|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
11115/QĐ-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Cao Quốc Hưng
|
Ngày ban hành:
|
05/12/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11115/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định
số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Xét đề nghị của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 54/EVN- KH-KTSX-ĐĐQG ngày 03 tháng 11
năm 2014 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do
Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung như sau:
1. Tổng điện năng
sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc
năm 2015 là 161,026 tỷ kWh, tăng 10,47% so với năm 2014, trong đó mùa khô là
77,707 tỷ kWh và mùa mưa là 83,319 tỷ kWh.
2. Công suất cực
đại (Pmax) toàn quốc năm 2015 là 25.290 MW.
3. Cơ cấu sản xuất
điện theo các loại nguồn điện năm 2015 như sau:
a) Tổng điện năng
sản xuất của các nhà máy thủy điện cả năm là 60,209 tỷ kWh, trong đó mùa khô là
24,856 tỷ kWh và mùa mưa là 35,353 tỷ kWh;
b) Tổng điện năng
sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than cả năm là 52,124 tỷ kWh, trong đó mùa
khô là 26,526 tỷ kWh và mùa mưa là 25,598 tỷ kWh;
c) Tổng điện năng
sản xuất của các nhà máy nhiệt điện tua bin khí cả năm là 45,302 tỷ kWh, trong
đó mùa khô là 24,291 tỷ kWh và mùa mưa là 21,011 tỷ kWh;
d) Tổng điện năng
sản xuất của các nhà máy nhiệt điện dầu cả năm là 0,883 tỷ kWh, trong đó mùa
khô là 0,71 tỷ kWh và mùa mưa là 0,173 tỷ kWh;
đ) Tổng điện năng
nhập khẩu từ Trung Quốc là 1,8 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,975 tỷ kWh và mùa
mưa là 0,825 tỷ kWh.
4. Dự kiến điện
năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng của năm 2015
trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
a) Phụ lục 1 là tổng
hợp điện năng sản xuất theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện
quốc gia năm 2015;
b) Phụ lục 2 là dự
kiến điện năng sản xuất của từng nhà máy điện hàng tháng trong năm 2015. Các
nhà máy điện chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo
công suất sẵn sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu)
cho phát điện hàng tháng trong năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy
điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định
theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
5. Tổng công suất
lắp đặt của các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 là 2.437 MW,
bao gồm 12 tổ máy phát điện lớn trên 30MW và các nguồn thủy điện nhỏ và năng lượng
tái tạo. Danh mục và tiến độ các dự án nhà máy điện mới được đưa vào vận hành
năm 2015 trong Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2015 cho toàn hệ thống
dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 được duyệt
và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và
thị trường điện; chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực xây dựng kế hoạch cung cấp
điện tháng, tuần để thực hiện. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các yếu tố liên
quan đến sản xuất điện và lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để đảm bảo
vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia; báo cáo Bộ Công Thương (thông
qua Cục Điều tiết điện lực) khi phát sinh các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến
việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b) Rà soát lại lịch
bảo dưỡng, sửa chữa của nguồn điện để chuyển lịch bảo dưỡng, sửa chữa một số
nhà máy nhiệt điện (nếu có thể) sang giai đoạn sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 để
nâng cao công suất nguồn điện trong 6 tháng mùa khô năm 2015.
c) Nâng cao công
suất khả dụng của các nhà máy điện do EVN đầu tư, quản lý vận hành kể cả các
nguồn điện chạy dầu (FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện
và đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung ứng điện
năm 2015. Đặc biệt, phối hợp với nhà thầu nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để nâng cao độ
tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của nhà máy để bổ sung nguồn điện
cho hệ thống điện miền Nam, góp phần giảm điện năng sản xuất từ các nguồn điện
chạy dầu (FO+DO) có giá thành cao.
d) Phối hợp với
các đơn vị liên quan để nghiên cứu, triển khai các giải pháp đầu tư, cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ
phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1.
đ) Chỉ đạo Tổng
công ty truyền tải điện quốc gia (NPT):
- Tập trung nguồn
lực để đảm bảo tiến độ: i) Hoàn thành nâng cấp tụ bù dọc trên đường dây 500 kV
Nho Quan - Hà Tĩnh, đưa vào vận hành trước tháng 3 năm 2015 để tăng cường khả
năng truyền tải điện cung cấp cho hệ thống điện miền Nam; ii) Hoàn thành đầu
tư, cải tạo đồng bộ các thiết bị và dây dẫn phía 220 kV đấu nối với máy biến áp
AT1 (900 MVA) tại trạm 500 kV Thường Tín để đảm bảo mức công suất truyền tải
theo thiết kế của máy biến áp AT1; iii) Dự án lắp đặt thiết bị bù tĩnh SVC tại
trạm 500 kV Ô Môn vào vận hành trong Quý 4 năm 2015; iv) Dự án lắp đặt 01 dàn tụ
bù ngang 110 kV tại trạm 220 kV Thuận An vào vận hành trong Quý II năm 2015; v)
Phê duyệt Dự án đầu tư lắp đặt tù bù ngang trên lưới điện truyền tải quốc gia
trong tháng 12 năm 2014 để triển khai thực hiện trong năm 2015.
- Triển khai các
thủ tục cần thiết và thực hiện đầu tư, lắp đặt để nâng công suất trạm biến áp
500 kV Ô Môn.
- Chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) và các đơn vị liên quan
nghiên cứu, triển khai các giải pháp để giải tỏa và huy động tối đa công suất
phát của cụm nhà máy điện Vũng Áng, Nghi Sơn.
