ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1128/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG
TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 24/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối hợp liên ngành giữa các
ban, bộ, ngành và Ủy ban nhân dân 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven
biển trong trao đổi, xử lý thông tin nhằm ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình
hình tàu cá Việt Nam vi phạm các quy định về chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) ở vùng biển nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 81/QĐ-TTg
ngày 13/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “kế hoạch hành động chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị
làm việc với đoàn thanh tra của ủy ban Châu Âu lần thứ 4”;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS
ngày 17/10/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản về việc ban hành Quy chế
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tại
Tổng cục Thủy sản;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN ngày 24/3/2023, Báo
cáo số 158/BC-SNN ngày 28/4/2023, ý kiến thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh
(bằng phiếu giấy và điện tử).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã ven biển; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy sản
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Phó CVP UBND tỉnh phụ trách;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM
SÁT TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phối hợp
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát tàu cá
và khai thác, sử dụng thông tin, xử lý dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá,
cung cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá, cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh và các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan Công an.
- Chi cục Thủy sản
- Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy lợi).
- Ủy ban nhân dân và Phòng Kinh
tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị xã ven biển trên địa
bàn tỉnh.
- Văn phòng Đại diện Thanh tra,
kiểm soát nghề cá; Ban Quản lý các cảng cá Hà Tĩnh.
- Các đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình cho tàu cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
bố.
- Các chủ tàu, người điều khiển
phương tiện khai thác thủy sản và tàu hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy
sản có chiều dài từ 15m trở lên.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG,
XỬ LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TRÊN HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 3. Tổ
chức quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý,
vận hành hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh và thanh tra, kiểm tra, xử lý về việc
thực hiện các quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Hà Tĩnh.
2. Chi cục Thủy sản là cơ quan
được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu
cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất
từ 15 mét đến dưới 24 mét; xử lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên theo phân quyền của Tổng cục Thủy sản.
3. Hệ thống giám sát tàu cá tỉnh
đặt tại Chi cục Thủy sản được bố trí phòng làm việc riêng và trang thiết bị cần
thiết đảm bảo điều kiện làm việc, kết nối đồng bộ Trung tâm giám sát tàu cá
Trung ương (máy vi tính dung lượng lớn, tốc độ xử lý nhanh, màn hình chuyên dụng,
tủ hồ sơ, bàn làm việc, đường truyền internet tốc độ cao,...); có nhân sự tổ chức
theo dõi, giám sát 24/24 giờ 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám
sát tàu cá.
Chi cục Thủy sản quản lý toàn bộ
thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh; chia sẻ, xử lý dữ liệu
giám sát tàu cá từ Tổng cục Thủy sản theo phân quyền; phân quyền truy cập hệ thống
giám sát tàu cá tỉnh cho các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này;
cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan và đưa ra các cảnh
báo, khuyến cáo, hướng dẫn các nội dung có liên quan đối với tàu cá hoạt động
trên biển; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị được
phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá theo Điều 2 Quy chế này trang bị
thiết bị cần thiết (ít nhất phải có máy vi tính có kết nối internet) để tiếp nhận,
chia sẻ thông tin, dữ liệu theo phân quyền từ Chi cục Thủy sản; có nhân lực để
theo dõi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh
theo quy định; có trách nhiệm quản lý toàn bộ thông tin, dữ liệu giám sát tàu
cá của địa phương, đơn vị mình và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định
của pháp luật.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thực hiện nhiệm vụ trực hệ thống giám sát tàu cá được hưởng
chế độ làm việc kiêm nhiệm, làm thêm giờ và các chế độ phụ cấp khác theo quy định.
Kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực hệ thống
giám sát tàu cá được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan,
đơn vị.
Điều 4.
Phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá
1. Thông tin, dữ liệu trên hệ
thống giám sát tàu cá tỉnh bao gồm:
a) Thông tin về tàu cá, chủ
tàu, thuyền trưởng, thiết bị giám sát hành trình và thông tin liên lạc của tàu
cá... theo các thông tin quy định tại Phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình tàu cá;
b) Dữ liệu về hành trình của
tàu cá gồm: vị trí tọa độ tàu cá theo thời gian, trạng thái hoạt động của thiết
bị giám sát hành trình, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, cơ sở dữ liệu theo
trường thông tin từ bản tin giám sát hành trình...
c) Dữ liệu nhật ký khai thác thủy
sản gồm: danh sách, thời gian, vị trí tọa độ, sản lượng khai thác... của các
chuyến ra khơi, các chuyên đã cập bến, các chuyến trung chuyển...
d) Dữ liệu về các vùng biển:
vùng ven bờ, vùng lộng, vùng khơi; các cảng cá; khu neo đậu; khu bảo tồn;...
đ) Dữ liệu về bão, áp thấp nhiệt
đới...
2. Phân quyền truy cập dữ liệu
trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh:
a) Chi cục Thủy sản được Tổng cục
Thủy sản quyền truy cập dữ liệu theo quy định.
b) Các cơ quan, đơn vị tại Điều
2 Quy chế này được phân quyền truy cập xem và xuất dữ liệu báo cáo hoặc theo mục
đích sử dụng thông tin, dữ liệu và chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Các cơ quan, đơn vị tại Điều
2 Quy chế này lập danh sách những người có trách nhiệm gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để xem xét, phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá tỉnh
và hướng dẫn khai thác, sử dụng, thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu
theo quy định.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại
Điều 2 Quy chế này chịu trách nhiệm về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá theo cấp độ được phân quyền; không
chia sẻ thông tin tài khoản và dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá cho các tổ
chức, cá nhân khác và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám
sát tàu cá và chế độ bảo mật thông tin, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định.
Điều 5.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Cơ quan, đơn vị tại Điều 2
Quy chế này khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát hành trình tàu cá
vào các mục đích sau:
a) Phát hiện, cảnh báo, khuyến
cáo, ngăn chặn kịp thời tàu cá trong tỉnh vượt ranh giới trên biển, bao gồm
ranh giới vùng biển Việt Nam, ranh giới vùng/khu vực cấm khai thác, khu bảo tồn
biển, khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc khu vực nguy hiểm theo cảnh báo của
cấp có thẩm quyền.
b) Giám sát hành trình di chuyển,
neo đậu, khai thác thủy sản của tàu cá trên biển; tín hiệu tọa độ vị trí của
thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá... làm căn cứ để các cơ quan chức
năng kiểm tra, kiểm soát, quản lý hoạt động của tàu cá; thực hiện chính sách hỗ
trợ (nếu có); xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác theo quy định của pháp
luật.
c) Làm căn cứ pháp lý để xử phạt
vi phạm hành chính, xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển.
d) Phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn trên biển.
đ) Phục vụ công tác đảm bảo an
ninh, chủ quyền trên biển.
e) Hỗ trợ chủ tàu tra cứu thông
tin và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu cá trên biển.
g) Theo dõi, chỉ đạo sản xuất
nghề cá trên biển.
h) Tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân ngoài
khoản 1 Điều này nếu có yêu cầu về thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá để thực
hiện nhiệm vụ cần thiết của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định, liên hệ Chi
cục Thủy sản để được cung cấp theo quy định.
Điều 6.
Phương thức hoạt động, cung cấp thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá
1. Chi cục Thủy sản.
a) Tổ chức theo dõi, giám sát
24/24 giờ 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá đẩ tiếp
nhận, xử lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá được phân quyền từ Tổng
cục Thủy sản, gồm:
- Tình hình tàu cá vượt qua
ranh giới trên biển.
- Cung cấp kịp thời thông tin về
dữ liệu giám sát hành trình của tàu cá bị mất kết nối trên biển cho các đơn vị
chức năng để xử lý theo quy định.
