ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11981/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 19
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 811/QĐ-BNN-TT ngày
20/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Tờ trình số 7636/TTr-SNN ngày 04/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học
và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Long An; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Các Cục: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- CVP, PCVP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ngân hàng NN VN chi nhánh tỉnh LA;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, SNNPTNT, Luân.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 11981/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của UBND
tỉnh Long An)
Thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 811/QĐ-BNN-TT ngày 20/3/2024 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. UBND
tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Để thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chiến lược phát triển trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 (sau đây viết tắt là Chiến lược).
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền,
doanh nghiệp và nhân dân trong việc phát triển trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành tỉnh và địa phương phải xác định rõ
việc thực hiện Chiến lược là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, kịp thời khắc phục khó khăn vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
a) Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển sản xuất trồng trọt theo chuỗi giá
trị, gắn với phát triển hợp tác xã và theo định hướng thị trường trên cơ sở
liên kết chặt chẽ giữa các đối tác, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
b) Sản xuất trồng trọt theo hướng xanh, hữu
cơ, tuần hoàn, đa giá trị, phát thải thấp, nông nghiệp chính xác phù hợp với
chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; bảo đảm vững chắc an
ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống; hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của tổ chức, cá nhân. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững tài
nguyên thiên nhiên.
c) Phát triển các cây trồng lợi thế của vùng
gắn công nghiệp chế biến, bảo quản, xuất khẩu. Thực hiện bảo tồn giống cây trồng
đặc sản, bảo vệ di sản, cảnh quan, văn hóa trong nông nghiệp gắn với phát triển
du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, tích hợp đa giá trị sản phẩm có sức cạnh tranh cao,
đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực và các nhu cầu khác của
nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái; phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho
nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng
trọt bình quân trên 2%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp chế
biến sản phẩm trồng trọt bình quân trên 6%/năm.
- Đảm bảo tưới chủ động trên 80% diện tích đất
chuyên trồng lúa; 70% diện tích cây trồng cạn được tưới, trong đó phấn đấu đạt
từ 30% trở lên diện tích áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP và tương đương,...) phấn đấu đạt từ 10% trở lên, trồng trọt hữu cơ khoảng
1-2%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp
tác, liên kết phấn đấu đạt trên 30%.
- Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt
đạt 120-150 triệu đồng.
- Phấn đấu 100% diện tích vùng trồng cây ăn quả sản
xuất tập trung được tập huấn, hướng dẫn về công tác thiết lập mã số vùng trồng
theo quy định; trong đó có trên 90% diện tích vùng trồng cây ăn quả chủ lực
(thanh long, chanh, sầu riêng, mít,...) được cấp mã số vùng trồng nhằm nâng cao
chất lượng và giá trị sản phẩm tại thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050, trồng trọt trở thành ngành
kinh tế kỹ thuật hiện đại; phát triển ngành trồng trọt chuyên canh bền vững và
phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh, đạt hiệu quả cao gắn với ngành công
nghiệp chế biến nông sản. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân
thiện với môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN
1. Định hướng chung
a) Phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung sản xuất hàng hóa gắn với mã vùng
trồng, truy xuất nguồn gốc và gắn kết hiệu quả các thành phần trong chuỗi giá
trị.
b) Phát triển trồng trọt theo hướng tuần hoàn, phát
thải các bon thấp, thân thiện với môi trường. Hướng sản xuất trồng trọt theo mô
hình kinh tế tuần hoàn, nhất là chuỗi trồng trọt đầu ra của tiểu ngành này
thành đầu vào chất lượng của tiểu ngành khác nhằm khai thác và sử dụng một cách
hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế chất thải, giảm chi phí sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
c) Nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội, chuyển giao các
giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường. Bảo tồn,
phục tráng, khai thác và phát triển giống cây trồng bản địa, đặc hữu có giá trị
kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại;
đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, sản xuất cung ứng hạt giống cây giống
có chất lượng cao, sạch bệnh.
d) Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh
doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;
tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học,
phát triển các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM);
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại
cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ
sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái.
