ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2022/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 28 tháng 6 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/5/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố
cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cả
khai thác thủy sản bất
hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác;
Căn cứ Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá;
công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu
kiểm ngư; đăng ký tàu cá,
tàu công vụ thủy sản;
xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT
ngày
18/01/2022
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 241/TTr-SNNPTNT
ngày 09/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
11/7/2022 và thay thế Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định về quản lý hoạt động khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số
15/2017/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ban hành kèm theo Quyết định số
23/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-
Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- BTL V5HQ; BTL VCSB 4, HĐBP 28 và CC KN V5;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Website KG;
- LĐVP, Phòng: KT, KGVX, NC và TH;
- Lưu: VP, SNNPTNT, tvhung. (123b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt động
khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển và vùng
nội địa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan
đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Vùng nội địa là các vùng nước nằm
trong đất liền gồm sông, hồ, ao, đầm, kênh, rạch và các vùng nước tự nhiên
khác.
2. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên
sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải
trí để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển, nguồn lợi
thủy sản.
3. Chủ tàu là tổ chức, hoặc cá nhân sở hữu tàu
cá, đứng tên đăng ký tàu cá theo pháp luật Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của
các tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Nhằm đảm bảo khai
thác có hiệu quả đi đôi với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản; tuân theo quy định của Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Phân cấp quản lý vùng biển, vùng nội
địa cho các địa phương nhằm gắn trách nhiệm, quyền lợi của chính quyền địa
phương và cộng đồng ngư dân trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức quản lý khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản một cách hiệu quả và bền vững.
Chương II
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN VÙNG BIỂN
VÀ VÙNG NỘI ĐỊA
Điều 4. Quy định các
vùng khai thác thủy sản trên vùng biển Kiên Giang
1. Phân vùng khai thác thủy sản trên
biển được phân thành 03 vùng gồm: vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi, theo quy
định tại Điều 42 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
2. Vùng đệm giữa 02 tỉnh Cà Mau và
Kiên Giang là vùng biển ven bờ dọc theo đoạn thẳng nối 02 điểm A’ và A1, mỗi
bên rộng 03 hải lý (điểm A’,
A1 lần lượt là
giao điểm giữa đường bờ biển và đường giới hạn ngoài của vùng ven
bờ với đường phân chia ranh giới vùng khai thác giữa 02 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau).
3. Khu vực cấm khai thác
a) Khu vực biển tính từ bờ biển (ngấn
nước khi thủy triều thấp nhất) đến
đường nối liền
các điểm
A,
B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L trên sơ
đồ cách bờ biển ra 03 hải lý.
b) Khu vực biển quanh các đảo, quản đảo tính từ bờ các đảo,
quần đảo (ngấn
nước
khi thủy triều thấp nhất) ra 01 hải lý.
c) Tọa độ các điểm khu vực cấm khai thác được
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Các vùng, khu vực biển được quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện cụ thể trên Sơ đồ phân
vùng khai thác thủy sản trên vùng biển Kiên Giang ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 5. Quy định đối
với tàu cá và loại nghề hoạt động khai thác thủy sản
1. Vùng hoạt động của tàu cá
a) Tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP .
b) Tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy
sản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP .
2. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới
12 mét của tỉnh ngoài không được phép hoạt động tại vùng ven bờ theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều 43 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; tàu cá có
chiều dài lớn nhất dưới 12 mét của tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau được phép
khai thác thủy sản chung tại vùng đệm thuộc vùng ven bờ giữa 02 tỉnh;
3. Tàu cá hoạt động khai thác thủy sản
trên các vùng biển phải tuân thủ như sau:
a) Treo quốc kỳ theo quy định tại khoản
3 Điều 43 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP .
b) Đánh dấu tàu cá theo quy định tại
Điều 25 Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu
cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm
ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu
cá.
c) Đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản
tại ngư trường theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.
d) Lắp thiết bị giám sát hành trình
tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất nhất từ 15 mét trở lên theo quy định
tại điểm đ, khoản 2 Điều 50 Luật Thủy sản năm 2017.
4. Tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 12 mét làm nghề khai thác nghêu Lụa (Paphia undulata),
sò Lông (Anadara antiquata), sò Huyết (Arca granosa), Hến (Potamocorbula
laevis, Timoclea scabra) được hoạt động tại vùng ven bờ từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Điều 6. Cấm các hoạt
động khai thác thủy sản
1. Phát triển số lượng tàu cá làm các
nghề lưới kéo, lưới rê.
2. Sử dụng các nghề, ngư cụ cấm khai
thác thủy sản theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT
được thay thế tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT .
3. Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới
12 mét làm nghề lưới vây (trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét làm nghề
lưới vây cá cơm) không được hoạt động tại Vùng ven bờ từ ngày 01 tháng 5 đến 30
tháng 6 và từ ngày 01 tháng 10 đến 30 tháng 11 hàng năm.