- Thông tin về tàu cá có dấu hiệu,
nguy cơ cao khai thác IUU và các thông tin khác cho cơ quan thực thi pháp luật
trên biển, chủ tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
báo cáo các thông tin liên quan đến quản lý hệ thống giám sát tàu cá.
c) Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin cung cấp đúng với thông tin trên hệ thống giám sát tàu
cá.
d) Lưu trữ thông tin, dữ liệu
giám sát tàu cá đã cung cấp nhằm phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu
cầu.
đ) Sử dụng hệ thống giám sát
tàu cá đúng nội dung được phân quyền.
e) Thực hiện các chế độ báo cáo
theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị được
phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá.
a) Phân công người chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, tiếp nhận và xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá
theo phân quyền từ Chi cục Thủy sản.
b) Báo cáo kịp thời cho người
có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị để xử lý các tình huống liên quan trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị.
c) Lưu trữ thông tin, dữ liệu
giám sát tàu cá phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu cầu.
d) Quản lý, sử dụng và thực hiện
chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo nội dung được phân quyền.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về
Chi cục Thủy sản theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ
LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 7. Trường
hợp thiết bị giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và
lập danh sách tàu cá;
b) Khi phát hiện tàu cá mất tín
hiệu thiết bị giám sát hành trình, thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng hoặc
người nhà chủ tàu (nếu có) và yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành
trình;
c) Trường hợp tàu cá cố tình vi
phạm hoặc không liên lạc được trong khoảng thời gian quá 6 giờ kể từ khi phát
hiện vụ việc, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thị xã ven biển và tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm
tra, xác minh. Trường hợp xác định mất kết nối do hỏng máy thì yêu cầu chủ tàu
thông báo với thuyền trưởng định kỳ báo cáo vị trí tàu cá 06 giờ/lần bằng các
thiết bị thông tin liên lạc khác về Chi cục Thủy sản để theo dõi và cập nhật
thông tin cho đến khi tàu về bờ;
d) Trường hợp tàu cá không chấp
hành cảnh báo hoặc không liên lạc được sau 10 ngày kể từ khi phát hiện tàu cá mất
tín hiệu kết nối trên biển, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã ven biển và tổ chức,
cá nhân có liên quan để có thông tin xử lý theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Phối hợp thông báo chủ tàu
cá, yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình;
b) Kiểm tra, rà soát thông tin,
kết quả tàu cá xuất, nhập bến trình Trạm Kiểm soát Biên phòng tuyến biển và quá
trình chấp hành pháp luật của chủ tàu cá, thuyền trưởng liên quan đến tàu cá; xử
lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức triển khai, thông tin các nội dung liên
quan đến đến UBND các xã, phường có tàu cá, chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của
chủ tàu; phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ tàu
cá.
4. Văn phòng Đại diện Thanh
tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá, bến cá Hà Tĩnh
a) Phối hợp với các đơn vị chức
năng có liên quan kiểm tra, xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển ngay
khi tàu cá về Cảng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Chi cục Thủy sản
cập nhật kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình
a) Kiểm tra kỹ thuật và xác định
nguyên nhân thiết bị mất kết nối;
b) Liên lạc với chủ tàu, thuyền
trưởng yêu cầu bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động. Trường hợp thiết bị
giám sát bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí theo quy định;
c) Liên lạc với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) báo cáo cụ thể tình hình tàu cá mất
tín hiệu biết, để cùng phối hợp khắc phục.
Điều 8. Trường
hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Trực hệ thống giám sát tàu
cá tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu
hệ thống giám sát tàu cá;
b) Khi phát hiện tàu cá vượt
ranh giới cho phép trên biển thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân liên
quan để trao đổi thông tin, phối hợp xác minh, xử lý theo quy định (theo Phụ
lục 2 đính kèm).