- Lập kế hoạch đảm
bảo vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV an toàn, ổn định, liên tục.
e) Chỉ đạo A0 phối
hợp với NPT và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới điện
truyền tải 500-220 kV đặc biệt là hệ thống điện miền Nam; rà soát lại hệ thống
rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81), kiểm tra lại chỉnh định sa thải tổ
máy phát điện, kiểm tra các hệ thống thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống
điện, đặc biệt là trong hệ thống điện miền Nam, nhằm ứng phó với tình huống sự
cố mất cả hai mạch đường dây 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, đảm bảo
các hệ thống điện miền không bị tan rã và rút ngắn được thời gian khôi phục sau
sự cố.
g) Chỉ đạo A0
phân tích, nghiên cứu để có các giải pháp vận hành và điều chỉnh lại thông số của
các bộ điều tốc, kích từ của các tổ máy phát điện lớn nhằm hạn chế hiện tượng
dao động công suất trên đường dây 220 kV liên kết Việt Nam-Campuchia; đồng thời
phối hợp với Tổng công ty Điện lực Campuchia để vận hành ổn định tránh xảy ra
hiện tượng dao động công suất.
h) Chỉ đạo các Tổng
công ty điện lực triển khai đầu tư lắp đặt các thiết bị bù công suất phản kháng
đồng bộ với thiết bị đóng cắt trên lưới điện phân phối để nâng cao chất lượng
điện áp.
i) Phối hợp với
các đơn vị phát điện quản lý các nhà máy điện Thủ Đức, Ô Môn (chạy dầu FO) để đảm
bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành; phối hợp với các
đơn vị phát điện quản lý cụm nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ, Nhơn Trạch, Cà
Mau để đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện chuyển đổi sang chạy dầu DO theo
nhu cầu phụ tải điện toàn hệ thống, đặc biệt trong thời gian sửa chữa hệ thống
cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA.
k) Chỉ đạo A0 có
phương thức hợp lý để huy động cao các nguồn điện, kể cả huy động các nguồn điện
chạy dầu FO+DO và các nguồn điện dự phòng của khách hàng (khi cần thiết) để đảm
bảo cung ứng điện năm 2015.
l) Chỉ đạo A0 ưu
tiên huy động cao nhất khả năng phát điện của cụm nhà máy điện Cà Mau với lượng
khí được cung cấp từ nguồn khí PM3-CAA có tính đến điều kiện kinh tế - kỹ thuật
của hệ thống cung cấp khí, hệ thống điện quốc gia và tình hình thủy văn năm
2015. Chi phí tăng thêm do huy động nhà máy điện Cà Mau sẽ được xem xét, chấp
nhận là các chi phí phát sinh hợp lý, nhằm sử dụng tối ưu tài nguyên khí của quốc
gia.
m) Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy
ban nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết
nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình điều tiết liên hồ chứa, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phát điện năm 2015,
đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Trung.
n) Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; Chỉ đạo NPT,
các Tổng công ty Điện lực thường xuyên kiểm tra hành lang lưới điện và chủ động
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm.
p) Đẩy mạnh tuyên
truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, những khó khăn trong việc cung cấp
điện cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt cho miền Nam năm 2015 để toàn xã hội
hiểu, chia sẻ khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng điện hợp
lý và hiệu quả; Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh rà soát, nghiên cứu, đề xuất các phương án tiết giảm nhu
cầu điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện (sắt thép, xi măng…) để đối
phó với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện hệ thống điện miền
Nam.
q) Giám sát việc
thực hiện cung cấp điện của các Tổng công ty Điện lực, lập báo cáo định kỳ gửi
Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) về kết quả thực hiện, kể cả
việc cắt giảm điện (nếu có) theo quy định.
2. Các Tổng công
ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch
cung cấp điện hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Tổng công ty Điện lực, kể cả phương
án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
b) Căn cứ kế hoạch
cung cấp điện hàng tháng của các Tổng công ty Điện lực, các Công ty Điện lực trực
thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Công ty Điện
lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
c) Tăng cường
tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, thực hiện tiết kiệm điện và sử
dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2015.
3. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tiếp tục đàm
phán với chủ mỏ để xem xét đẩy lùi lịch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp
khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA trong mùa khô sang mùa mưa năm 2015 hoặc rút ngắn lịch
bảo dưỡng sửa chữa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam.
b) Chỉ đạo Tổng
công ty khí Việt Nam (PVGas) lập kế hoạch và thực hiện cung cấp khí, điều phối
khí cho phát điện theo nguyên tắc phối hợp, tuân thủ nghiêm lệnh điều độ của A0
để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia.
c) Chỉ đạo PVGas
đảm bảo duy trì sản lượng khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA ở mức cao để cung cấp khí
cho các nhà máy điện tuabin khí vận hành phát điện năm 2015 theo kế hoạch huy động
các nhà máy và kế hoạch cung cấp khí đã công bố. Trong trường hợp thiếu khí, ưu
tiên sử dụng khí cho phát điện, cần thiết có thể giảm sản lượng khí cấp cho các
hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp áp…) để đáp ứng nhu cầu khí
cho phát điện.
d) Chỉ đạo PVGas
phối hợp với A0 để sử dụng khí PM3-CAA một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật
cho phép của hệ thống cung cấp khí và vận hành an toàn hệ thống điện, hạn chế
phải huy động các nguồn điện giá cao, cũng như vận hành an toàn hệ thống cung cấp
khí.
đ) Chuẩn bị
phương án chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí do Tập đoàn đầu tư, quản lý
theo chỉ huy, điều độ của A0.
e) Chỉ đạo, đôn đốc
để vận hành ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm
2015.
4. Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch
huy động các nhà máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia để điều chỉnh
việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện than cho phù hợp. Đảm bảo cung cấp
than đầy đủ, liên tục cho các nhà máy nhiệt điện than để đảm bảo phát điện năm
2015.
b) Phối hợp chặt
chẽ với EVN để bố trí hợp lý lịch sửa chữa các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư,
quản lý trong năm 2015.
c) Chỉ đạo, đôn đốc
để vận hành ổn định, nâng cao công suất khả dụng các nhà máy điện do Tập đoàn đầu
tư, quản lý trong năm 2015.
d) Chỉ đạo đơn vị
trực thuộc và phối hợp với các đơn vị khác liên quan khẩn trương khắc phục các
tồn tại để đưa nhà máy thủy điện Đồng Nai 5 vào vận hành trong năm 2015.
đ) Phối hợp với
đơn vị tiếp nhận, bốc dỡ than cung cấp cho nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để rút ngắn
thời gian bốc dỡ than, đảm bảo cung cấp đầy đủ than theo thiết kế phục vụ phát
điện của nhà máy điện Vĩnh Tân 2.
5. Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tăng cường
công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc
biệt tại miền Nam trong năm 2015.
b) Phối hợp với
NPT, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
c) Giám sát việc
thực hiện cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa
phương, giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung
cấp điện không tuân thủ các quy định trên địa bàn.
d) Phối hợp với
các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tổ chức và giám
sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa phương.
6. Tổng cục Năng
lượng có trách nhiệm:
a) Theo dõi, giám
sát và kịp thời giải quyết hoặc đề xuất giải quyết vướng mắc trong thực hiện
các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành ổn định các
nguồn điện, lưới điện truyền tải. Đặc biệt, đôn đốc chủ đầu tư các nhà máy điện
Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1 trong việc cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để
vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy
điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1.
b) Tăng cường, đẩy
mạnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để thực hiện các chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng
điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam góp phần đảm bảo
cung cấp điện hệ thống quốc gia trong năm 2015.
7. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm:
a) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám
sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, NPT và các tổng
công ty điện lực trong năm 2015, trong đó, kiểm tra định kỳ hàng tháng trong 6
tháng mùa khô; báo cáo Bộ về kết quả thực hiện. Trong trường hợp có nguy cơ mất
cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc gia, báo cáo Bộ để có chỉ đạo kịp thời.
b) Kiểm tra tình hình thực hiện các dự
án điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam, bao gồm:
i) Dự án nâng cấp tụ bù dọc đường dây 500 kV Nho Quan - Hà Tĩnh; ii) Dự án đầu
tư đồng bộ thiết bị điện và dây dẫn phía 220 kV đấu nối vào máy biến áp AT1
(900 MVA) trạm 500 kV Thường Tín; iii) Giải tỏa công suất cụm nhà máy điện Vũng
Áng, Nghi Sơn; iv) Dự án nâng công suất trạm biến áp 500 kV ô Môn; v) Dự án nhà
máy điện Vĩnh Tân 2.
c) Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện
chương trình, dự án quản lý nhu cầu điện để góp phần đảm bảo cung cấp điện hệ
thống quốc gia, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam năm 2015.
d) Báo cáo Bộ trong trường hợp nhu cầu
điện tăng cao đột biến hoặc xảy ra các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc
thực hiện kế hoạch cung cấp điện để Bộ xem xét, chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng,
Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và Vụ trưởng các Vụ
có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó TTg CP Hoàng Trung Hải (để b/c);
- VPCP (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Năng lượng;
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
- Vụ Kế hoạch;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam;
- Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Các TCT Điện lực;
- Các TCT Phát điện 1, 2, 3;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ
PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU TOÀN QUỐC NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
Đơn
vị: triệu kWh
TT
|
Công nghệ phát điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
Cả năm
|
1
|
Nhiệt
điện than
|
4411
|
2844
|
4601
|
4624
|
5089
|
4956
|
4424
|
3724
|
3577
|
3432
|
4695
|
5747
|
26526
|
25598
|
52124
|
2
|
Nhiệt
điện TBK
|
4033
|
3553
|
4276
|
4228
|
4348
