy sinh nhiệt
có thể gây nổ. Cũng có thể do hoá chất tràn đổ phản ứng với các loại hoá chất
khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ. Ngoài ra, cháy nổ có thể
xảy ra khi xếp các loại hoá chất không tương thích ở gần nhau gây ra phản ứng
hoá học, do ma sát sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao động phải tiếp xúc
và làm việc cùng lúc với nhiều loại hoá chất mà thiếu thông tin về các loại chất
này gây ra các phản ứng cháy nổ.
* Dự báo tình huống xảy ra trong
quá trình vận chuyển đường thuỷ và đường bộ:
- Cháy nổ xảy ra do phát sinh ma
sát, do va đập sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do xếp các loại hoá chất không tương
thích ở gần nhau.
- Cháy nổ xảy ra do nhiệt độ môi
trường khá cao, gây nên hiện tượng tự bốc cháy.
- Tràn đổ, rò rỉ trong quá trình
vận chuyển, do xếp các hoá chất chồng lên nhau gây nghiêng đổ, tai nạn giao
thông,…
3. Định hướng các hoạt động
phòng ngừa:
Đầu tiên, cần xác định được các
hoá chất nguy hiểm và đánh giá đúng mức độ độc hại, nguy hiểm của chúng, kiểm
soát chặt chẽ việc thống kê, các quá trình vận chuyển, chuyển rót và cất giữ
hoá chất, các hoá chất thực tế đang sử dụng và các chất thải của chúng. Với mỗi
loại hoá chất nguy hiểm, cần quan tâm đến những nội dung sau:
a) Bốn nguyên tắc của hoạt động
phòng ngừa:
- Thứ nhất: Loại bỏ các chất hoặc
các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay thế chúng bằng các chất, các quá
trình khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm.
Đây là cách tốt nhất để ngăn ngừa
hoặc giảm thiểu tác hại của hoá chất đến con người và môi trường, chẳn hạn như:
Sử dụng sơn hoặc keo tan trong nước thay thế cho sơn hoặc keo tan trong dung
môi hữu cơ; hoặc dùng triclometan làm tác nhân tẩy nhờn thay cho triclo-etylen.
Thay quy trình: Thay việc sơn phun bằng phương pháp sơn tĩnh điện hoặc sơn
nhúng. Áp dụng phương pháp nạp nguyên liệu bằng máy thay cho nạp nguyên liệu thủ
công.
- Thứ hai: Cách ly nguồn phát
sinh hoá chất nguy hiểm với người lao động bằng các khoảng cách an toàn hoặc
che chắn nguồn hoá chất nguy hiểm nhằm ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hoá
chất đối với người lao động.
Mục đích nhằm hạn chế sự lan toả
hơi, khí độc hại, nguy hiểm tới môi trường làm việc của người lao động. Cũng có
thể giảm sự tiếp xúc với các hoá chất độc hại bằng việc di chuyển các qui trình
và công đoạn sản xuất các hoá chất này tới vị trí an toàn, cách xa người lao động
trong nhà máy hoặc xây tường để cách ly chúng ra khỏi quá trình sản xuất có điều
kiện làm việc bình thường khác, chẳng hạn như cách ly quá trình phun sơn với
các quá trình sản xuất khác trong nhà máy bằng các bức tường hoặc rào chắn....Bên
cạnh đó, cần phải cách ly hoá chất dễ cháy nổ với các nguồn nhiệt, chẳng hạn
như đặt thuốc nổ ở xa các máy mài, máy cưa.... Điều này thực sự rất có ích nếu
quá trình sản xuất thực hiện bởi một số lượng rất ít người lao động được trang
bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Thứ ba: Sử dụng hệ thống thông
gió thích hợp để di chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong không khí như
khói, khí, bụi...
Thông gió là một hình thức kiểm
soát, ngăn không cho bụi, hơi, khí độc thải ra từ quá trình sản xuất tiến vào
khu vực hít thở của người lao động và chuyển chúng bằng các ống dẫn tới bộ phận
xử lý (xyclo, thiết bị lắng, thiết bị lọc tĩnh điện...) để khử độc trước khi thải
ra ngoài môi trường. Tuỳ thuộc vào quy mô dự án, đặc tính hoá chất mà có thể bố
trí hệ thống thông gió cục bộ ngay tại nơi phát sinh hơi, khí độc hay hệ thống
thông gió cho toàn nhà máy hoặc áp dụng kết hợp cả 2 hệ thống. Để hệ thống
thông gió hoạt động có hiệu quả, chúng phải được bảo dưỡng thường xuyên.
- Thứ tư: Trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân cho người lao động nhằm ngăn ngừa việc tiếp xúc trực tiếp với hoá chất,
bao gồm: Mặt nạ phòng độc, kính an toàn, quần áo, găng tay, giày ủng....