đ) Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là đất, nước theo
nguyên tắc thị trường; kiểm soát mức độ suy thoái đất, duy trì bảo vệ độ phì đất,
tối ưu hóa các mục đích sử dụng đất nông nghiệp; bảo đảm an ninh và ngăn chặn
suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tạo nguồn, tích nước, điều tiết, quản lý,
khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước phục vụ nông nghiệp.
e) Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn
với xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai và hạ tầng, dịch vụ
hậu cần và xúc tiến thương mại; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản
xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng
và truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm lợi ích
hài hòa giữa các bên tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực.
g) Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến
thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị trước hết đối với sản phẩm chủ
lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Hình thành, phát triển các cụm
công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh tại một số vùng sản
xuất tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
Phát triển và áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất nông
sản cả về số lượng, chất lượng và gia tăng giá trị, nhất là công nghệ bảo quản
lạnh.
h) Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo
ổn định và nâng cao giá trị cho các sản phẩm trồng trọt. Xây dựng và phát triển
thương hiệu/chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực có lợi thế và khác biệt. Tập
trung đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, xây dựng, mở rộng
chuỗi giá trị ngành trồng trọt.
i) Gắn kết chặt chẽ ngành trồng trọt với chương
trình phát triển du lịch nông thôn, chương trình phát triển công nghiệp chế biến
và chương trình OCOP.
2. Định hướng phát triển một
số cây trồng chủ lực
a) Lúa gạo
- Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập
trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, hậu cần
logistics. Giữ ổn định diện tích khoảng 200.000 ha đất trồng lúa, sản lượng từ
2,6-2,7 triệu tấn lúa, làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Trong đó, lúa đặc sản, chất
lượng cao chiếm từ 80-85%, lúa sử dụng cho chế biến chiếm 15-20%.
- Tập trung nguồn lực tổ chức, triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng
cao và phát thải thấp gắn với với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Long An; phấn đấu đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Long An có 125.000 ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với
tăng trưởng xanh.
- Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa. Bố trí
cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng
với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa chất lượng cao theo
nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật tư đầu
vào; vùng chuyên sản xuất lúa hàng hóa, nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt
trên 90%, tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch.
- Tăng chế biến sâu, phát triển đa dạng các sản phẩm
có giá trị cao từ lúa, gạo như tinh bột, thực phẩm chức năng, dầu ăn, bánh cao
cấp, mỹ phẩm, dược liệu,...; phát triển kinh tế tuần hoàn trong sản xuất và chế
biến lúa gạo, tăng chế biến các phụ phẩm lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng
giá trị từ lúa gạo.
b) Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày
- Phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu
để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang
tăng nhanh trong nước và xuất khẩu. Duy trì, ổn định 3.500 ha đất trồng rau; diện
tích gieo trồng các loại rau ăn lá, quả, củ,... hàng năm khoảng 13.000-14.000
ha/năm, sản lượng 250.000-300.000 tấn/năm tập trung ở các vùng đất chuyên canh,
luân canh trên đất lúa, trong đó tiếp tục duy trì 2.000 ha rau ứng dụng công
nghệ cao.
- Xây dựng các chuỗi liên kết gắn sản xuất với chế
biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng rau lớn. Phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung thực hiện truy xuất nguồn gốc xuất xứ,
xây dựng mã vùng trồng, cơ sở đóng gói trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin,
phần mềm truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau.
- Sản xuất rau theo hướng nâng cao chất lượng, áp dụng
công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP), hữu cơ, theo hướng hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao đối với sản
xuất rau, củ, quả thực phẩm.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nâng cấp, xây dựng kho mát, kho lạnh có công suất lớn, có công nghệ
bảo quản hiện đại (kéo dài thời gian bảo quản, giữ độ tươi ngon của sản phẩm
sau thu hoạch), đẩy mạnh phát triển công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm từ
nguyên liệu rau.