4. Nghề cào banh lông (lớp Hải sâm-
Holothuroidea); loại nghề,
ngư cụ chuyên khai thác cá Nóc (Tetraodontidae).
5. Lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
6. Khai thác các loài thủy sản đặc thù
có kích thước tối thiểu, cho phép tỷ lệ lân các đối tượng nhỏ hơn kích thước
quy định không quá 15% sản lượng thủy sản khai thác được, lấy tối thiểu 03 mẫu
ngẫu nhiên để tính tỷ lệ bình quân. Kích thước tối thiểu của một số loài thủy sản
đặc thù sống trong vùng biển được phép khai thác quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Quyết định này.
7. Các tàu cá hoạt động khai thác thủy
sản tại các khu vực cấm khai thác trừ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định
này; các tàu cá hoạt động khai thác thủy sản từ ngày 01 tháng 4 đến 30 tháng 6
và từ ngày 01 tháng 11 đến 30 tháng 11 hàng năm tại các khu vực cấm khai thác
có thời hạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại khoản 2 Điều
14 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT được thay thế tại khoản 7
Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT trừ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định
này. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản nằm
trong khu vực cấm khai thác hoặc khu vực cấm khai thác có thời hạn thì được
phép thu hoạch sản phẩm thủy sản nuôi trồng trong diện tích được giao quyền sử
dụng; trước khi thu hoạch phải lập báo cáo gửi Chi cục Thủy sản hoặc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố nơi thu hoạch (theo thẩm quyền được phân cấp quản
lý) để theo dõi, giám sát, kiểm tra.
8. Khai thác các loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm với mục đích trái quy định tại Điều 8 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
9. Tàu cá hoạt động khai thác thủy sản
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái trong Khu Bảo tồn
biển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP .
10. Ngoài quy định được nêu tại Quy định
này, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Luật Thủy sản năm 2017; các hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp
theo quy định tại Điều 60 Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Ghi và nộp
báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; tổng hợp số liệu nhật ký, báo cáo khai
thác thủy sản
1. Thuyền trưởng tàu cá thực hiện việc
ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Các trường hợp khác
a) Thuyền trưởng, chủ tàu của tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét ở các địa phương nằm xa cảng cá
nộp báo cáo khai thác thủy sản tại nơi chủ tàu đăng ký tàu cá (Chi cục Thủy sản
hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân cấp) sau mỗi chuyến biển.
b) Thuyền trưởng, chủ tàu của tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét ở các địa
phương nằm xa cảng cá nộp nhật ký khai thác thủy sản tại Chi cục Thủy sản sau mỗi chuyến
biển.
c) Thuyền trưởng của tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét trở lên chỉ cho tàu cá cập cảng có tên trong danh sách cảng
cá chỉ định theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 75 Luật Thủy sản năm 2017 và
nộp nhật ký khai thác thủy sản theo quy định.
3. Tổng hợp số liệu báo cáo, nhật ký
khai thác thủy sản
Ban Quản lý Cảng cá cập nhật dữ liệu từ
báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia theo quy
định.
Điều 8. Phân cấp quản
lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tổ chức quản lý các hoạt động khai
thác thủy sản tại vùng lộng, khu vực cấm khai thác có thời hạn do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số
19/2018/TT-BNNPTNT được thay thế tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT .
b) Tổ chức đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy
phép khai thác thủy sản và đánh dấu tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở
lên.
c) Tổ chức đăng ký, cấp giấy phép khai
thác thủy sản và đánh dấu tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến
dưới 12 mét của các huyện không được phân cấp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Phân cấp cho 08 huyện, thành phố gồm:
huyện: An Minh, An Biên, Hòn Đất, Kiên Lương, Kiên Hải và thành phố Rạch Giá,
Phú Quốc, Hà Tiên quản lý
hoạt động khai thác thủy sản phạm vi vùng ven bờ, khu vực cấm khai thác dược quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Phân cấp cho 09 huyện, thành phố gồm:
huyện: An Minh, An Biên, Châu Thành, Hòn Đất, Kiên Lương, Kiên Hải và thành phố
Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên quản lý đăng ký, cấp giấy phép khai thác thủy sản,
đánh dấu tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét.
Điều 9. Quy định quản
lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển theo phân cấp
1. Quản lý tàu cá
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý toàn bộ số lượng tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên đã đăng ký tại tỉnh
theo quy định; kiểm tra,
giám sát tàu cá thực hiện các quy định của Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định
về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (gọi tắt
là chống khai thác IUU).