Phần lớn các nguy cơ từ sử dụng
hoá chất có thể kiểm soát được bằng các biện pháp kỹ thuật nêu trên. Nhưng khi
các biện pháp đó chưa loại trừ hết được các mối nguy, hay nói cách khác khi nồng
độ hoá chất trong môi trường chưa đạt tiêu chuẩn cho phép thì người lao động phải
được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Trang bị phương tiện này chỉ làm sạch
không khí bị nhiễm hoá chất trước khi vào cơ thể chứ nó không làm giảm hoặc khử
chất độc có trong môi trường xung quanh. Việc sử dụng trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân cho người lao động là hết sức cần thiết và cần được hướng dẫn sử dụng,
bảo quản đúng cách, an toàn theo đúng quy định.
b) Một số yêu cầu kỹ thuật an
toàn trong sản xuất, sử dụng hoá chất dễ cháy nổ:
- Những người làm việc với hoá
chất nguy hiểm phải có giấy chứng nhận đã được học tập về phương pháp làm việc
an toàn và cách giải quyết các sự cố xảy ra.
- Phải có đầy đủ phương tiện bảo
vệ cá nhân, phải hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản cho công nhân. Quần áo,
găng tay, ủng, kính, mặt nạ phòng độc,… phải phù hợp với tính chất công việc, mức
độ độc hại của hoá chất.
- Tất cả các cơ sở sản xuất hoặc
sử dụng hoá chất cháy nổ đều phải thực hiện các quy trình sản xuất đảm bảo hỗn
hợp, khí, hơi bụi của các hoá chất này, với không khí luôn ngoài vùng giới hạn
nổ theo quy định.
- Tất cả các cơ sở sản xuất sử dụng
các hoá chất dễ cháy nổ phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phải lập
kế hoạch phòng chống cháy nổ và bảo đảm đủ điều kiện thực hiện.
- Nơi sản xuất hoặc sử dụng hoá
chất dễ cháy nổ phải có lối thoát nạn, phải có các buồng phụ, những buồng phụ
này phải cách ly với nơi sản xuất chính bằng các cấu kiện ngăn chặn đặc biệt và
có giới hạn chịu lửa nhỏ nhất là 1,5 giờ.
- Các cơ sở sản xuất hoặc sử dụng
hoá chất dễ cháy nổ đều phải được trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy
tương ứng. Đối với các chất cháy nổ kèm theo tính độc hại hoặc khi cháy nổ sinh
hơi khí độc thì cơ sở phải trang bị thêm phương tiện chống hơi độc.
- Trong khu vực sản xuất và sử dụng
hoá chất cháy nổ phải quy định chặt chẽ chế độ dùng lửa, khu vực dùng lửa. Phải
có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu cấm lửa để ở nơi dễ nhận thấy, phải có nơi
hút thuốc lá riêng phải cách xa nơi có hoá chất dễ cháy nổ ít nhất 10m. Khi cần
thiết phải sửa chữa cơ khí, hàn điện hay hàn hơi phải có quy trình làm việc an
toàn, có xác nhận của cán bộ an toàn lao động.
- Tất cả các dụng cụ điện, thiết
bị điện đều phải là loại phòng chống cháy nổ. Việc dùng điện chạy máy và điện
thắp sáng ở những nơi có hoá chất dễ cháy nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không được đặt dây cáp điện
trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nổi có ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy nổ,
không được lợi dụng các đường ống này làm vật nối đất tự nhiên.
+ Khi sửa chữa thay thế thiết bị
điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn vào nhánh đó và chỉ người có trách
nhiệm kỹ thuật điện mới được tiến hành việc này.
+ Thiết bị điện nếu không bọc
kín, an toàn về cháy nổ thì không được đặt ở nơi có hoá chất dễ cháy nổ.
+ Cầu dao cầu chì, ổ cắm điện phải
đặt ở ngoài khu vực cháy nổ.
+ Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng
phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ tương ứng.
- Tất cả các chi tiết máy động
hoặc dụng cụ làm việc đều phải làm bằng vật liệu không được phát sinh tia lửa
do ma sát hay va đập. Tất cả các trang thiết bị bằng kim loại đều phải tiếp đất,
các bộ phận hay chi tiết bị cách điện đều phải có cầu nối tiếp dẫn.
- Không dùng khí nén có ôxy để
nén đẩy hoá chất dễ cháy nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san rót hoá
chất dễ cháy nổ từ bình này sang bình khác phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
- Đối với việc hàn thiết bị, ống
dẫn trước đây chứa hoá chất dễ cháy nổ, phải mở hết các nắp thiết bị, mặt bích ống
dẫn để thoát hết khí dễ cháy nổ ra ngoài đảm bảo không còn khả năng tạo hỗn hợp
cháy nổ, khi đó mới được tiến hành.