- Phát triển sản xuất rau (nấm,...) theo hướng kinh
tế tuần hoàn; nghiên cứu sử dụng phế phụ phẩm sau chế biến.
c) Cây ăn quả
- Định hướng phát triển cây ăn quả của tỉnh đến năm
2030 là 32.000 ha và sản lượng đạt trên 500.000 tấn, trong đó, diện tích cây ăn
quả chủ lực 24.000 ha, sản lượng trên 400.000 tấn.
- Tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất
cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng
sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ. Ưu
tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như chanh,
thanh long, mít, dứa, sầu riêng, chuối, xoài, bưởi,...
- Đẩy mạnh rải vụ thu hoạch cây ăn quả gắn với liên
kết vùng phát triển bền vững; tăng tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử
dụng giống chất lượng cao 80-90%; phát triển nhanh các vùng sản xuất an toàn được
chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ,...; áp dụng đồng bộ các tiến
bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản sản phẩm.
- Tăng cường chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm, đặc
biệt chế biến sâu gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của một số loại trái cây
có lợi thế của Long An gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu trái cây Long
An/chỉ dẫn địa lý với một số loại trái cây lợi thế.
- Tại các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập
trung xây dựng mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu, đáp ứng yêu
cầu kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật của các nước nhập
khẩu; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát mã số vùng trồng, cơ sở đóng
gói; thu mẫu giám sát an toàn thực phẩm.
d) Hoa, cây cảnh
- Tỉnh Long An có lợi thế về nhiều loại hoa và cây
cảnh có giá trị kinh tế cao, đang được nhiều địa phương phát triển mạnh. Trong
những năm tới tiếp tục mở rộng diện tích trên cơ sở phát huy lợi thế về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái, đặc biệt là truyền thống văn
hóa, sản xuất hoa, cây cảnh của từng địa phương. Khuyến khích xây dựng chuỗi sản
xuất hoa, cây cảnh; các hình thức liên kết, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
ứng dụng khoa học, công nghệ mới, công nghệ số trong công tác quản lý, sản xuất,
sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới,
xây dựng làng nghề.
- Định hướng đến năm 2030: Phát triển diện tích trồng
hoa đạt khoảng 200 ha, sản lượng khoảng 8.000 giò/chậu hoa phong lan và 50.000
bông/cành các loại hoa khác. Diện tích trồng cây cảnh đạt khoảng 2.850 ha: Cây
hoa mai phấn đấu đạt 2.750 ha, sản lượng 950.000 cây; cây cảnh khác đạt 100 ha,
sản lượng 5.000 cây được trồng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Cây dừa
Giữ ổn định diện tích các vùng trồng dừa đến năm
2030 khoảng 2.500 ha, sản lượng gần 40.000 tấn, xây dựng phổ biến quy trình
canh tác bền vững; rà soát các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hình thành
và phát triển các vùng sản xuất dừa hữu cơ tập trung, đảm bảo cung ứng ổn định
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu; đa dạng các sản
phẩm mới có giá trị cao từ cơm dừa, nước dừa, dâu dừa, mật hoa dừa,... gắn với
xây dựng mã số vùng trồng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Trung Quốc,...
e) Đối với cây trồng khác
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương để định
hướng phát triển các loại cây có thế mạnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn
hán, xâm nhập mặn; có thị trường tiêu thụ ổn định nhằm tạo lợi thế cạnh tranh
trong sản xuất. Việc thực hiện cần được tổ chức theo hình thức liên kết sản xuất
gắn với sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và
phát triển bền vững.
3. Định hướng phát triển trồng
trọt các vùng sinh thái
Tỉnh Long An trở thành vùng sản xuất lúa gạo, rau,
trái cây hàng hóa tập trung chất lượng cao, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ để giảm thiểu rủi ro do
thiên tai; sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang các cây
trồng khác thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và nước biển dâng. Nâng
cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện Logistics và nâng cao năng lực chế biến nông sản kết
hợp với phát triển du lịch sinh thái, trong đó:
- Phát triển vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và
phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh với diện tích 125.000 ha tại các huyện
Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ và thị xã
Kiến Tường.