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
về quản lý tàu cá; kế hoạch về ngăn chặn phát sinh tàu cá đóng mới không theo
quy định trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tổ
chức kiểm tra công tác quản lý tàu cá của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
được phân cấp.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
được phân cấp
- Tổ chức quản lý số lượng tàu cá
có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét đã đăng ký tại tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy sản
và các cơ quan liên quan điều tra, thống kê số lượng tàu cá trên địa bàn quản
lý; kiểm tra, giám sát tàu cá thực hiện các quy định của Luật Thủy sản năm 2017
và các quy định về chống khai thác IUU trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch về quản
lý tàu cá; kế hoạch về ngăn chặn phát sinh tàu cá đóng mới không theo quy định
trên địa bàn.
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan rà soát, thống kê số lượng tàu
cá trên địa bàn.
2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản
tại vùng biển
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý toàn bộ hoạt động khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng ven bờ.
- Phối hợp với cơ quan Bộ đội Biên
phòng và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tàu cá thực hiện quy định về
hoạt động khai thác thủy sản bao gồm hoạt động xuất bến, nhập bến và hành trình
hoạt động.
- Tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng lộng và khu vực cấm khai thác có thời
hạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
và tổ chức kiểm tra công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố được phân cấp.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức quản lý và thực hiện công
tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng ven bờ
và khu vực cấm khai thác.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan
chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tàu
cá thực hiện quy định về hoạt động khai thác thủy sản bao gồm hoạt động xuất bến,
nhập bến và hành trình hoạt động.
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, khu vực cấm khai thác.
Điều 10. Quản lý hoạt
động khai thác thủy sản tại vùng nội địa
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý toàn bộ hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nội địa trên địa bàn
tỉnh.
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
và tổ chức kiểm tra công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nội
địa của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động
khai thác thủy sản tại vùng nội địa trên địa bàn quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý và thực hiện tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nội địa.
b) Tổ chức kiểm tra công tác quản lý
hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nội địa của Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
Tổ chức quản lý và thực hiện công tác
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nội địa thuộc
địa bàn quản lý.
Điều 11. Điều tra nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề
1. Điều tra nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của loài thủy sản nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học
phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền vững; xác định trữ lượng,
sản lượng cho phép khai thác, đánh giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản, chất
lượng môi trường sống của loài thủy sản; thực hiện định kỳ 05 năm một lần.
2. Nguồn kinh phí thực hiện điều tra
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản từ ngân sách nhà nước;
các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản và
các chương trình, dự án hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trên cơ sở kết quả điều tra nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản, đề xuất thành lập khu bảo tồn biển,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; điều chỉnh cơ cấu tàu thuyền và cơ cấu nghề khai
thác thủy sản trên địa bàn tỉnh theo giai đoạn 05 năm một lần.
Điều 12. Tái tạo nguồn
lợi thủy sản
1. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động
tái tạo làm phong phú nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước; tổ chức thả giống bổ
sung tại các thủy vực, vùng nước có tầm quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thả giống
bổ sung tại các thủy vực, vùng nước phù hợp với sự phát triển các loài thủy sản
trên địa bàn quản lý. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan, các địa phương giám sát hoạt động thả giống thủy sản,
không để phát tán các
loài ngoại lai xâm hại ra môi trường tự nhiên.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động bảo tồn
và phát triển các giống, loài thủy sản bản địa, các loài nguy cấp, quý hiếm,
các loài có giá trị kinh tế.
3. Đẩy mạnh tái tạo, phục hồi các hệ
sinh thái thủy sinh, đặc biệt là các hệ sinh thái điển hình như: san hô, cỏ biển,
rừng ngập mặn, đầm phá, bãi triều, cửa sông là nơi sinh sống của các loài thủy
sản; lựa chọn thủy vực, vùng nước tạo nơi trú ẩn nhân tạo để các loài thủy sinh
trú ẩn, sinh sản và phát triển. Quản lý việc du nhập giống mới vào các thủy vực,
vùng nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 13. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Tuân thủ, chấp hành sự kiểm tra,
thanh tra tàu cá cập bến, xuất bến theo quy định; sự kiểm tra, kiểm soát của
các lực lượng, cơ quan có
thẩm quyền; thực hiện nghiêm quy định về chống khai thác IUU; các quy định
về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nêu tại
Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản, chỉ đưa tàu cá hoạt
động trong vùng biển cho phép; thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của
tàu cá trước khi ra khơi hoạt động.
3. Phải cứu nạn, cứu hộ khi gặp người,
tàu thuyền bị nạn; chấp hành sự điều động của các lực lượng chức năng khi gặp sự
cố trên biển; phát hiện, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thủy
sản.
