BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
115/1999/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 04 tháng
08 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 395-99 VÀ 10 TCN 396-99
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm
1995 của Chính phủ quy định chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Nay
ban hành tiêu chuẩn ngành sau :
10 TCN 395 - 99 : Quy trình sản xuất lúa giống
10 TCN 396 - 99 : Ruộng lúa giống
Điều 2 : Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3 : Các
ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP, Lãnh đạo các tổ
chức , cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này .
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thế Dân
|
QUY TRÌNH
SẢN
XUẤT LÚA GIỐNG 10TCN 395 – 99
Ban
hành kèm theo quyết định số: 115/ 99/QĐ-BNN-KHCN Ngày 4 tháng 8 năm 1999
1. Phạm vi áp dụng:
- Qui trình sản xuất lúa giống áp dụng cho các
giống lúa thường (trừ lúa lai) từ chọn lọc sản xuất hạt lúa giống siêu nguyên
chủng, nguyên chủng đến hạt giống xác nhận trong phạm vi cả nước.
- Qui trình này nêu phương pháp cơ bản về kỹ
thuật sản xuất lúa giống, là cơ sở cho công tác kiểm định ngoài đồng, kiểm
nghiệm trong phòng và cấp chứng chỉ chất lượng các lô hạt giống lúa.
2. Yêu cầu chung:
- Quá trình chọn lọc, sản xuất hạt giống lúa
phải thực hiện ở các cơ sở sản xuất giống được sự quản lý của Nhà nước, có cơ
sở vật chất và cán bộ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa giống.
- Cán bộ kỹ thuật sản xuất lúa giống phải am
hiểu các tính trạng đặc trưng của giống; nắm chắc qui trình sản xuất và tiêu
chuẩn chất lượng hạt giống lúa; phải lưu giữ tất cả các số liệu theo dõi theo
từng chu kỳ sản xuất giống.
3. Qui trình sản xuất
lúa giống:
Qui trình sản xuất lúa giống gồm các phần:
3.1- Qui trình sản xuất hạt giống siêu nguyên
chủng ( SNC )
3.1.1 Qui trình duy trì và sản xuất hạt giống
SNC từ nguồn giống gốc.
3.1.2- Qui trình phục tráng và sản xuất hạt
giống SNC từ nguồn giống chưa thuần.
3.2- Qui trình sản xuất hạt giống lúa nguyên
chủng
3.3- Qui trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận
3.1- QUI TRÌNH SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA SIÊU
NGUYÊN CHỦNG
3.1.1- Qui trình duy trì và sản xuất hạt SNC
từ nguồn giống gốc
Vật liệu ban đầu (G0) là hạt giống
gốc (gồm giống tác giả hoặc giống SNC ) đảm bảo đúng giống, đạt độ thuần 100%,
có chất lượng gieo trồng tốt. Chọn lọc theo sơ đồ 1 với các bước cụ thể như
sau:
3.1.1.1- Vụ thứ nhất (G0) : Ruộng vật liệu để
chọn dòng
3.1.1.1.1- Ruộng mạ:
- Chọn chân ruộng có độ phì trung bình khá,
không có lúa của vụ trước mọc lại, chủ động tưới tiêu, chủ động phòng chống các
điều kiện bất thuận:úng, rét, sâu bệnh.
- Diện tích đủ gieo khoảng 1.0 kg hạt giống với
mật độ khoảng 30-50 gr/m2
- Chăm sóc cho mạ to gan, đanh dảnh, có ngạnh
trê càng tốt, gặp rét cần che phủ nilông để mạ không chết
- Cần khử bỏ cỏ dại suốt thời kỳ mạ.
- Tuổi mạ tuỳ theo giống và mùa vụ: Tuy nhiên
không nên cấy mạ quá già, bị dập nát, tốt nhất là xúc mạ để cấy.
3.1.1.1.2- Ruộng cấy
- Chọn chân ruộng có độ phì trung bình khá,
không có lúa vụ trước mọc lại, chủ động tưới tiêu, đầy đủ ánh sáng, nơi không
thường xảy ra dịch bệnh hại. Bố trí trong vùng sản xuất giống nguyên chủng của
cùng giống đó hoặc cách ly với giống khác ít nhất là 20m hoặc trỗ lệch so với
giống khác ít nhất là 10 ngày.