- Phát triển vùng sản xuất rau an toàn cho một số
cây trồng chính: Rau ăn lá, ăn quả trên địa bàn các huyện Cần Đước, Cần Giuộc,
Đức Hòa, Tân Trụ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, thành phố Tân An; dưa hấu trên địa bàn
các huyện Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường; khoai mỡ trên địa
bàn huyện Thạnh Hóa,...
- Phát triển vùng sản xuất cây ăn trái: Vùng sản xuất
thanh long tại các huyện Châu Thành, Tân Trụ, thành phố Tân An; vùng sản xuất
chanh tại các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa; vùng sản xuất chuối
tại các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa; Mít, sầu riêng, bưởi,... tại các huyện vùng Đồng
Tháp Mười (Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường).
- Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng linh hoạt đất
trồng lúa chuyển sang phát triển các loại cây ăn trái có giá trị, phát triển
chuỗi giá trị nông nghiệp gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp. Đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần
hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông nâng cao nhận
thức
- Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp,
các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của trồng trọt
với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội. Tăng cường, đa dạng hóa
các hình thức, nội dung truyền thông để người dân, doanh nghiệp và các thành phần
xã hội nhận thức về chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế
nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt; tăng trưởng xanh; sản xuất tuần hoàn,...
- Truyền thông phổ biến các văn bản pháp luật về
lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người
dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
- Tuyên truyền thúc đẩy phát triển các giải pháp sản
xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ tiên tiến, kết hợp phát triển mạnh các thị trường,
tích hợp đa giá trị trong lĩnh vực trồng trọt.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất,
kinh doanh
- Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ hiệu quả,
trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, đưa khoa học công
nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Triển khai xây dựng chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai
trò của hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp đem lại lợi ích thiết thực cho xã
viên. Ưu tiên hình thành hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị
tiên tiến, đủ nhân lực và năng lực đẩy mạnh tổ chức liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất là ở các vùng sản xuất tập trung,
quy mô lớn.
- Triển khai các cơ chế, chính sách thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu, chế biến phụ
phẩm áp dụng công nghệ cao đối với các ngành hàng có lợi thế gắn với tiêu thụ sản
phẩm; sản xuất phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học và các chế phẩm
sử dụng trong trồng trọt thân thiện với môi trường; khuyến khích người sản xuất
sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng
sinh vật có ích trên cây trồng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Chú trọng phát triển các tổ hợp tác nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với nông dân theo mô hình
sản xuất nông nghiệp đa chức năng và phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ đa
dạng khác nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực trồng
trọt.
- Phát huy vai trò các hiệp hội ngành hàng trong
nghiên cứu, tổ chức sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
3. Phát triển thị trường nông
sản
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản
hiện đại. Thực hiện dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với từng
loại nông sản để phổ biến thông tin đến các địa phương, doanh nghiệp và người
dân. Cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi về các chính sách thương mại của
các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ
thuật, thuế quan,... làm căn cứ cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã
hoạch định chính sách, định hướng phát triển.
- Tăng cường quản lý chất lượng từ khâu giống, canh
tác đến thu hoạch, bảo quản, chế biến đảm bảo sản phẩm trồng trọt đạt các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm
trong nước và quốc tế. Áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ
nông sản.
- Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản; kết nối
mạng lưới tiêu thụ với mục tiêu chung là tiêu thụ kịp thời, hiệu quả nông sản;
nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của nông sản thành phố. Phát triển
thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến các địa
phương, doanh nghiệp, người dân về mã số vùng trồng, các quy định của các nước
nhập khẩu nông sản lớn, như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, EU,... để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập các thị trường này.