- Khi sơn xỉ, nhất là sơn trong
diện tích kín phải đảm bảo hỗn hợp sơn với không khí ở ngoài vùng giới hạn nổ
tránh hiện tượng tích điện gây cháy nổ.
- Để tránh hiện tượng tràn đổ rò
rỉ hoá chất, trong kho bảo quản phải sắp xếp các lô hoá chất ngay ngắn và theo
từng khu vực riêng. Không được xếp chồng lên nhau hoặc xếp quá chiều cao quy định
có thể gây nghiêng đổ (phuy cal khi xếp chồng không quá 2 lớp, chiều cao của
các lô hàng không quá 2 m), lối đi giữa các lô hàng hoá tối thiểu là 1,5 m. Từng
lô hàng được đánh dấu và ghi bảng tên trên tường để thuận tiện cho việc kiểm
tra và giám sát. Trong quá trình nhập kho, cần kiểm tra kỹ bao bì, phuy cal chứa
đựng hoá chất để đảm bảo không có hiện tượng nứt vỡ thùng chứa, rách thủng bao
bì, tránh hiện tượng rò rỉ tràn đổ. Nếu phát hiện có hiện tượng nứt vỡ, rách thủng
thì phải để riêng và xử lý trước khi cho nhập kho.
Đối với khu vực chứa Kali
hydroxit và Axit clohydric thì cần phải lưu ý các vấn đề sau: Lưu trữ hoá chất
trong bao bì kín, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, có hệ thống thông gió tự
nhiên và quả cầu hút nhiệt tránh sự tích tụ của khí, hơi dễ cháy. Tuyệt đối
không sử dụng dụng cụ, thiết bị có khả năng gây ra tia lửa điện do ma sát hay
va đập, không đưa xe vào sát khu vực kho, không hút thuốc hay mang các vật có
khả năng gây cháy vào kho. Tránh xa các chất không tương thích như chất đốt, vật
liệu hữu cơ, các kim loại nặng, các Photphat, vật liệu Cacbon, các axit mạnh và
các chất oxi hoá khác. Thùng chứa hoá chất có thể nguy hiểm khi còn dư lượng
hoá chất. Quan sát tất cả các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa được liệt kê cho
sản phẩm.
4. Các hoạt động ứng phó sự cố
hoá chất:
Hoạt động ứng cứu sự cố là một
chuỗi hệ thống hoàn chỉnh. Trong đó, có phân công trách nhiệm người có liên quan,
phương tiện, lực lượng, phương án ứng cứu, ... nhằm tránh tình trạng bị động,
lúng túng khi sự cố xảy ra.
- Khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ:
Thông gió diện tích tràn đổ hoá chất, cách ly mọi nguồn đánh lửa, trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ trước khi tiến hành xử lý, hấp thụ hoá chất tràn đổ bằng chất
liệu trơ (như vermiculite, cát hoặc đất) sau đó đựng trong thùng chứa chất thải
kín.
- Khi tràn đổ, rò rỉ lớn ở diện
rộng: Thông gió khu vực rò rỉ hoặc tràn, huỷ bỏ tất cả các nguồn lửa, mang thiết
bị phòng hộ cá nhân phù hợp, cô lập khu vực tràn đổ, nghiêm cấm người không có
nhiệm vụ vào khu vực tràn đổ hoá chất. Hấp thụ hoá chất tràn đổ bằng chất liệu
trơ (như vermiculite, cát hoặc đất), không sử dụng chất liệu dễ cháy (như mùn
cưa), sau đó đựng trong thùng chứa chất thải kín. Nước rửa làm sạch khu vực
tràn đổ rò rỉ không được xả ra hệ thống thoát nước chung. Phun nước để giải tán
hơi hoá chất, bảo vệ nhân viên trong khi xử lý rò rỉ, hạn chế tiếp xúc với hoá
chất. Sử dụng dụng cụ, thiết bị không phát ra tia lửa.
- Khi xảy ra cháy nổ: Cần cách
ly một trong ba yếu tố gây nên quá trình cháy (nhiệt, nhiên liệu và oxy). Các vật
liệu dùng chữa cháy như: Cát, bột đá, nước, các bình chữa cháy,... Tuỳ vào đặc
tính của từng đám cháy do nguồn nhiên liệu tham gia khác nhau mà sử dụng các loại
hoá chất hoặc phương tiện chữa cháy khác nhau.
Lưu ý: Trong kho bảo quản hoá chất
Công ty có sử dụng điện chiếu sáng, đường dây điện được thiết kế đúng theo TCVN
5507:2002 (bóng đèn phòng cháy nổ, cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện được bố trí
ngay cửa ra vào, nhánh dây điện nào cũng đều có cầu chì bảo vệ) để khi xảy ra sự
cố, cầu dao được cắt ngay lập tức để tránh hiện tượng chập điện cháy nổ.