|
3852
|
3666
|
3539
|
3092
|
3277
|
3563
|
3874
|
24291
|
21011
|
45302
|
3
|
Nhiệt
điện dầu
|
0
|
0
|
190
|
181
|
159
|
180
|
0
|
137
|
35
|
0
|
0
|
0
|
710
|
172
|
883
|
|
Dầu FO
|
0
|
0
|
157
|
181
|
147
|
151
|
0
|
34
|
0
|
0
|
0
|
0
|
635
|
34
|
669
|
|
Dầu DO
|
0
|
0
|
34
|
0
|
13
|
29
|
0
|
103
|
35
|
0
|
0
|
0
|
75
|
138
|
213
|
4
|
Nguồn
khác
|
71
|
61
|
61
|
51
|
53
|
51
|
53
|
53
|
52
|
63
|
68
|
71
|
349
|
360
|
709
|
5
|
Thủy
điện
|
3936
|
3262
|
4231
|
4170
|
4543
|
4714
|
6123
|
6773
|
6549
|
6886
|
5021
|
4000
|
24856
|
35353
|
60209
|
6
|
Nhập
khẩu Trung quốc
|
180
|
150
|
175
|
160
|
160
|
150
|
130
|
130
|
130
|
130
|
145
|
160
|
975
|
825
|
1800
|
|
Tổng nguồn HTĐ QG
|
12632
|
9870
|
13534
|
13415
|
14352
|
13903
|
14396
|
14356
|
13435
|
13788
|
13493
|
13852
|
77707
|
83319
|
161026
|
|
Tổng nhu cầu điện HTĐ QG
|
12632
|
9870
|
13534
|
13415
|
14352
|
13903
|
14396
|
14356
|
13435
|
13788
|
13493
|
13852
|
77707
|
83319
|
161026
|
|
Thừa (+)/Thiếu (-)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN ĐIỆN SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU
CÁC THÁNG NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
Đơn
vị: Triệu kWh
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
MIỀN BẮC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện
|
2065
|
1813
|
2061
|
2025
|
2308
|
2436
|
3405
|
3542
|
3194
|
3110
|
1866
|
1537
|
12708
|
29363
|
Hòa
Bình
|
787,8
|
750,6
|
820,6
|
797,4
|
884,9
|
931,1
|
1202,4
|
1141,5
|
1112,4
|
1125,7
|
598,9
|
517,1
|
4972
|
10670
|
Thác
Bà
|
45,5
|
45,1
|
36,6
|
30,5
|
31,7
|
34,8
|
16,4
|
12,4
|
16,8
|
26,6
|
21,1
|
25,1
|
224
|
343
|
Tuyên
Quang
|
82,3
|
65,0
|
89,9
|
82,4
|
76,9
|
93,6
|
110,4
|
110,5
|
99,2
|
90,4
|
51,7
|
46,1
|
490
|
998
|
Sơn
La
|
571,2
|
464,4
|
470,0
|
480,7
|
606,5
|
653,1
|
1080,4
|
1185,9
|
973,4
|
842,6
|
488,5
|
400,3
|
3246
|
8217
|
Bản
Vẽ
|
73,5
|
61,0
|
85,9
|
88,4
|
88,8
|
40,4
|
63,6
|
75,7
|
84,2
|
72,2
|
54,4
|
45,3
|
438
|
834
|
Cửa
Đạt
|
40,9
|
42,9
|
45,1
|
42,7
|
33,1
|
32,8
|
27,0
|
35,4
|
31,4
|
32,5
|
21,3
|
16,7
|
237
|
402
|
Na
Le (Bắc Hà)
|
13,9
|
13,5
|
14,8
|
12,9
|
16,3
|
35,6
|
66,8
|
67,0
|
55,6
|
35,7
|
22,5
|
15,7
|
107
|
370
|
Nậm
Chiến 1
|
55,0
|
54,2
|
54,6
|
53,0
|
73,3
|
71,0
|
95,9
|
95,6
|
96,8
|
72,3
|
41,6
|
37,6
|
361
|
801
|
Thái
An
|
22,6
|
17,0
|
25,8
|
24,0
|
32,0
|
33,9
|
51,7
|
52,0
|
36,8
|
47,0
|
33,4
|
23,8
|
155
|
400
|
Hương
Sơn
|
6,1
|
4,6
|
7,0
|
6,5
|
8,6
|
9,1
|
14,0
|
14,0
|
9,9
|
12,7
|
9,0
|
6,4
|
42
|
108
|
Khe
Bố
|
24,9
|
21,0
|
26,7
|
29,0
|
32,0
|
31,9
|
51,2
|
65,0
|
64,9
|
44,3
|
27,5
|
21,1
|
166
|
440
|
Nho
Quế 3
|
20,4
|
15,4
|
23,4
|
21,7
|
28,9
|
30,6
|
46,8
|
47,0
|
33,3
|
42,6
|
30,2
|
21,6
|
141
|
362
|
Bản
Chát
|
56,1
|
49,5
|
81,8
|
89,2
|
74,4
|
72,3
|
47,7
|
37,8
|
46,7
|
36,4
|
32,8
|
30,1
|
423
|
655
|
Hua
Na
|
38,3
|
35,8
|
47,7
|
46,0
|
44,4
|
46,2
|
41,4
|
81,5
|
72,6
|
78,1
|
50,0
|
41,7
|
258
|
624
|
Nguồn nhỏ Miền Bắc
|
227
|
173
|
231
|
220
|
276
|
320
|
489
|
521
|
460
|
551
|
383
|
289
|
1447
|
4140
|
Quế Phong
|
8,1
|
6,1
|
8,9
|
8,6
|
11,5
|
12,2
|
13,4
|
13,4
|
13,0
|
13,4
|
12,0
|
8,6
|
56
|
129
|
Nậm Chiến 2
|
7,7
|
5,8
|
8,8
|
8,2
|
11,0
|
11,6
|
17,7
|
17,8
|
12,6
|
16,1
|
11,4
|
8,2
|
53
|
137
|
Tà Thàng
|
3,2
|
2,4
|
3,7
|
3,4
|
4,6
|
4,9
|
7,4
|
7,5
|
5,3
|
6,8
|
4,8
|
3,4
|
22
|
58
|
Nậm Phàng
|
6,5
|
4,9
|
7,4
|
6,9
|
9,2
|
9,8
|
14,9
|
15,0
|
10,6
|
13,5
|
9,6
|
6,9
|
45
|
115
|
Nậm Toong
|
6,1
|
4,6
|
7,0
|
6,5
|
8,7
|
9,2
|
14,1
|
14,1
|
10,0
|
12,8
|
9,1
|
6,5
|
42
|
109
|
Ngòi Hút 2
|
8,7
|
6,5
|
9,9
|
9,2
|
12,3
|
13,0
|
19,9
|
20,0
|
14,1
|
18,1
|
12,8
|
9,2
|
60
|
154
|
Nậm Mức
|