- Đổi mới, tăng cường các hoạt động quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn
đàn và sàn giao dịch điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản
của tỉnh thâm nhập vào các thị trường trong và ngoài nước.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất,
xuất khẩu nông sản ứng dụng công nghệ chế biến mới, nâng cao chất lượng hàng
nông sản xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, có thời gian bảo quản
lâu, phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới ở các nước.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương
hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp
nông nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản cho nông dân.
4. Khoa học công nghệ và khuyến
nông
- Tập trung nghiên cứu và chuyển giao khoa học và
phát triển công nghệ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến khích
đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
- Tập trung xây dựng các chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học, công nghệ; ưu tiên các lĩnh vực: chọn tạo các giống lúa mới,
giống cây ăn quả, rau, hoa chủ lực có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất thuận, sử dụng tiết kiệm nước và phân bón; bảo tồn, phục
tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng có lợi thế, giá trị kinh tế
cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý; nghiên cứu, chuyển giao các loại
phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn
đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh
giá độ phì của đất canh tác và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng,
phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản
xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật hóa học,
tăng cường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, giảm chi phí đầu vào, nâng
cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường;
công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa trong thu hoạch, sơ chế, bảo
quản và chế biến sâu một số nông sản chủ lực.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ chế đặt hàng; gắn kết
các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp; kết hợp nghiên cứu với đào tạo
và khuyến nông, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi
nghiên cứu khép kín.
- Tập trung rà soát, đề xuất hoàn thiện và xây dựng
mới các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quản lý vật tư nông
nghiệp, chất lượng và an toàn thực phẩm; hài hòa tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Triển khai, xây dựng và phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt
là các sản phẩm chủ lực như: lúa gạo, cây ăn quả,...
- Xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ chỉ đạo
sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực
trồng trọt: xây dựng cơ sở dữ liệu về trồng trọt; từng bước hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh trồng trọt (quản lý đất đai, số hóa vùng
trồng, cây trồng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...). Phát triển
quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản,
vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc sản phẩm. Kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia nông nghiệp,
nông thôn phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất
kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp đẩy mạnh công
tác thiết lập, kiểm tra giám sát, quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, quản
lý nhật ký canh tác, thúc đẩy thương mại điện tử, các giải pháp để kết nối sản
xuất nông sản trồng trọt trong chuỗi giá trị gắn với du lịch nông nghiệp và sản
phẩm OCOP.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong
thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý vùng trồng, cảnh báo
thiên tai, dịch bệnh.
- Xây dựng và quảng bá nhân rộng các mô hình sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất mới: Mô hình sản
xuất áp dụng VietGAP, hữu cơ; mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ; mô
hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất liên kết theo
chuỗi; mô hình nông nghiệp thông minh, tuần hoàn; sản xuất kết hợp du lịch sinh
thái,... Tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả các mô hình để rút kinh nghiệm,
nhân rộng quy mô cho nhiều địa phương.
5. Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng
cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, nhất là cấp
cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản lý sinh vật
gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các chương trình dạy nghề,
hoạt động khuyến nông.
- Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp kinh tế thị trường
trên cơ sở khai thác các chương trình khuyến nông, đào tạo nghề và doanh nghiệp
tham gia đầu tư theo hướng xã hội hóa.
- Chú trọng đào tạo cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng
dạy đang có trình độ chuyên môn sâu ở một số lĩnh vực như giống, canh tác, công
nghệ chế biến sản phẩm trồng trọt,... tạo điều kiện cho các chuyên gia nước
ngoài, cán bộ trẻ tham gia hợp tác nghiên cứu và hoạt động giảng dạy trong lĩnh
vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chế biến các sản phẩm cây trồng.