5. Giải pháp triển khai trong
phòng ngừa ứng phó sự cố:
- Xác định vị trí và sự cố hoá
chất xảy ra, các nguyên nhân gây nên sự cố, ước lượng mức độ nguy hiểm của sự cố
đối với con người và môi trường.
- Đảm bảo thông tin liên lạc: Đầu
tư các thiết bị hệ thống thông tin để rút ngắn thời gian liên lạc khi có sự cố
xảy ra. Đối với hệ thống liên lạc nội bộ, cần phải có người thường xuyên túc trực
để thông báo kịp thời đến các đơn vị khác trong nhà máy hay khu vực sản xuất,
kênh liên lạc ra bên ngoài cũng phải đảm bảo thông suốt liên tục để gọi lực lượng
cứu hộ chuyên nghiệp cũng như kịp thời xin ý kiến chỉ đạo.
- Tại vị trí có khả năng xảy ra
sự cố phải bố trí hệ thống báo động. Cơ sở bố trí nhân sự phụ trách về sự cố tại
chỗ, người chịu trách nhiệm về sự cố. Các địa chỉ liên lạc để ứng cứu sự cố được
cung cấp trước cho người làm việc với chất nguy hại và người có liên quan. Sau
khi xác định có sự cố, thông tin truyền đi bao gồm các nội dung về diễn biến sự
cố, về tác động nguy hại tại hiện trường, vị trí diễn ra sự cố, tình trạng hiện
trường, những tổn thất.
- Phân công trách nhiệm: Cần phải
phân công rõ nhiệm vụ của mỗi người lao động theo thứ bậc rõ ràng, có người thừa
hành, người ra quyết định.
- Bảo trì thiết bị ứng cứu: Hệ
thống thiết bị ứng cứu phải được thường xuyên bảo trì và bổ sung thêm cho đầy đủ
cơ số theo qui định. Công tác bảo trì có thể thực hiện theo định kỳ, hàng tháng
hay hàng quý. Thường xuyên kiểm tra, vận hành thử thiết bị, đo lại các thông số
kỹ thuật và điều chỉnh cho đúng tiêu chuẩn qui định.
- Quy trình ứng cứu: Là trình tự
các công việc phải làm khi sự cố xảy ra. Quy trình này được xây dựng dựa trên
nguyên tắc cứu hộ cho con người rồi mới đến môi trường và tài sản: Cứu hộ ở các
vị trí sản xuất chính trước khu vực sản xuất phụ trợ, cứu hộ hồ sơ sổ sách trước
nhà xưởng….
- Huấn luyện và đào tạo: Cần phải
tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên cho công nhân trong Đội ứng cứu - thoát
hiểm trong thiết kế, hướng dẫn vận hành hệ thống trong nhà máy cũng như ở môi
trường sinh hoạt của khu dân cư đều phải có vạch trước các đường thoát hiểm. Đường
thoát hiểm được vẽ sẵn trên sơ đồ và có bảng chỉ dẫn đến lối thoát. Hệ thống
thang, đường thoát hiểm phải được chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra sửa chữa, duy tu
thường xuyên. Nội dung cụ thể của thao tác thoát hiểm sẽ được tập huấn cho từng
thành viên làm việc tại đó. Trong các khu vực lưu trữ, sử dụng và sản xuất hoá
chất nguy hiểm cần phải có phương tiện cứu sinh và thoát hiểm. Cửa và cầu thang
thoát hiểm phải được mở thường xuyên trong thời gian nhà máy hoạt động. Trong
công tác cứu hộ, phải ưu tiên cứu người trước rồi mới đến tài sản. Do vậy, tại
các cửa thoát hiểm cần phải có thông báo cụ thể để nhắc nhở mọi người bình
tĩnh, thực hiện đúng nguyên tắc thoát hiểm, tránh tình trạng tranh giành lối
thoát hiểm để vận chuyển tài sản, thoát theo thứ tự ưu tiên, không gây tắc nghẽn
hệ thống thoát hiểm, đặc biệt là các khu đông dân cư.
- Thiết bị ứng cứu: Thiết bị
dùng khắc phục sự cố, giảm tổn thất do sự cố được để sẵn tại nơi có khả năng xảy
ra sự cố. Vị trí đặt thiết bị ứng cứu phải thoáng, không bị che chắn, dễ thấy,
dễ thao tác. Những thiết bị này thường xuyên được kiểm tra, bảo quản luôn ở
trong tình trạng sẵn sàng hoạt động. Các thiết bị, dụng cụ ứng cứu phải bao gồm
nhiều loại để đối phó với những loại sự cố khác nhau và để kiểm tra mức ảnh hưởng
sau sự cố (kiểm tra mẫu nước, đo nồng độ không khí,…).