- Diện tích khoảng 300-500m2
- Cấy 1 dảnh không tính ngạch trê, cấy nông
tay, thẳng hàng, theo băng.
- Mật độ cấy tuỳ theo đất, mùa vụ và giống.
Khoảng 45-60 khóm/m2
- Bón phân và chăm sóc theo qui trình phù hợp
với từng giống, mùa vụ, đất đai, tạo môi trường bình thường cho lúa sinh trưởng
phát triển để dễ chọn các cá thể điển hình
- Suốt thời kỳ sinh trưởng không được khử lẫn.
3.1.1.1.3- Theo dõi ngoài đồng và chọn cá thể:
- Lập sổ định kỳ theo dõi trên đồng ruộng, quan
sát thật kỹ các tính trạng đặc trưng về dạng và màu sắc thân, lá, bông, hạt để
định số lượng cá thể cần chọn hoặc nếu thấy độ thuần không đảm bảo sẽ chọn lọc
theo qui trình phục tráng (xem 3.1.2)
- Khi lúa bắt đầu đẻ, chọn và cắm que khoảng
300-500 khóm (que cao hơn thân cây lúa 20-30cm): Số lượng chọn có thể nhiều hơn
tuỳ theo lượng giống SNC sản xuất yêu cầu và độ thuần của giống. Những giống
lúa cứng cây, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, có thể chọn cá thể trước lúc gặt,
không cần cắm que chọn trước.
- Mỗi tuần theo dõi nhận xét 1 lần để loại bỏ
(nhổ cọc) các khóm có biểu hiện khác với tính trạng đặc trưng của giống về thời
gian sinh trưởng, thân lá, bông, hạt v.v...
- Trước thu hoạch 1-2 ngày quan sát lần cuối,
nhổ (cắt) các khóm (cá thể) đúng giống, có thời gian sinh trưởng như nhau, có >
4 bông/khóm (giống cây cao, đẻ kém chon > 3 bông/khóm), các bông
trong khóm tương tự nhau về tiời gian chín, độ cao.
3.1.1.1.4- Đo đếm, đánh giá chọn cá thể làm dòng
G1
- Đặt các khóm được chọn thành hàng ngay ngắn,
kiểm tra lại lần cuối về số dảnh cấy ban đầu, cây khác dạng... rồi đánh thứ tự
tạm thời bằng phấn, bút dạ v.v...
- Lập sổ thô để ghi số liệu đo đếm các chỉ tiêu
như chiều cao cây, chiều dài bông, tổng số hạt/bông, số hạt chắc (hoặc số hạt
lép) để tính tỷ lệ (%) chắc (hoặc lép) của từng khóm. Cộng và tính trung bình
của các chỉ tiêu nêu trên của tất cả các khóm đã đo đếm rồi ghi vào bảng 1.
- Các khóm được chọn để làm G1 phải
đảm bảo:
a- Có chiều cao cây bằng chiều cao trung bình +
1cm
b- Có thời gian sinh trưởng như nhau.
c- Có chiều dài bông, tổng số hạt, tỷ lệ hạt
chắc bằng và lớn hơn số liệu trung bình
d- Không có hạt bị nghi gạo đỏ( Trừ các giống
có tính trạng gạo đỏ như Nếp cẩm)
- Các khóm được chọn phải đánh lại số thứ tự
cho thống nhất
Ví dụ: CR203-1 M98 tức giống CR203 dòng số 1
ở vụ mùa 1998
C70-5 X98 tức giống C70
dòng số 5, ở vụ xuân 1998
3.1.1.1.5- Phơi và bảo quản:
Cắt bông của các khóm được chọn, cách cổ bông
khoảng 10cm buộc gọn cho vào túi xi-măng (dài 30-40cm, rộng 20-25cm, máy bằng
chỉ nilông) bên ngoài ghi rõ số thứ tự của khóm. Phơi cả túi đến khô và bảo
quản vào chum, vại hay phòng lạnh v.v...
3.1.1.2- Vụ thứ 2 (G1) : So sánh, đánh giá
các dòng (khóm) đã chọn
Chọn đất, làm đất, cách ly, kỹ thuật gieo cấy
và chăm sóc tương tự như ở vụ thứ nhất.