- Mở rộng các hình thức đào tạo đội ngũ kỹ thuật trồng
trọt, bảo vệ thực vật thực hành và đào tạo nghề cho người sản xuất trồng trọt.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nông nghiệp và hợp tác xã, trong đó đặc biệt là đội ngũ quản lý hợp tác
xã, thành viên, người sáng lập khởi nghiệp các hợp tác xã nhằm trang bị kiến thức
đảm bảo hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
6. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu gắn với
xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và sử dụng nước hiệu
quả; sử dụng nước linh hoạt; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi kết hợp với giao
thông nội đồng; kết nối các vùng sản xuất tập trung với các tuyến giao thông thủy,
bộ giữa các vùng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản; phát triển liên kết hệ thống
kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối.
- Mời gọi doanh nghiệp đầu tư vùng nông nghiệp công
nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lồng ghép chương trình, dự án
để thúc đẩy hạ tầng Logistic, các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa
lương thực, thực phẩm.
- Triển khai các chính sách đầu tư, bảo quản, chế
biến nông sản. Đồng bộ các giải pháp thúc đẩy cơ giới hóa, nông nghiệp tuần
hoàn.
7. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc ở mỗi
cấp chính quyền có tổ chức, con người theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
thực thi pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
- Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế
chính sách quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và quy định
của pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt
chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ
thực vật để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công
khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà
nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
8. Xây dựng, hoàn thiện và triển
khai một số cơ chế chính sách
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trồng trọt,
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Luật An toàn thực phẩm, Luật Đất đai,... đảm
bảo hài hòa với các văn bản pháp luật có liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Kịp thời rà soát, cụ thể hóa và tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương, như: Chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng,
chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên
kết tiêu thụ sản phẩm,...
- Tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách phát triển trồng trọt.
9. Hợp tác quốc tế, các viện
trường, các tỉnh, thành phố
- Tăng cường hợp tác với các nước có trình độ sản
xuất nông nghiệp tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Hà Lan,...
và các tổ chức phi chính phủ có tiềm lực để tranh thủ thu hút nguồn vốn, phát
triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành trồng trọt. Ưu tiên hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyên giao công nghệ về
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản xuất, công nghệ
sau thu hoạch, trao đổi thông tin và nguồn gen cây trồng; hợp tác đầu tư, liên
kết sản xuất, dự báo và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng.
- Triển khai các dự án hợp tác với các tổ chức quốc
tế lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt nhằm ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên
tiến giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi số, cơ giới hóa. Hợp tác đào tạo
nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực
vật và quản lý chất lượng nông sản.
10. Đánh giá, thanh tra, kiểm
tra
- Tổ chức kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên, định kỳ. Rà soát, điều
chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch, kiểm tra ngành trồng
trọt đảm bảo kịp thời, chính xác phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan
quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
11. Các nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên và phân công thực hiện
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, kế hoạch dự án khác có liên quan có cùng mục
tiêu, nhiệm vụ.
2. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và khả
năng cân đối ngân sách hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) trên cơ
sở quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT hàng năm và theo yêu cầu;
tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, dự án phát triển các cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh. Triển khai các
giải pháp tăng cường liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản gắn
với vùng nguyên liệu tập trung.
c) Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến
phát triển trồng trọt của tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc trình cấp thẩm quyền cân đối bố trí vốn đầu tư công để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của
tỉnh, các quy định pháp luật về Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và phân
cấp ngân sách Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Sở Công Thương
Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản;
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm nông sản chế biến, phát triển thương hiệu,
phát triển thị trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đề xuất đặt hàng và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển trồng trọt, bảo vệ
thực vật. Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng, quản lý và phát triển
nhãn hiệu, hướng dẫn đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
cho nông sản”.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa
phương quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
nghiệp (đặc biệt là đất lúa); đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, sử
dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục
vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai các chính sách về chuyển đổi số trong nông nghiệp.
8. Các sở, ngành tỉnh có liên
quan
Phối hợp với Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Long An
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời
các chính sách tín dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, cơ giới hóa, công nghiệp chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp hữu
cơ, tuần hoàn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng
nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn,
doanh nghiệp, hợp tác xã, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng
đối tượng, địa phương.