- Huấn luyện thao tác ứng cứu khẩn
cấp: Người làm việc với chất nguy hại được cung cấp các thông tin và huấn luyện
về các hành động cứu chữa khi sự cố xảy ra như: Phải thông thuộc cách bố trí
nhà kho hoặc xưởng sản xuất, các đường thoát hiểm; thực hành sơ cứu, cấp cứu y
tế; biết công dụng thiết bị máy móc, thực hành quy tắc vận hành an toàn, đặc biệt
là hành động cần thực hiện ngay khi xảy ra sự cố mới xảy ra để ngưng máy khẩn cấp;
lập thành thạo cách sử dụng các phương tiện thông tin: Chuông báo động, còi, điện
thoại…; biết địa chỉ liên lạc đến người có khả năng giải quyết sự cố và cơ quan
chức năng; sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân, thiết bị cứu hộ và các biện pháp kỹ
thuật để giảm thiểu sự rủi ro; xác định vị trí xây dựng nhà máy ngay từ ban đầu,
tránh gây ô nhiễm rủi ro, cháy nổ, dễ dàng ngăn chặn tình trạng sự cố lây lan,
hạn chế tác hại của sự cố.
- Thực hành các biện pháp kỹ thuật
để hạn chế sự cố: Xây dựng đê bao an toàn xung quanh khu vực chứa hoá chất nguy
hại, có thể xung quanh thùng đựng hoá chất, xung quanh kho; lắp đặt các trang
thiết bị an toàn; phối hợp các thành phần trong cùng một quá trình để có sự hoạt
động đồng bộ, ngưng đồng bộ khi có một thành phần ngưng hoạt động; hệ thống
phòng chống cháy nổ phải đặt rải rác khắp nơi trong nhà máy, đặc biệt chú ý những
nơi có khả năng xảy ra sự cố, không được chỉ đặt tập trung ở một nơi và cách xa
vị trí sự cố tiềm năng; thiết kế thiết bị chứa hợp lý, tính toán chính xác khả
năng sự cố xảy ra, biện pháp đối phó tối ưu; lắp đặt các thiết bị giám sát, kiểm
soát để nhanh chóng phát hiện khi có vấn đề, nhằm đối phó kịp thời khi sự cố xảy
ra. Xác định mức độ ảnh hưởng của sự cố đến từng nhân tố: Con người, đất, nước,
không khí,….
- Chiến lược quản lý sự cố bao gồm
các bước sau:
+ Phác thảo kế hoạch: Là bước sơ
khởi trong chiến lược quản lý sự cố.
+ Lập kế hoạch trên giấy: Việc vạch
ra một phương hướng hành động cần phải thật chi tiết, hoàn chỉnh bằng văn bản.
Bản kế hoạch chính thức cần phải có ý kiến hoặc phê duyệt của lãnh đạo cơ quan
hay cấp có thẩm quyền để có tính khả thi.
6. Hành động ứng cứu khẩn cấp
và vệ sinh sau sự cố:
Hoạt động ứng cứu khi có sự cố
bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn ứng cứu và vệ sinh sau sự cố.
- Giai đoạn ứng cứu khẩn cấp: Mỗi
loại hoá chất đều có đặc tính riêng biệt, do đó khi sự cố xảy ra ta cần phải
phán đoán chính xác nguyên nhân để thực hiện các biện pháp ứng cứu thích hợp.
Người có trách nhiệm trong việc xử lý sự cố tại hiện trường cần phải nhanh
chóng đưa ra những quyết định để ngăn chặn sự cố, phân tán sự cố, bảo đảm an
toàn cho con người, môi trường và tài sản, giảm những nguy cơ do sự cố gây ra
và xem có cần hỗ trợ hay không. Về cơ bản, nhiệm vụ chính của giai đoạn ứng cứu
là:
+ Ngăn chặn sự lan truyền hậu quả
và thiệt hại của sự cố, đưa các nạn nhân ra khỏi vùng sự cố, chẩn đoán sơ bộ, cấp
cứu, loại bỏ sự tiếp xúc với chất nguy hại và đưa nạn nhân đến bệnh viện.
+ Hạn chế những thiệt hại do sự
cố gây ra, tìm hiểu sơ bộ nguyên nhân xảy ra sự cố để khắc phục tại chỗ và có
hướng giải quyết để ngưng ngay diễn tiến của sự cố.
+ Hạn chế khối lượng cần làm sạch,
xử lý sau sự cố.
+ Loại bỏ các nguy cơ nghiêm trọng
để có thể bắt đầu làm vệ sinh.
- Giai đoạn vệ sinh sau sự cố:
Tuỳ vào sự cố và tác nhân gây sự cố, thực hiện các biện pháp vệ sinh thích hợp.