3.1.1.2.1-Ruộng mạ:
- Diện tích: tuỳ số dòng, mỗi dòng cần diện
tích khoảng 0,4-0,5m2
- Chú ý tránh lẫn trong quá trình ngâm, ủ, gieo
cũng như khi tưới nước, gặp mưa hay do các nguyên nhân khác
3.1.1.2.2-Ruộng cấy:
- Diện tích: mỗi dòng cần 5-10m2 tuỳ
vụ và tuỳ số lượng hạt giống có được của mỗi dòng. Căn cứ số dòng nhiều ít mà
chuẩn bị đủ diện tích gieo cấy G1.
- Cấy lúc mạ 5-6 lá (tuỳ giống), mỗi khóm 1
dảnh (tính theo nhánh mạ); mỗi dòng cấy 4 hàng, cấy nông tay; cấy theo thứ tự
hết dòng nọ đến dòng kia. Dòng thiếu mạ vẫn cấy đủ 4 hàng; thừa đất do thiếu mạ
thì chừa ở cuối ô. Tất cả các dòng nên cấy xong trong cùng 1 ngày.
- Cấy xong cần vẽ sơ đồ, cắm thẻ đánh dấu từng
dòng tránh nhầm lẫn và dễ theo dõi.
3.1.1.2.3-Theo dõi ngoài đồng và thu hoạch:
- Định kỳ theo dõi từ lúc cấy đến lúc thu
hoạch, ở bất kỳ dòng nào có cây khác dạng xuất hiện đều phải loại bỏ cả dòng.
Nếu nghi cây khác dạng do lẫn cơ giới phải được xác minh cụ thể mới được khử bỏ
và phải khử trước khi cây khác dạng đó tung phấn. Trong quá trình theo dõi cũng
cần loại bỏ những dòng có khả năng sinh trưởng, khả năng chống chịu với ngoại
cảnh, sâu bệnh kém.
- Khi có khoảng 85% trở lên số dòng được chọn
đủ tiêu chuẩn, chín cùng lúc thì trước thu hoạch 1-2 ngày mỗi dòng nhổ (hoặc
cắt sát gốc) 10 khóm điển hình (lấy ở 2 điểm, mỗi điểm 5 khóm ở hàng thứ 2 và
3) đem về phòng đo đếm các chỉ tiêu.
- Sau đó thu hoạch, tuốt hạt, phơi, làm sạch,
cân và tính năng suất (kg/m2) riêng từng dòng, loại bỏ các dòng chín
sớm hoặc muộn hơn.
- Lấy ngẫu nhiên mỗi dòng 100 gr, xát vỏ trấu,
nếu thấy gạo đỏ thì bỏ cả dòng đó.
3.1.1.2.4-Đo đếm, chọn dòng, hỗn dòng thành hạt
siêu nguyên chủng và bảo quản.
- Đo đếm 10 khóm điển hình của từng dòng về
chiều cao cây, chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc hoặc số hạt lép/bông
cùng với kết quả về năng suất, tình trạng gạo đỏ, khối lượng 1000 hạt của từng
dòng, tính trung bình và ghi vào bảng 2.
Các dòng đạt yêu cầu được chọn để hỗn thành hạt
SNC là:
a/ Có chiều cao cây bằng chiều cao trung bình +
1cm
b/ Có thời gian sinh trưởng như nhau
c/ Có chiều dài bông, tổng số hạt/bông, tỷ lệ %
hạt chắc, khối lượng 1000 hạt, năng suất bằng và lớn hơn số liệu trung bình của
các dòng.
d/ Không có hạt bị nghi gạo đỏ ( trừ các giống
có tính trạng gạo đỏ)
- Sau khi hỗn, đóng bao, trong và ngoài bao ghi
rõ tên giống (không ghi tên dòng), cấp giống SNC, nơi sản xuất, trọng lượng rồi
bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt nguyên chủng cho các vụ sau. Nếu cần số lượng
hạt SNC nhiều hơn thì phải chọn số cá thể ở G0 nhiều hơn và tăng số
dòng được giữ lại ở G1. Không được duy trì hạt SNC bằng cách nhân
trực tiếp ở vụ sau.
Lưu ý:
(1) Nếu số dòng G1 đạt tiêu chuẩn
không đủ 85% trở lên so với tổng số dòng được chọn ở G0, chứng tỏ
nguồn giống làm vật liệu ban đầu ở G0 không phải là giống thuần, thì
các dòng được chọn ở G1 không được hỗn với nhau mà để riêng tiếp tục
chọn ở G2 theo Qui trình phục tráng và sản xuất hạt giống SNC đối
với các giống chưa thuần (3.1.2).