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương.
c) Thực hiện quản lý, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phát triển sản xuất
trồng trọt của tỉnh đã đề ra trong Kế hoạch này.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản trên địa
bàn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội
Phụ nữ tỉnh, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
việc triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An.
12. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An, đề
nghị các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị liên quan nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ƯU TIÊN VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 11981/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của UBND
tỉnh Long An)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan đơn vị
phối hợp
|
Sản phẩm thực
hiện
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, triển khai thực hiện chiến lược
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược, Kế hoạch
thực hiện Chiến lược; Truyền thông phổ biến các văn bản pháp luật về lĩnh vực
trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
- Hội nghị.
- Tờ rơi.
- Phóng sự, tin bài.
- Tài liệu, văn bản
|
Hàng năm
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược tại địa
phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch
thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Kế hoạch của UBND cấp huyện
|
2024
|
|
II
|
Triển khai các nội
dung chính của chiến lược
|
1
|
Đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản (Hiệp
hội, doanh nghiệp, người nông dân.
- Phát triển HTX, THT
|
Hàng năm
|
|
2
|
Phát triển thị trường nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Sở Công
Thương
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Tổ chức/ tham dự hội nghị, hội thảo xúc tiến
thương mại,...
- Đoàn xúc tiến thương mại.
- Đăng tải thông tin trên sàn thương mại điện tử.
- Xây dựng tài liệu giới thiệu sản phẩm
|
Hàng năm
|
|
3
|
Khoa học công nghệ và Khuyến nông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Đề tài nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng mô hình.
- Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật,...
|
Hàng năm
|
|
4
|
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ thực vật và trao đổi hợp tác quốc tế về trồng trọt, bảo vệ thực
vật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên
môn cho cán bộ quản lý, dự tính, dự báo SVGH.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức chuyên
ngành trồng trọt, BVTV; bố trí đủ biên chế để thực hiện tốt nhiệm vụ trong
lĩnh vực trồng trọt, BVTV.
- Xã hội dịch vụ công trong lĩnh vực trồng trọt,
BVTV.
|
Hàng năm
|
|
5
|
Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Hoàn chỉnh hệ thống, hạ tầng thủy lợi, giao
thông, điện,... cho các vùng sản xuất trồng trọt tập trung
|
Hàng năm
|
|
6
|
Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế
chính sách
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
Xây dựng, rà soát sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Chính sách về đất đai, thuế, tín dụng, Hỗ trợ
VietGAP, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản,...
|
Hàng năm
|
|
7
|
Hợp tác quốc tế, các viện trường, các tỉnh, thành
phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Hợp tác với các nước, tổ chức phi chính phủ, viện
trường,... trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất
tiên tiến,..
- Tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
- Hợp tác đào tạo nguồn lực, Dự án đầu tư phát
triển,..
|
Hàng năm
|
|
8
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Tổ chức Đoàn kiểm tra.
- Biên bản/ thông báo kết quả thực hiện chiến lược
phát triển trồng trọt tại các địa phương đơn vị
|
Hàng năm
|
|
III
|
Xây dựng, triển khai
hiệu quả, chất lượng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt
|
1
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả, chất lượng chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt đã ban hành
|
a
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu
cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Tập huấn sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng, phát triển nông nghiệp hữu cơ
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
1650/QĐ-UBND ngày 23/02/2024 của UBND tỉnh
|
b
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trong năm và Kế hoạch chuyển đổi cây trồng năm sau.
- Diện tích chuyển đổi hàng năm.
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Báo cáo số
231/BC-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh
|
c
|
Kế hoạch phát triển cây ăn quả chủ lực tỉnh Long
An đến năm 2025 và 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Xây dựng các vùng sản xuất CAQ tập trung: Thanh
long (Châu Thành, Tân Trụ, thành phố Tân An); chanh (Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa,
Thạnh Hoá; chuối (Đức Huệ, Mộc Hoá); mít, sầu riêng, bưởi, ... (Các huyện
vùng Đồng Tháp Mười).