8,0
|
6,0
|
9,1
|
8,4
|
11,3
|
11,9
|
18,2
|
18,3
|
13,0
|
16,6
|
11,7
|
8,4
|
55
|
141
|
Mường Hum
|
7,2
|
5,5
|
8,3
|
7,7
|
10,2
|
10,8
|
16,6
|
16,6
|
11,8
|
15,1
|
10,7
|
7,6
|
50
|
128
|
Sử Pán 2
|
6,2
|
4,7
|
7,1
|
6,6
|
8,8
|
9,3
|
14,3
|
14,3
|
10,2
|
13,0
|
9,2
|
6,6
|
43
|
110
|
Chiêm Hóa
|
11,5
|
9,1
|
12,6
|
11,5
|
10,8
|
13,1
|
15,5
|
15,5
|
13,9
|
12,7
|
7,2
|
6,5
|
69
|
140
|
Bá Thước 2
|
16,4
|
12,4
|
18,7
|
17,4
|
23,2
|
24,5
|
37,5
|
37,7
|
26,7
|
34,1
|
24,2
|
17,3
|
113
|
290
|
Ngòi Phát
|
17,9
|
13,5
|
20,5
|
19,0
|
25,3
|
26,8
|
41,0
|
41,2
|
29,2
|
37,3
|
26,4
|
18,9
|
123
|
317
|
Văn Chấn
|
13,7
|
10,3
|
15,6
|
14,5
|
19,4
|
20,5
|
31,3
|
31,4
|
22,3
|
28,5
|
20,2
|
14,4
|
94
|
242
|
Nậm Na 2
|
11,9
|
9,0
|
13,6
|
12,7
|
16,9
|
17,9
|
27,3
|
27,4
|
19,4
|
24,8
|
17,6
|
12,6
|
82
|
211
|
Nậm Na 3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
31,6
|
22,4
|
16,0
|
0
|
70
|
Nậm Pàn 5
|
6,2
|
4,7
|
7,1
|
6,6
|
8,8
|
9,3
|
14,3
|
14,3
|
10,2
|
13,0
|
9,2
|
6,6
|
43
|
110
|
Sông Bạc
|
3,8
|
2,9
|
4,3
|
4,0
|
5,4
|
5,7
|
8,7
|
31,2
|
30,2
|
19,0
|
13,0
|
12,5
|
26
|
141
|
Bắc Mê
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
16,9
|
12,0
|
8,6
|
0
|
38
|
TĐ nhỏ miền Bắc
|
83,4
|
64,6
|
68,0
|
68,7
|
78,8
|
109,3
|
177,5
|
184,7
|
208,2
|
189,9
|
126,7
|
100,9
|
473
|
1461
|
Nhiệt điện
|
4019
|
2551
|
4208
|
4107
|
4554
|
4433
|
3765
|
3022
|
2940
|
2670
|
3896
|
4929
|
23873
|
45094
|
Phả
Lại I
|
231,6
|
114,6
|
250,7
|
250,2
|
241,1
|
259,0
|
175,6
|
73,3
|
127,1
|
58,2
|
214,4
|
268,6
|
1347
|
2264
|
Phả
Lại II
|
388,7
|
284,8
|
335,1
|
279,6
|
365,4
|
360,3
|
316,0
|
346,7
|
120,3
|
242,0
|
321,1
|
366,4
|
2014
|
3726
|
Ninh
Bình
|
35,6
|
22,8
|
38,5
|
45,9
|
39,8
|
49,7
|
32,6
|
31,7
|
16,6
|
25,7
|
30,7
|
37,5
|
232
|
407
|
Uông
Bí
|
23,0
|
14,8
|
28,7
|
38,4
|
32,4
|
50,5
|
17,5
|
17,5
|
18,5
|
16,4
|
12,8
|
24,1
|
188
|
294
|
Uông
Bí MR
|
183,2
|
93,4
|
180,7
|
174,4
|
163,0
|
165,7
|
80,9
|
0,0
|
0,0
|
61,2
|
131,2
|
202,7
|
960
|
1436
|
Uông
Bí MR 2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
132,4
|
205,8
|
200,4
|
201,4
|
169,9
|
130,4
|
161,0
|
123,6
|
180,6
|
539
|
1505
|
Na
Dương
|
64,0
|
36,1
|
62,1
|
59,9
|
67,8
|
63,3
|
44,4
|
45,0
|
43,7
|
45,4
|
62,4
|
63,4
|
353
|
657
|
Cao
Ngạn
|
60,5
|
46,6
|
64,3
|
64,3
|
64,5
|
66,3
|
50,1
|
47,8
|
50,5
|
50,2
|
57,9
|
66,5
|
367
|
690
|
Cẩm
Phả
|
341,2
|
298,8
|
392,7
|
395,6
|
402,0
|
329,5
|
198,3
|
192,2
|
329,9
|
343,5
|
363,0
|
427,0
|
2160
|
4014
|
Hải
Phòng
|
330,3
|
157,2
|
378,0
|
303,2
|
382,0
|
332,0
|
127,3
|
190,0
|
150,0
|
149,8
|
220,5
|
350,7
|
1883
|
3071
|
Hải
Phòng II
|
350,3
|
155,0
|
341,0
|
347,8
|
386,4
|
376,9
|
277,7
|
192,0
|
206,2
|
155,4
|
247,2
|
350,7
|
1957
|
3386
|
Quảng
Ninh
|
316,9
|
280,1
|
330,2
|
360,1
|
347,7
|
194,0
|
276,3
|
174,6
|
269,1
|
313,7
|
373,0
|
372,2
|
1829
|
3608
|
Quảng
Ninh II
|
330,5
|
181,8
|
314,0
|
264,6
|
275,7
|
385,7
|
341,8
|
344,3
|
222,1
|
199,1
|
384,3
|
345,7
|
1752
|
3589
|
Sơn
Động
|
127,7
|
79,5
|
141,3
|
132,5
|
128,3
|
126,6
|
101,6
|
62,6
|
102,6
|
72,1
|
121,1
|
128,2
|
736
|
1324
|
Mạo
Khê
|
263,5
|
115,8
|
293,7
|
281,0
|
297,3
|
276,8
|
249,8
|
212,2
|
143,4
|
47,3
|
255,9
|
299,4
|
1528
|
2736
|
Nghi
Sơn 1
|
231,7
|
129,2
|
301,2
|
315,1
|
339,3
|
377,9
|
273,3
|
131,7
|
185,7
|
148,3
|
141,4
|
265,2
|
1694
|
2840
|
Vũng
Áng 1
|
303,9
|
270,2
|
285,6
|
269,7
|
284,3
|
280,3
|
377,1
|
250,7
|
312,9
|
297,6
|
320,1
|
534,1
|
1694
|
3787
|
An
Khánh 1
|
8,4
|
8,5
|
11,2
|
14,1
|
20,4
|
18,3
|
16,0
|
18,9
|
18,2
|
17,7
|
17,4
|
12,1
|
81
|
181
|
FORMOSA
Hà Tĩnh
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
7,6