(2) Để tiếp tục chu kỳ 2, từ ruộng G1
chọn khoảng 300-500 cá thể (khóm), hoặc nhiều hơn trên các dòng tiêu biểu nhất
để làm G1 cho chu kỳ 2 (xem sơ đồ1) hoặc từ trên ruộng SNC (coi như
ruộng G0) chọn đủ số khóm điển hình để làm G1 cho vụ sau.
3.1.2- Qui trình phục tráng, sản xuất hạt SNC
đối với các giống chưa thuần.
Qui trình này áp dụng cho các giống chưa có
giống gốc đã thuần, các giống địa phương, giống tiến bộ kỹ thuật, giống mới có
triển vọng. Thời gian chọn lọc phục tráng là 3 vụ gồm các bước như sơ đồ 2.
Về cơ bản qui trình kỹ thuật làm mạ, gieo cấy,
chăm sóc cũng như các bước chọn cá thể và đánh giá cá thể đã chọn tiến hành
giống như phần 3.1.1. Cần lưu ý một số điểm khác sau:
3.1.2.1- Vụ thứ 1 (G0) : Ruộng vật liệu để
chọn dòng
- Hạt giống dùng gieo cấy vụ G0 có
thể lấy trên ruộng sản xuất đại trà, cũng có thể chọn ngay trên ruộng cấy 1
dảnh sản xuất giống nguyên chủng, xác nhận hay sản xuất đại trà, coi các ruộng
này là ruộng G0 trong quá trình phục tráng.
- Số cá thể được chọn ở ruộng G0 cần
khoảng 100-150 khóm
- Số cá thể được chọn sau khi đo đếm trong
phòng nhiều hay ít là tuỳ thuộc độ thuần của giống và sự am hiểu các tính trạng
đặc trưng của giống và trình độ của các cán bộ kỹ thuật.
3.1.2.2- Vụ thứ 2 (G1): So sánh, đánh giá dòng
- Trước thu hoạch 1-2 ngày cần chọn đủ số khóm
trên các dòng tiêu biểu để làm G1 cho chu kỳ 2.
- Tất cả các dòng được chọn giữ lại đều phơi,
bảo quản riêng từng dòng để gieo cấy vụ sau (G2).
3.1.2.3- Vụ thứ 3 (G2) : So sánh, đánh giá và
nhân dòng, hỗn dòng thành hạt SNC
3.1.2.3.1- Ruộng mạ:
- Diện tích: Những dòng được chọn ở G1
thường có từ 2-6 kg hạt giống, nên giữ lại 1/3 hay 1/4 để làm giống dự phòng số
còn lại gieo với mật độ 45-100 gr/m2 (tuỳ giống và tuỳ vụ); diện
tích mạ của mỗi dòng cần khoảng 30-100m2. Tuỳ số dòng nhiều ít mà
chuẩn bị đủ diện tích để gieo mạ và đảm bảo cách ly tốt, tránh nhầm lẫn.
3.1.2.3.2-Ruộng cấy:
Có 2 loại ruộng:
a- Ruộng so sánh: để đánh giá dòng gọi tắt là
ruộng so sánh, mỗi dòng cấy 1 ô, mỗi ô cần diện tích 20 đến 50m2.
b- Ruộng nhân dòng: là ruộng để cấy số mạ còn
dư lại sau khi cấy ô so sánh
- Nhất thiết phải cấy 1 dảnh, nông tay, cấy
theo băng, mật độ giống nhau, khoảng cách giữa các dòng 30-35cm. Cấy theo thứ
tự từ nhỏ đến lớn của các dòng. Cấy xong cần vẽ sơ đồ riêng cho cả 2 loại ruộng
trên.
3.1.2.3.3-Theo dõi ngoài đồng và thu hoạch:
- Định kỳ theo dõi trong suốt thời gian sinh
trưởng. Chú ý quan sát kỹ các tính trạng đặc trưng: dạng hình và màu sắc của
thân, lá, bông, hạt
- Không được khử lẫn, nếu phát hiện có cây khác
dạng ở ô so sánh hoặc ở ô nhân đều phải loại bỏ cả dòng. Nếu nghi là lẫn cơ
giới phải xác minh cẩn thận, chắc chắn mới được xử lý khử bỏ, trước khi cây đó
tung phấn.