Thông thường, các sự cố khẩn cấp dễ nhận biết cần giải quyết là cháy nổ và chất
nguy hại bị rò rỉ hoặc đổ tràn. Hai giai đoạn cần làm vệ sinh sau sự cố là:
+ Dọn dẹp sạch chất thải:
- Khi chất nguy hại bị đổ vỡ hay
rò rỉ nên giải quyết trực tiếp, khẩn trương và sau đó dùng tấm phủ che bảo vệ bằng
chất liệu thích hợp đã có chỉ dẫn. Không nên vội vàng dùng nước xối trực tiếp
và để cho nước dội này chảy vào hệ thống thoát nước chung.
- Trả lại vị trí môi trường, địa
phương cần đặt bảng hiệu ngay trước vị trí xuất hiện rủi ro và sắp xếp, thu dọn
hiện trường, làm sạch chất thải.
- Chất lỏng bị tràn nên dùng cát
và mùn cưa hút hết và không để lại bụi.
- Phần rắn nứt vỡ nên làm sạch với
máy hút bụi công nghiệp.
- Đối với chất khí độc thoát ra
do sự cháy hay rò rỉ nên được đối phó bằng cách thông thoáng và sử dụng thiết bị
bảo vệ hô hấp cho người.
- Quản lý rác thải: Tất cả các
loại rác bao gồm cả bao bì, nẹp bị hư nên sắp xếp bố trí trong một két sắt và
sao cho không ảnh hưởng tới môi trường.
- Tất cả các thùng chứa bị vấy
dơ không nên có ý nghĩ sẽ sử dụng lại, cần tẩy sạch tại những nơi cần thiết và
làm xì trước khi bỏ đi.
- Ngăn ngừa nạn ô nhiễm nước ngầm
và nước mặt do chất thải nguy hại sinh ra trong quá trình xảy ra sự cố hoá chất.
+ Khôi phục lại môi trường:
- Xử lý bằng phương pháp hoá lý,
sinh học hay cơ học để khôi phục trở lại tình trạng ban đầu của môi trường xảy
ra sự cố.
- Chú ý việc phát sinh những hiệu
ứng phụ của quá trình xử lý này.
- Quản lý môi trường sau sự cố:
Sau khi sự cố xảy ra cần lập hồ sơ để quản lý, trong đó nêu rõ:
+ Diễn biến sự cố, các biện pháp
khắc phục sự cố đã thực hiện, kết quả đạt được.
+ Đánh giá, định hướng các tổn
thất về vật chất và con người.
+ Xác định nguyên nhân và quy
trách nhiệm cho những cá nhân có liên quan: Sau khi giải quyết sự cố, những người
có trách nhiệm và liên quan đến sự cố triển khai rút kinh nghiệm. Phân tích
nguyên nhân xảy ra tai nạn để đưa ra các biện pháp ứng cứu hiệu quả, tránh tái
diễn sự cố. Nếu cần thiết, phải đưa tin về sự cố, nguyên nhân và những thiệt hại
lên phương tiện truyền thông đại chúng để tạo ý thức cảnh giác, rút kinh nghiệm
cho những người đang sử dụng chất nguy hại.
- Thu dọn hiện trường: Thu gom,
xử lý chất thải, các vật bị nhiễm hoá chất, … theo quy định
+ Dọn dẹp sạch chất thải, đào đất
bị ô nhiễm đi chôn lắp tại bãi rác.
+ Cô lập nguồn ô nhiễm.
- Sửa chữa khắc phục hậu quả.
- Chứng nhận môi trường đã khắc
phục.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
1. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa sự cố hoá chất:
a) Sở Công thương:
- Thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức trách nhiệm cho cộng đồng doanh nghiệp trong phòng ngừa, ứng phó
sự cố hoá chất, đặc biệt là việc quản lý an toàn trong sản xuất, kinh doanh và
sử dụng hoá chất theo quy định của Luật Hoá chất.
- Thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hoá chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất theo đúng
quy định.
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm
tra, hướng dẫn các cơ sở thực hiện các biện pháp an toàn trong sản xuất, kinh
doanh và sử dụng hoá chất.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan có trách nhiệm trong phòng ngừa và ứng phó sự cố hoá chất như:
Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Tìm kiếm cứu nạn, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Y tế,…
- Hướng dẫn các cơ sở, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất xây dựng biện pháp hoặc kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất.