|
0,0
|
0,0
|
21,0
|
0
|
29
|
Mông
Dương 1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Mông
Dương 2
|
428,3
|
261,6
|
459,7
|
377,9
|
511,0
|
520,3
|
606,8
|
521,1
|
484,9
|
265,3
|
497,8
|
613,1
|
2559
|
5548
|
Nhập khẩu Trung quốc
|
180
|
150
|
175
|
160
|
160
|
150
|
130
|
130
|
130
|
130
|
145
|
160
|
975
|
1800
|
Tổng nguồn Miền Bắc
|
6265
|
4514
|
6384
|
6291
|
7022
|
7020
|
7300
|
6694
|
6264
|
5910
|
5907
|
6626
|
37496
|
76196
|
Phụ tải Miền Bắc
|
5135
|
3997
|
5241
|
5360
|
5989
|
5975
|
6187
|
6114
|
5697
|
5578
|
5353
|
5545
|
31697
|
66173
|
MIỀN TRUNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện
|
1318
|
957
|
1351
|
1353
|
1438
|
1572
|
1800
|
2201
|
2290
|
2697
|
2371
|
1986
|
7988
|
21333
|
Vĩnh
Sơn
|
28,2
|
23,2
|
27,4
|
33,5
|
27,0
|
26,2
|
22,2
|
18,0
|
22,9
|
43,4
|
47,3
|
34,9
|
166
|
354
|
Sông
Hinh
|
21,3
|
23,8
|
26,1
|
25,1
|
28,9
|
27,0
|
25,4
|
29,0
|
21,1
|
47,5
|
50,0
|
47,2
|
152
|
372
|
Pleikrong
|
27,0
|
20,0
|
31,6
|
36,1
|
34,2
|
28,0
|
23,4
|
38,8
|
31,2
|
28,3
|
25,8
|
28,8
|
177
|
353
|
Ialy
|
222,1
|
187,7
|
289,7
|
298,3
|
270,2
|
321,3
|
314,7
|
393,7
|
416,0
|
435,4
|
285,9
|
250,4
|
1589
|
3685
|
Sê
San 3
|
74,0
|
62,6
|
95,8
|
94,9
|
90,1
|
112,1
|
121,9
|
170,3
|
185,2
|
142,4
|
97,1
|
80,2
|
530
|
1327
|
Sê
San 3A
|
26,0
|
21,9
|
33,9
|
34,8
|
31,6
|
39,3
|
42,8
|
59,8
|
65,0
|
50,0
|
34,1
|
28,2
|
188
|
467
|
Quảng
Trị
|
5,8
|
3,0
|
10,9
|
12,0
|
16,6
|
16,0
|
11,7
|
10,4
|
19,1
|
17,0
|
17,0
|
18,9
|
64
|
158
|
KaNak
|
1,5
|
2,1
|
6,8
|
6,4
|
5,3
|
3,3
|
3,5
|
2,8
|
0,9
|
1,8
|
3,0
|
4,3
|
25
|
42
|
An
Khê
|
12,6
|
16,1
|
62,7
|
55,7
|
49,3
|
35,2
|
32,7
|
28,3
|
27,1
|
87,6
|
87,8
|
60,3
|
232
|
555
|
A
Vương
|
28,2
|
25,6
|
47,4
|
30,0
|
50,2
|
62,8
|
68,7
|
73,0
|
56,7
|
40,5
|
54,6
|
60,1
|
244
|
598
|
Sông
Bung 4
|
25,7
|
19,9
|
25,5
|
29,5
|
33,5
|
35,4
|
27,5
|
22,4
|
33,2
|
49,3
|
45,2
|
36,7
|
169
|
384
|
Buôn
Kuốp
|
80,9
|
51,4
|
61,6
|
65,5
|
72,4
|
99,9
|
133,4
|
131,3
|
145,1
|
197,3
|
174,6
|
131,6
|
432
|
1345
|
Buôn
Tua Srah
|
15,6
|
13,4
|
17,4
|
20,2
|
20,5
|
21,7
|
28,3
|
30,3
|
30,6
|
30,4
|
28,8
|
20,2
|
109
|
277
|
Sông
Ba Hạ
|
38,4
|
24,8
|
30,2
|
26,6
|
31,7
|
39,6
|
46,9
|
57,5
|
85,7
|
134,3
|
135,2
|
44,6
|
191
|
695
|
Sê
San 4
|
83,6
|
63,0
|
88,9
|
99,7
|
110,1
|
123,2
|
132,3
|
213,3
|
234,5
|
195,0
|
147,4
|
92,5
|
569
|
1584
|
Sê
san 4A
|
20,9
|
15,8
|
22,2
|
24,9
|
27,5
|
30,8
|
33,1
|
46,9
|
45,4
|
46,9
|
36,9
|
23,1
|
142
|
374
|
Sông
Côn 2
|
16,9
|
5,1
|
9,8
|
10,1
|
10,1
|
8,4
|
5,8
|
7,9
|
23,8
|
44,6
|
43,2
|
35,3
|
60
|
221
|
Krông
H’Năng
|
4,2
|
3,5
|
5,9
|
7,1
|
6,2
|
5,9
|
23,6
|
28,2
|
28,6
|
31,8
|
24,0
|
9,1
|
33
|
178
|
Hương
Điền
|
15,0
|
12,7
|
15,4
|
14,5
|
15,1
|
14,9
|
17,0
|
17,1
|
16,2
|
40,1
|
44,5
|
42,1
|
88
|
265
|
Sông
Tranh 2
|
51,2
|
28,2
|
31,1
|
32,2
|
35,9
|
24,9
|
11,1
|
14,0
|
18,7
|
75,1
|
104,1
|
116,8
|
204
|
543
|
Sông
Tranh 5
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
22,5
|
29,8
|
28,8
|
25,4
|
23,9
|
21,3
|
0
|
152
|
Srêpok
3
|
51,3
|
33,5
|
36,9
|
39,5
|
46,3
|
71,8
|
96,0
|
109,8
|
121,2
|
145,5
|
119,9
|
77,3
|
279
|
949
|
SrêPok
4
|
15,6
|
10,2
|
11,2
|
12,0
|
14,1
|
21,8
|
31,4
|
38,3
|
41,7
|
49,1
|
40,3
|
24,6
|
85
|
310
|
Srepok
4A
|
13,1
|
8,5
|
9,4
|
10,1
|
11,8
|
18,3
|
26,3
|
32,1
|
35,0
|
41,2
|
33,8
|
20,6
|
71
|
260
|
Xêkaman
3
|
40,0
|
34,1
|
56,7
|
59,8
|
58,6
|
60,5
|
89,5
|
92,3
|
89,3
|
92,3
|
82,7
|
55,8
|
310
|
811
|
Bình
Điền
|
12,4
|
6,6
|
9,7
|
9,7
|
10,1
|
11,3
|
8,9
|
17,8
|
17,7
|
12,0
|
14,8
|
23,4
|
60
|
154
|
Đăk
Mi 4
|
70,1
|
41,4
|
61,3
|
58,0
|
54,6
|
41,4
|
39,2
|
39,6
|
44,2
|
90,2
|
97,2
|
124,7
|
327