- Căn cứ vào thực tế trên đồng ruộng để chọn
các dòng điển hình, có độ thuần cao, chín cùng lúc. Trước thu hoạch 1-2 ngày
mỗi dòng định chọn thu 10 khóm điển hình để đo đếm các chỉ tiêu và ghi ở bảng
2.
- Sau đó thu hoạch, tuốt hạt, phơi khô, làm
sạch, cân và bảo quản riêng từng dòng của ô so sánh và ô nhân, tính năng suất (kg/ha)
ghi vào cột kg/m2 ở bảng 2. Chờ kết quả đo đếm trong phòng mới được
hỗn hạt giống của ô so sánh và ô nhân của cùng dòng.
3.1.2.3.4-Đo đếm, đánh giá chọn dòng để hỗn
thành hạt SNC:
- Đo đếm các chỉ tiêu và ghi vào bảng 2.
- Các dòng đạt yêu cầu được chọn phải có cùng
thời gian chín; chiều cao cây bằng chiều cao trung bình của các dòng + 1
cm; năng suất , chiều dài bông, số hạt và số hạt chắc/bông; khối lượng 1000 hạt
bằng và lớn hơn trung bình; gạo trắng. Bảo quản riêng, sau khi có kết quả kiểm
nghiệm chất lượng gieo trồng của từng dòng mới được hỗn với nhau thành hạt SNC.
- Hạt SNC được đóng bao thống nhất ngoài và
trong bao có nhãn thẻ ghi rõ tên giống, cấp giống, nơi sản xuất, vụ sản xuất,
mã số phiếu kiểm tra chất lượng, khối lượng giống.
Lưu ý:
(1) Đồng thời với chọn các dòng G1
điển hình làm G2 của chu kỳ I, cần chú ý chọn những khóm (cá thể)
của những dòng điển hình để làm G1 của chu kỳ II (xem sơ đồ 2)
(2) Cũng có thể lấy hạt SNC làm vật liệu ban
đầu và chọn các cá thể (khóm) theo qui trình 3 vụ như trên (3.1.2) hoặc qui
trình 2 vụ (3.1.1) tuỳ điều kiện cụ thể của cơ sở.
3.2-QUI TRÌNH SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA NGUYÊN
CHỦNG
Hạt giống nguyên chủng phải được sản xuất từ
hạt SNC và phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành. Hạt nguyên
chủng là nguồn cung cấp để sản xuất ra hạt giống xác nhận.
3.2.1-Ruộng mạ
- Ruộng mạ cần chọn chân có độ phì trung bình
khá, chủ động tưới tiêu và phòng chống được các điều kiện bất thuận, tốt nhất
là chân đất làm màu, vụ trước không cấy lúa.
- Diện tích đất gieo mạ bằng khoảng 1/5 - 1/25
diện tích ruộng cấy, lượng giống gieo đủ cấy cho 1 ha lúa nguyên chủng khoảng
22-30 kg tuỳ giống và tuỳ thời vụ.
- Cần thường xuyên kiểm tra ruộng mạ để khử các
cây khác dạng, chủ yếu là quan sát màu sắc gốc cây mạ.
- Các biện pháp kỹ thuật khác như: thời vụ
gieo, xử lý hạt giống, làm đất, phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh v.v...
áp dụng như đối với giống đó trong sản xuất đại trà của từng địa phương.
3.2.2-Ruộng cấy:
- Chọn khu ruộng có độ phì trung bình khá, chủ
động tưới tiêu và phòng chống các điều kiện bất thuận, vùng đất có thể dễ dàng
chia lô và cách ly (cách ly với giống khác ít nhất là 3m hoặc trỗ lệch ít nhất
là 10 ngày)
- Cấy 1 dảnh (kể cả ngạnh trê), nông tay, thẳng
hàng, cấy thành băng, mật độ cấy: 50-60 khóm/m2 tuỳ giống; tốt nhất
là xúc mạ để cấy, không để mạ bị dập nát, rễ mạ bị ảnh hưởng vì nắng nóng hoặc
khô rét.
- Thường xuyên quan sát về hình dạng và màu sắc
của thân lá, thìa lìa, bông và hạt để khử bỏ các cây khác dạng.