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện về
kỹ thuật an toàn hoá chất cho các cơ quan, đơn vị quản lý, doanh nghiệp, các cơ
sở hoạt động hoá chất trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu Ban Chỉ
đạo 127 tăng cường thanh tra, kiểm tra các danh mục sản phẩm hàng hoá có khả
năng gây mất an toàn (sản phẩm hàng hoá nhóm 2 theo quy định của Luật Chất lượng
sản phẩm hàng hoá) và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
quy định về nhãn hàng hoá, về an toàn hoá chất trong quá trình lưu thông theo
quy định của pháp luật.
b) Sở Y tế:
- Rà soát, đánh giá thực trạng để
xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý hoá chất sử dụng trong bào chế dược
phẩm cho người, hoá chất trong diệt khuẩn, diệt côn trùng gia dụng y tế và hoá
chất dùng làm phụ gia trong thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hoá chất, hoá thực phẩm
trong ngành y tế cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện quản lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Rà soát, đánh giá thực trạng để
xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý hoá chất sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú y, bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản chế
biến nông sản, lâm sản, thuỷ - hải sản.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hoá chất có điều kiện trong
ngành bảo vệ thực vật, thú y cho các tổ chức, cá nhân trong ngành bảo vệ thực vật
và thú y thuộc diện quản lý.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng kế hoạch tăng cường
công tác quản lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến
hoạt động hoá chất. Hướng dẫn, xử lý, thải bỏ hoá chất độc tồn dư trong sản xuất,
kinh doanh hoá chất.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các
quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hoá chất; tổ chức hướng dẫn
thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động hoá chất theo đúng quy định.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý việc
đảm bảo môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoá chất.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nguy cơ, tác hại của sự cố
hoá chất và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về phòng ngừa,
ứng phó sự cố hoá chất nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
e) Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Phối kết hợp với Sở Công
thương thông tin, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động hoá
chất cho các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
- Nhắc nhở các doanh nghiệp báo
cáo định kỳ theo đúng quy định.
- Thông tin cho Sở Công thương
khi có doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực hoá chất, đồng thời yêu cầu
các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định.
g) Công an tỉnh:
- Tăng cường quản lý hoá chất,
hoá chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; hoá chất phục vụ công tác phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về hoạt động hoá chất theo quy định.
h) Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo, kiểm tra tình
hình xây dựng các kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, ứng phó sự cố hoá chất
của các doanh nghiệp, đặc biệt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng lượng lớn
hoá chất, có nhiều nguy cơ xảy ra sự cố hoá chất.
i) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo
tăng cường kiểm tra, rà soát và có biện pháp quản lý chặt chẽ các loại vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ theo đúng quy định.
k) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Công thương huyện,
Phòng Kinh tế thành phố/thị xã, Phòng Kinh tế và hạ tầng huyện (sau đây gọi tắt
là Phòng Công thương huyện) tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về hoá chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất trên địa bàn
quản lý theo đúng quy định. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng thường
xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất có hành vi
vi phạm trong sản xuất kinh doanh, các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt
động hoá chất trên địa bàn quản lý. Đặc biệt là kiểm tra việc ghi nhãn hoá chất,
điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển; cũng
như xây dựng Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và
vận chuyển.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Công thương rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm kinh doanh, kho cất giữ bảo quản
hoá chất nguy hiểm (bao gồm cả hỗn hợp hoá chất nguy hiểm). Hướng dẫn thực hiện
các Quy chuẩn xây dựng về kết cấu công trình, thiết kế kho hoá chất, … phải đảm
bảo tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
l) Các cơ sở có hoạt động hoá chất:
- Chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất
nguy hiểm và báo cáo bằng văn bản về Sở Công thương và cơ quan quản lý nhà nước
liên quan trước ngày 01 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu tháng), trước ngày 01
tháng 12 đối với báo cáo năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát nghiêm ngặt việc thực hiện các quy trình, quy phạm, kỹ thuật trong sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hoá chất nguy hiểm nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
- Thực hiện các quy định về khai
báo hoá chất, lập và lưu giữ phiếu an toàn hoá chất, xây dựng biện pháp và kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất
và đặc tính của hoá chất. Các doanh nghiệp phải đảm bảo tốt nhất khả năng phòng
ngừa và ứng phó khi xảy ra sự cố hoá chất.
- Kiểm tra, cải tạo nâng cấp kho
chứa hoá chất nguy hiểm. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn, phòng chống
cháy, nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hoá chất độc hại theo quy định và đảm bảo
khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hoá chất xảy ra.
- Chấp hành đúng quy định những
người tiếp xúc trực tiếp với hoá chất nguy hiểm đều phải được đào tạo qua các lớp
huấn luyện về an toàn hoá chất.
- Mọi hành vi vi phạm trong lĩnh
vực hoạt động hoá chất như: Vi phạm về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ,
bảo quản, khoảng cách an toàn, xử lý thải bỏ chất thải tồn dư, vi phạm về phiếu
an toàn hoá chất, vi phạm về đăng ký, khai báo hoá chất đều phải chịu xử phạt
vi phạm hành chính theo Nghị định số 90/2009/NĐ-CP ngày 20/10/2010 của Chính phủ
quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động hoá chất.