|
762
|
Đăk
Mi 4C
|
5,6
|
3,3
|
4,9
|
4,6
|
4,4
|
3,3
|
3,1
|
3,2
|
3,5
|
7,2
|
7,8
|
10,0
|
26
|
61
|
A
Lưới
|
31,1
|
17,8
|
19,0
|
16,8
|
37,8
|
31,2
|
24,1
|
32,4
|
56,4
|
126,5
|
122,4
|
117,7
|
154
|
633
|
Sông
Giang 2
|
6,8
|
7,4
|
12,6
|
9,8
|
11,6
|
11,5
|
11,3
|
15,1
|
8,7
|
6,5
|
12,3
|
4,8
|
60
|
118
|
Nguồn
nhỏ Miền Trung
|
272,9
|
170,0
|
188,9
|
175,6
|
222,2
|
224,7
|
321,4
|
398,2
|
336,2
|
362,2
|
329,5
|
340,6
|
1254
|
3342
|
Đăk Rinh
|
44,5
|
20,5
|
33,8
|
30,1
|
25,4
|
24,5
|
24,2
|
39,9
|
24,5
|
41,2
|
79,0
|
89,5
|
179
|
477
|
Sông Bung 5
|
12,2
|
7,3
|
15,1
|
12,1
|
13,5
|
15,6
|
19,4
|
29,8
|
30,2
|
21,8
|
20,6
|
18,3
|
76
|
216
|
Sông Bung 4A
|
8,7
|
5,2
|
10,7
|
8,6
|
9,6
|
11,1
|
13,8
|
24,5
|
21,5
|
15,5
|
14,6
|
13,0
|
54
|
157
|
TĐ nhỏ miền Trung
|
207,5
|
137,0
|
129,3
|
124,9
|
173,7
|
173,6
|
264,1
|
304,1
|
260,1
|
283,6
|
215,3
|
219,8
|
946
|
2493
|
Nhiệt điện
|
35,7
|
32,3
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
209
|
420
|
Lọc
dầu Dung Quất
|
35,7
|
32,3
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
209
|
420
|
Tổng Nguồn Miền Trung
|
1354
|
989
|
1387
|
1388
|
1473
|
1606
|
1835
|
2237
|
2325
|
2732
|
2406
|
2022
|
8197
|
21754
|
Phụ tải Miền Trung
|
1194
|
996
|
1329
|
1320
|
1422
|
1405
|
1496,4
|
1466
|
1332
|
1395
|
1349
|
1366
|
7667
|
16071
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MIỀN NAM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện
|
553
|
492
|
819
|
803
|
789
|
765
|
923
|
1017
|
1055
|
1080
|
741
|
477
|
4221
|
9513
|
Trị
An
|
74,9
|
70,8
|
108,9
|
94,3
|
81,6
|
88,4
|
154,1
|
223,6
|
275,8
|
283,7
|
146,3
|
78,4
|
519
|
1681
|
Đa
Nhim
|
87,1
|
71,3
|
95,4
|
95,6
|
96,3
|
96,0
|
93,2
|
81,4
|
79,5
|
98,5
|
104,5
|
105,7
|
542
|
1105
|
Hàm
Thuận
|
48,6
|
47,3
|
91,3
|
84,2
|
76,2
|
73,9
|
70,0
|
76,0
|
75,3
|
67,3
|
51,8
|
40,1
|
421
|
802
|
Đa
Mi
|
28,4
|
24,4
|
57,7
|
50,8
|
43,6
|
47,5
|
48,8
|
47,4
|
47,6
|
42,5
|
29,9
|
23,3
|
252
|
492
|
Thác
Mơ
|
43,3
|
40,3
|
43,4
|
52,5
|
107,1
|
95,7
|
71,7
|
78,5
|
81,8
|
87,3
|
34,1
|
22,5
|
382
|
758
|
Cần
Đơn
|
23,0
|
16,1
|
17,3
|
17,9
|
36,5
|
40,1
|
40,8
|
38,0
|
41,0
|
47,8
|
26,5
|
22,3
|
151
|
367
|
Srok
Phu Miêng
|
14,2
|
10,4
|
11,5
|
11,6
|
23,7
|
26,2
|
27,9
|
25,6
|
24,5
|
29,3
|
16,2
|
13,6
|
98
|
235
|
Đại
Ninh
|
85,9
|
70,8
|
89,6
|
100,0
|
89,0
|
76,0
|
95,9
|
80,9
|
79,0
|
64,2
|
69,9
|
52,4
|
511
|
954
|
Bắc
Bình
|
8,8
|
7,2
|
9,1
|
10,2
|
9,1
|
7,8
|
9,8
|
8,3
|
8,1
|
6,5
|
7,1
|
5,3
|
52
|
97
|
Đa
Dâng 2
|
8,5
|
5,1
|
10,5
|
8,4
|
9,4
|
10,9
|
13,5
|
23,8
|
21,1
|
15,3
|
14,4
|
12,8
|
53
|
154
|
Đồng
Nai 2
|
15,5
|
16,8
|
28,7
|
22,5
|
26,4
|
26,2
|
25,8
|
34,3
|
19,8
|
14,8
|
28,1
|
10,9
|
136
|
270
|
Đồng
Nai 3
|
24,7
|
27,7
|
63,1
|
60,1
|
41,2
|
26,7
|
41,6
|
45,1
|
40,6
|
45,3
|
33,9
|
11,3
|
244
|
461
|
Đồng
Nai 4
|
47,3
|
52,6
|
117,9
|
112,4
|
78,4
|
55,2
|
84,9
|
90,4
|
88,5
|
97,5
|
73,0
|
25,1
|
464
|
923
|
ĐakRtih
|
27,3
|
19,5
|
46,4
|
42,5
|
33,0
|
49,6
|
89,5
|
107,1
|
103,5
|
107,1
|
63,5
|
34,0
|
218
|
723
|
ĐamBri
|
11,5
|
8,5
|
20,7
|
18,4
|
19,1
|
21,9
|
33,0
|
38,0
|
46,3
|
50,3
|
24,0
|
11,7
|
100
|
303
|
Phú
Tân 2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
TĐ
nhỏ miền Nam
|
3,9
|
3,8
|
7,2
|
21,4
|
18,6
|
22,6
|
22,4
|
18,6
|
22,1
|
22,2
|
18,0
|
7,2
|
77
|
188
|
Nhiệt điện
|
4460
|
3875
|
4885
|
4944
|
5059
|
4572
|
4342
|
4394
|
3782
|
4066
|
4396
|
4727
|
27795
|
53503
|
Phú
Mỹ 2.1
|
540,7
|
428,6
|
449,6
|
565,0
|
601,1
|
569,3
|
561,2
|
508,1
|
508,6
|
511,7
|
533,4
|
554,0
|
3154
|
6331
|
Phú Mỹ 21 chạy khí
|
540,7
|
428,6
|
449,6
|
565,0
|
601,1
|
569,3
|
561,2
|
508,1
|
499,7
|
511,7
|