- Sau khử lẫn lần cuối, trước thu hoạch cần báo
cáo cho bộ phận kiểm định để kiểm định và lập biên bản kiểm định ruộng lúa
giống.
- Các biện pháp kỹ thuật khác như lượng phân
bón và cách bón phân, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh v.v... áp dụng như đối với
giống đó trong sản xuất đại trà ở từng vùng. Tuy nhiên cần lưu ý nên bón N
nhiều hơn, sớm hơn ở giai đoạn từ cấy đến lúa hồi xanh. Khi lúa bắt đầu đẻ đến
trước phân hoá đòng nơi có điều kiện nên rút nước phơi ruộng 2-3 lần để cho lúa
đẻ sớm, đẻ khoẻ, tập trung và rễ ăn sâu, bền lá.
3.2.3-Thu hoạch và bảo quản:
- Trước thu hoạch cần kiểm tra cụ thể trên đồng
ruộng nhằm tiện việc phân lô, bố trí lao động, thời gian để gặt; bố trí sân
phơi, nhà kho để không ảnh hưởng chất lượng giống.
- Sau khi phơi xong, quạt sạch, đóng tịnh bao
xếp vào kho theo lô, có lối đi, thông thoáng, tiện cho việc lấy mẫu kiểm tra.
Trong và ngoài bao giống phải có nhãn thẻ gho rõ: tên giống, cấp giống, nơi sản
xuất, vụ sản xuất, khối lượng (kg).
- Báo cho phòng kiểm nghiệm lấy mẫu để kiểm tra
chất lượng . Qua kiểm tra nếu đạt tiêu chuẩn thì lô giống được công nhận là
giống đạt cấp Nguyên chủng.
- Định kỳ 1-2 tháng kiểm tra tình hình nảy mầm
và sâu mọt, 1 tháng trước khi xuất kho cung cấp cho sản xuất phải kiểm tra chất
lượng lô giống lần cuối.
Bảng 1: Một số tính
trạng đặc trưng của các cá thể ở G0
Đơn vị sản xuất : Ngày
gieo:
Tên giống: Vụ
sản xuất: năm Ngày chín:
Thời gian sinh trưởng:
TT
|
Chiều cao
|
Chiều dài
|
Hạt/bông
|
Ghi chú các tính
|
|
cây (cm)
|
bông (cm)
|
Tổng số
|
Hạt
chắc
|
Tỷ lệ chắc
(%)
|
trạng cần lưu ý
|
|
|
|
|
|
|
|
TB
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Một số tính
trạng đặc trưng của các dòng ở G1 và G2
Đơn vị sản xuất : Ngày
gieo:
Tên giống: Vụ
sản xuất: năm Ngày chín:
Thời gian sinh trưởng:
Dòng
|
Chiều
|
Chiều
|
Số hạt/bông
|
KL.1000
|
Năng
|
Ghi chú các
|
số
|
cao cây (cm)
|
dài bông (cm)
|
Tổng số
|
Hạt
chắc
|
Tỷ lệ chắc
(%)
|
hạt
(g)
|
suất
(kg/m2)
|
tính trạng cần lưu ý
(gạo đỏ...)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Chiều cao cây: Đo từ
gốc sát mặt đất đến chóp bông ( cm), lấy 1 số lẻ
- Chiều dài bông: Tính
từ cổ bông đến chóp bông không kể râu hạt (cm), lấy 1 số lẻ.
- Tổng số hạt : Gồm
tất cả hạt chắc, lép và lửng trên bông
3- Qui trình sản xuất
hạt giống lúa xác nhận
Về phương pháp và các
biện pháp kỹ thuật từ gieo mạ đến thu hoạch, bảo quản giống như sản xuất hạt
giống nguyên chủng. Cần lưu ý các vấn đề sau:
(1)- Hạt giống dùng để
gieo mạ phải là hạt giống nguyên chủng.
(2)- Số dảnh cấy có thể
từ 1 đến 3 dảnh/khóm, nếu cấy 1 dảnh càng tốt; mạ cần gieo thưa để có ngạnh
trê, sau cấy cần bón sớm, bón tập trung để lúa đẻ khoẻ, dễ khử lẫn, tiết kiệm
lượng giống gieo.
(3)- Ruộng giống phải
được kiểm định và lô giống phải được kiểm nghiệm về chất lượng giống để xác
định đúng cấp giống.