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
6918/QĐ-UBND ngày 01/8/2023 của UBND tỉnh
|
d
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển
ngành hoa, cây cảnh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
Xây dựng các vùng sản xuất cây cảnh, hoa
|
Hàng năm (2024-2030)
|
Quyết định số
8696/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của UBND tỉnh
|
đ
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển bền vững 1
triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng
trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Long
An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
Xây dựng 125.000 ha chuyên canh lúa chất lượng
cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Long An
|
Hàng năm (2024-2030)
|
Quyết định số
3176/QĐ-UBND ngày 05/4/2024 của UBND tỉnh
|
e
|
Kế hoạch phát triển sản xuất và sử dụng phân bón
hữu cơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Lượng phân bón hữu cơ công nghiệp sử dụng chiếm
tối thiểu 30% so với tổng lượng phân bón sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Lượng phân bón hữu cơ sản xuất quy mô nông hộ sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp đạt tối thiểu 0,1 triệu tấn/năm.
- Xây dựng được các mô hình sử dụng phân bón hữu
cơ hiệu quả trên các cây trồng chủ lực của tỉnh (lúa, cây ăn quả, rau).
- Ít nhất 08/15 huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh xây dựng được mô hình sử dụng phân bón hữu cơ.
- Trên 90% cán bộ kỹ thuật được tập huấn và tổ chức
tập huấn hàng năm cho các cơ sở buôn bán, nông dân về sử dụng phân bón cân đối,
tiết kiệm và hiệu quả.
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
3711/UBND-KTTC ngày 17/4/2024 của UBND tỉnh
|
h
|
Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông
lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm trồng trọt.
- Xuất khẩu sản phẩm qua chế biến và chế biến sau
tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được gắn nhãn hiệu, thương
hiệu....
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
8401/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh
|
i
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển
ngành chế biến rau quả và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn
2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Xây dựng kho mát, kho lạnh có công suất lớn, có
công nghệ bảo quản hiện đại.
- Doanh nghiệp đầu tư, xây dựng hệ thống chế biến
(đồ hộp, nước ép, sấy,...)
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng: HACCP, ISO 22000, BRC, HALAL,...
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
1259/QĐ-UBND ngày 14/2/2022 của UBND tỉnh
|
k
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”
trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Diện tích trồng trọt được chứng nhận Thực hành
nông nghiệp tốt - GAP.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được
chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Tăng tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
nông sản chứng nhận HACCP, ISO 22000.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền)
tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông sản được giám sát vi
phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Quyết định số
6755/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh
|
l
|
Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển quản lý sức
khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Trên 50% diện tích lúa, rau màu, cây ăn quả,...
được áp dụng IPHM
- Có khoảng 50-80% số xã (có sản xuất nông nghiệp
tập trung) có đội ngũ nông dân nòng cốt có hiểu biết, kỹ năng và ứng dụng hiệu
quả IPHM.
- Đào tạo 5 giảng viên IPHM Quốc gia và 10-20 giảng
viên IPHM cấp tỉnh; mỗi xã, phường có ít nhất 2 hướng dẫn viên IPHM cộng đồng.
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
Kế hoạch số
2089/KH-UBND ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Long An
|
2
|
Xây dựng, triển khai hiệu quả, chất lượng chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt
|
a
|
Kế hoạch phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Long An.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
- Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Tập huấn về sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn
và hiệu quả.
- Xây dựng được mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học
hiệu quả trên lúa, cây ăn quả, rau.
|
Hàng năm
(2024-2030)
|
|
b
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tuần hoàn trong trồng
trọt (sản xuất và chế biến lúa gạo,...) trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
Mô hình sản xuất trồng trọt tuần hoàn
|
Hàng năm,
(2025-2030)
|
|
c
|
Kế hoạch/Đề án phân tích chỉ tiêu hóa, lý đất và xây
dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành
phố
|
Bản đồ nông hóa thổ nhưỡng
|
Năm 2025-2030
|
|