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin,
phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và lập danh sách tàu cá, đồng
thời thông báo ngay đến chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về
vùng biển Việt Nam;
b) Trường hợp tàu cá cố tình vi
phạm hoặc không liên lạc được, thông báo bằng văn bản đến Công an tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân
có liên quan để phối hợp kiểm tra, xác minh;
c) Tiếp tục duy trì liên lạc
thường xuyên với chủ tàu cá, thuyền trưởng đến khi tàu cá trở về vùng biển Việt
Nam;
d) Xử lý vi phạm khi tàu về bờ
(nếu có) khi tàu cá về bờ.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ vụ việc để
xử lý (nếu có) theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức triển khai, thông tin các nội dung liên
quan đến UBND các xã, phường có tàu cá; chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ
tàu; phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ tàu cá.
5. Văn phòng Đại diện Thanh
tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá, bến cá Hà Tĩnh
a) Phối hợp với các đơn vị chức
năng có liên quan kiểm tra, xử lý tàu cá vượt ranh giới trên biển ngay khi tàu
cá về Cảng theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Chi cục Thủy sản
cập nhật kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Trường
hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá cấp cứu, khẩn cấp
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Trực hệ thống giám sát tàu
cá, tiếp nhận, phát hiện, xử lý thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ
liệu hệ thống giám sát tàu cá;
b) Phát hiện các trường hợp tàu
cá bật tín hiệu cấp cứu (SOS), liên lạc ngay với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc
đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông tin;
c) Trường hợp tàu cá gặp tai nạn
hoặc sự cố trên biển, thông báo gửi Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá, phối
hợp liên lạc với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá,
thuyền trưởng để xác minh thông tin;
b) Phối hợp hỗ trợ tàu cá gặp sự
cố, tai nạn trên biển.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tiếp nhận thông tin tàu cá gặp
sự cố, tai nạn trên biển từ các cơ quan;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ
trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển theo quy định.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc (Chi cục Thủy sản, Văn
phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá, Ban Quản lý các cảng cá, bến cá)
thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quy chế này và chỉ đạo Chi cục Thủy sản tổ chức
theo dõi, duy trì hoạt động Hệ thống giám sát tàu cá để giám sát chung tình
hình tàu cá hoạt động trên các vùng biển. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh: tổ chức theo dõi, giám sát chung tình hình tàu cá hoạt động trên biển và
chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo Quy chế này.
3. Công an tỉnh: chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan phát hiện, tiếp nhận, điều tra, xử lý các
vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân của tỉnh Hà Tĩnh đi khai thác
trái phép ở vùng biển nước ngoài, các hành vi lợi dụng tàu cá để buôn lậu, vượt
biên trái phép.
4. UBND cấp huyện, xã: tuyên
truyền phổ biến pháp luật về thủy sản đến chủ tàu cá, thuyền trưởng và ngư dân
sống trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu.
5. Trách nhiệm của chủ tàu,
thuyền trưởng tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình.
a) Duy trì chế độ kết nối thông
tin với Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng
đến khi cập cảng, trừ trường hợp bất khả kháng:
b) Trường hợp thiết bị giám sát
hành trình tàu cá bị hư hỏng, chủ tàu, thuyền trưởng phải báo ngay cho Trung
tâm dữ liệu giám sát tàu cá và đơn vị cung cấp thiết bị để kịp thời sửa chữa,
khắc phục: Chi được phép cho tàu cá hoạt động khi thiết bị giám sát hành trình
trên tàu cá hoạt động bình thường;
c) Nghiêm cấm việc thực hiện
báo động giả về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu
cá;
d) Trường hợp có thay đổi thông
tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình (mua, bán, sang tên chuyển nhượng,
cải hoán...) chủ tàu phải khai báo với cơ quan quản lý thủy sản và đơn vị cung
cấp thiết bị để điều chỉnh thông tin phù hợp.
6. Đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát tàu cá: phối hợp với các cơ quan chức năng và chủ tàu cá để kiểm tra
xác định nguyên nhân thiết bị giám sát tàu cá mất kết nối hoặc không hoạt động
và thực hiện đầy đủ các cam kết với chủ tàu cá về bảo hành, sửa chữa hoặc thay
mới thiết bị.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.