2. Trách nhiệm của các tổ chức
cá nhân khi xảy ra sự cố hoá chất:
a) Các doanh nghiệp hoạt động
hoá chất:
- Khi xảy ra sự cố hoá chất
doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá sự cố, nắm rõ tình hình và thực hiện các
biện pháp ngăn chặn sự lan rộng sự cố. Phải báo ngay cho người có trách nhiệm,
người đứng đầu đơn vị để trực tiếp điều khiển các biện pháp ứng phó.
- Huy động lực lượng, phương tiện
tại chỗ của cơ quan, tổ chức, cơ sở do mình trực tiếp quản lý để chỉ huy chữa
cháy ban đầu, khi chưa có lực lượng cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy đến cứu chữa.
- Cắt ngay các nguồn điện, các
nguồn đánh lửa, thực hiện tốt chế độ thông gió, tắt các thiết bị máy đang vận
hành, áp dụng các biện pháp đã lập trong bản phòng ngừa và ứng phó sự cố hoá chất
tại đơn vị.
- Nếu sự cố lớn vượt quá khả
năng kiểm soát của cơ sở thì phải báo ngay cho các cơ quan chức năng có liên
quan như: Cảnh sát Phòng Cháy chữa cháy và Cứu hộ cứu nạn (PCCC và CHCN), Sở
Công thương, Sở Y tế,…
- Bảo đảm vật tư, hậu cần phục vụ
cho công tác chữa cháy được liên tục, lâu dài.
- Phối hợp với cơ quan chức năng
để tham gia bảo vệ hiện trường, điều tra, kết luận nguyên nhân vụ cháy, nổ.
b) Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
và Cứu nạn cứu hộ:
- Phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện,
trang thiết bị thực hiện ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố hoá chất. Quyết định
các biện pháp chữa cháy ban đầu, sử dụng mọi biện pháp để cứu người bị nạn, di
chuyển tài sản và ngăn chặn cháy lan. Đảm bảo an toàn cho con người, hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại về con người và của cải vật chất.
- Phối hợp với doanh nghiệp nắm
tình hình, tổ chức cứu chữa của lực lượng tại chỗ, đặc điểm khu vực xảy ra
cháy, diễn biến cháy, đặc điểm kiến trúc xây dựng, giao thông, chất cháy tại điểm
cháy.
- Thông báo và phối hợp với các
cơ quan đơn vị liên quan, nếu cần thiết thì yêu cầu hoặc huy động theo thẩm quyền
đối với lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phục vụ công
tác chữa cháy.
c) Sở Y tế:
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện,
thuốc và lực lượng y, bác sĩ cứu chữa người bị nạn.
- Phối hợp trong điều tra nguyên
nhân xảy ra sự cố hoá chất.
d) Sở Công thương:
- Phối hợp với Cảnh sát PCCC
& CHCN trong công tác xử lý các sự cố hoá chất.
- Xử lý chuyên môn, nắm tình
hình và đặc điểm các chất cháy nổ, đề xuất các biện pháp ngăn chặn cháy lan và
khống chế cháy một cách hiệu quả.
đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Tạo mọi điều kiện để các cơ quan chức năng tham gia xử lý sự cố trong các khu
công nghiệp có xảy ra các sự cố hoá chất.
e. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan khi xảy ra sự cố hoá chất
trên địa bàn quản lý.
3. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân sau khi xảy ra sự cố:
a) Các doanh nghiệp hoạt động
hoá chất:
- Xây dựng kế hoạch ổn định đời
sống và việc làm cho nhân dân, cán bộ và công nhân viên bị thiệt hại do, cháy nổ
trong phạm vi doanh nghiệp của mình.
- Kịp thời có các biện pháp xử
lý môi trường, hạn chế sự tác động của các chất độc, chất nhiễm xạ, phóng xạ do
cháy, nổ gây ra đối với môi trường đất, nước, không khí.
- Bồi hoàn tài sản cho các tổ chức,
cá nhân được huy động hoặc trưng dụng để chữa cháy, khắc phục sự cố hoá chất.
- Khẩn trương phục hồi các hoạt
động sản xuất, ổn định kinh doanh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện các biện pháp để khôi phục lại tình trạng môi trường
ban đầu, ngăn ngừa nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt do chất thải nguy hại sinh
ra trong quá trình xảy ra sự cố.
c) Sở Công thương:
- Phối hợp với doanh nghiệp điều
tra nguyên nhân gây nên sự cố hoá chất, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc quản
lý, hướng dẫn công tác lưu giữ, bảo quản hoá chất trên địa bàn.
- Trường hợp sự cố hoá chất gây
ra chưa xác định được nguyên nhân thì Sở Công thương trong quyền hạn và trách
nhiệm của mình, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố
và bố trí lưu giữ cho phù hợp.
d) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố: Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tại khu vực có sự cố hoá chất để
khắc phục nơi ở, tạo điều kiện để nhân dân ổn định đời sống.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép, Sở Công thương chủ trì, phối hợp
các ngành có liên quan để tổng hợp tham mưu, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.