4. Trong quá trình hoạt động khai thác
thủy sản, tổ chức, cá nhân phải có các giấy tờ theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều 52 Luật Thủy sản năm 2017.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
cơ chế, chính sách, quy
hoạch,
kế hoạch phát triển tàu cá; điều tra nghề cá, cơ cấu nghề nghiệp về khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các lực lượng chức năng và các cơ quan liên
quan trong việc kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng khơi và ngoài
vùng biển Việt Nam.
b) Tổ chức thăm dò, khảo sát và tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định các phương án, dự án quản lý có sự tham gia của
cộng đồng về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; kế hoạch, dự
án điều tra xác định khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dự án thành lập khu bảo tồn
biển cấp tỉnh. Hướng dẫn việc thực
hiện công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Theo tình hình thực tế tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quyền quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; theo
dõi, quản lý chuyên ngành về công tác bảo tồn biển.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý, kiểm tra hoạt động và trang bị thiết bị, công cụ hỗ trợ, chế độ cho Kiểm
ngư hoạt động theo quy định.
đ) Hướng dẫn ngư dân chuyển đổi nghề
khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề thân thiện với môi trường và
nguồn lợi thủy sản trong tổng số hạn ngạch
giấy phép khai thác thủy sản được công bố; phổ biến nhân rộng các mô hình tổ chức
sản xuất trên biển theo tổ, đội, hợp tác xã sản xuất gắn với việc quản lý vùng
biển.
e) Tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho người
và phương tiện hoạt động thủy sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp
luật liên quan đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
g) Xây dựng hệ thống dữ liệu, chia sẻ
thông tin về quản lý tàu cá, quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Tổ chức việc quản lý tàu cá; cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm
vi quản lý cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
3. Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động khai thác thủy sản và triển khai các biện pháp bảo vệ và
phát triển nguồn lợi trong phạm vi vùng lộng, vùng ven bờ và vùng nội địa gắn với
hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường và rác thải nhựa.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đăng kiểm
viên tàu cá, cán bộ quản lý nguồn lợi thủy sản. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý tàu cá, quản lý
hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chương
trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên phạm vi toàn tỉnh.
7. Định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về tình hình quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm
của các sở, ngành
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tàu cá nhập bến, xuất
bến hoạt động khai thác thủy sản; đảm bảo tàu cá không đủ điều kiện không được xuất bến hoạt
động, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm quy định về lĩnh vực
thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý, điều tra, đánh giá đa dạng sinh học thủy sinh; tái tạo nguồn lợi thủy sản;
điều tra, khảo sát thành lập các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Đồng thời, đề xuất, bố trí nguồn vốn sự nghiệp môi trường để triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền biển, đảo; bảo vệ
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái các vùng biển và vùng nội địa.
Điều 16. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản của tỉnh để
xây dựng kế hoạch cụ thể
cho địa
phương;
đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm định các phương án, dự án quản lý
có sự tham gia của cộng đồng về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; kế hoạch, dự án điều tra xác định khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dự án
thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
3. Tổ chức quản lý tàu cá, chủ tàu cư
trú trên địa bàn thực hiện các quy định về hoạt động khai thác thủy sản; chỉ đạo
việc xây dựng các mô hình tổ chức khai thác thủy sản theo tổ, đội, hợp tác xã sản
xuất gắn với việc quản lý vùng biển. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản cho Nhân dân trên địa bàn.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn quản lý theo thẩm
quyền.
5. Lập danh sách tàu cá đã nộp báo cáo
khai thác thủy sản gửi về Chi cục Thủy sản và gửi danh sách, báo cáo khai thác
thủy sản về Ban Quản lý Cảng cá trước ngày 20 hàng tháng.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn rà soát, thống kê số lượng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt
động tại vùng ven bờ trên địa bàn quản
lý; không để tàu cá không đủ điều kiện đăng ký phát sinh trên địa bàn quản lý.
7. Định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hàng
năm tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình
quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại vùng nội
địa; phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản
tại vùng ven bờ, khu vực cấm khai thác.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tham gia thẩm định các
phương án, dự án quản lý có sự tham
gia của cộng đồng về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; kế hoạch,
dự án điều tra xác định khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dự án thành lập khu bảo
tồn biển cấp tỉnh.
3. Thống kê, lập danh sách số lượng
tàu cá theo chiều dài, loại nghề đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 06
mét hoạt động tại vùng ven bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Thủy
sản năm 2017 trên địa bàn quản lý.
4. Định kỳ trước ngày 05 tháng 11 hàng
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý hoạt động
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản
chuyển tiếp
Tàu cá làm các nghề cấm tại vùng ven bờ
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được phép chuyển đổi sang các nghề khác, trừ nghề
lưới kéo, lưới rê và còn trong hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng ven
bờ; thời hạn thực hiện chuyển đổi nghề trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
để áp dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.