533,4
|
554,0
|
|
6322
|
Phú Mỹ 21 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
8,8
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
9
|
Phú
Mỹ 1
|
742,7
|
619,4
|
745,7
|
738,4
|
700,9
|
573,2
|
500,2
|
683,1
|
501,2
|
697,2
|
670,4
|
490,6
|
4120
|
7663
|
Phú Mỹ 1 chạy khí
|
742,7
|
619,4
|
745,7
|
738,4
|
700,9
|
573,2
|
500,2
|
683,1
|
480,6
|
697,2
|
670,4
|
490,6
|
|
7642
|
Phú Mỹ 1 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
20,7
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
21
|
Phú
Mỹ 4
|
242,5
|
163,4
|
252,8
|
256,6
|
214,4
|
316,8
|
294,1
|
312,2
|
190,2
|
305,5
|
230,6
|
186,2
|
1446
|
2965
|
Phú Mỹ 4 chạy khí
|
242,5
|
163,4
|
252,8
|
256,6
|
214,4
|
316,8
|
294,1
|
312,2
|
190,2
|
305,5
|
230,6
|
186,2
|
|
2965
|
Phú Mỹ 4 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
0
|
Phú
Mỹ 3
|
523,9
|
426,2
|
550,6
|
522,8
|
544,1
|
301,9
|
539,1
|
523,0
|
286,6
|
22,6
|
156,6
|
514,0
|
2870
|
4912
|
Phú Mỹ 3 chạy khí
|
523,9
|
426,2
|
550,6
|
522,8
|
544,1
|
301,9
|
539,1
|
523,0
|
286,6
|
22,6
|
156,6
|
514,0
|
|
4912
|
Phú Mỹ 3 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
0
|
Phú
Mỹ 22
|
406,8
|
465,5
|
509,0
|
388,8
|
474,3
|
440,3
|
509,0
|
475,7
|
321,7
|
397,2
|
371,8
|
447,3
|
2685
|
5207
|
Phú Mỹ 22 chạy khí
|
406,8
|
465,5
|
509,0
|
388,8
|
474,3
|
440,3
|
509,0
|
475,7
|
321,7
|
397,2
|
371,8
|
447,3
|
|
5207
|
Phú Mỹ 22 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
0
|
Bà
Rịa
|
141,9
|
90,2
|
207,1
|
189,5
|
196,3
|
187,0
|
127,0
|
75,3
|
122,6
|
124,2
|
128,3
|
132,7
|
1012
|
1722
|
Bà Rịa chạy khí
|
141,9
|
90,2
|
207,1
|
189,5
|
196,3
|
187,0
|
127,0
|
75,3
|
122,6
|
124,2
|
128,3
|
132,7
|
1012
|
1722
|
Bà Rịa chạy khí CL
|
30,6
|
25,2
|
34,3
|
49,8
|
50,7
|
47,3
|
32,0
|
25,2
|
29,0
|
27,0
|
27,6
|
29,3
|
|
|
Bà Rịa chạy khí NCS
|
111,3
|
65,0
|
172,8
|
139,7
|
145,5
|
139,7
|
95,0
|
50,1
|
93,6
|
97,1
|
100,6
|
103,4
|
|
|
Bà Rịa chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Nhơn
Trạch I
|
138,0
|
280,7
|
312,4
|
293,7
|
293,4
|
252,6
|
110,1
|
240,9
|
242,0
|
234,0
|
237,7
|
288,6
|
1571
|
2924
|
Nhơn Trạch I chạy khí
|
138,0
|
280,7
|
312,4
|
293,7
|
293,4
|
252,6
|
110,1
|
240,9
|
242,0
|
234,0
|
237,7
|
288,6
|
1571
|
2924
|
Nhơn Trạch I chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Nhơn
Trạch II
|
471,0
|
363,7
|
513,9
|
494,4
|
505,3
|
464,0
|
314,6
|
352,9
|
337,6
|
350,8
|
385,3
|
404,4
|
2812
|
4958
|
Nhơn Trạch II chạy khí
|
471,0
|
363,7
|
513,9
|
494,4
|
505,3
|
464,0
|
314,6
|
352,9
|
332,0
|
350,8
|
385,3
|
404,4
|
2812
|
4952
|
Nhơn Trạch II chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5,6
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
6
|
Cà
Mau 1
|
272,2
|
358,8
|
277,9
|
265,1
|
361,8
|
250,7
|
358,1
|
402,2
|
318,4
|
340,9
|
525,9
|
464,9
|
1787
|
4197
|
Cà Mau 1 chạy khí
|
272,2
|
358,8
|
244,4
|
265,1
|
349,3
|
221,6
|
358,1
|
299,1
|
318,4
|
340,9
|
525,9
|
464,9
|
1711
|
4019
|
Cà Mau 1 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
33,6
|
0,0
|
12,5
|
29,1
|
0,0
|
103,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
75
|
178
|
Cà
Mau 2
|
529,7
|
340,0
|
465,6
|
491,5
|
444,3
|
500,4
|
283,7
|
0,0
|
231,8
|
224,6
|
257,6
|
328,8
|
2771
|
4098
|
Cà Mau 2 chạy khí
|
529,7
|
340,0
|
465,6
|
491,5
|
444,3
|
500,4
|
283,7
|
0,0
|
231,8
|
224,6
|
257,6
|
328,8
|
2771
|
4098
|
Cà Mau 2 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp
Phước
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp Phước chạy khí
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp Phước chạy FO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Thủ
Đức ST
|
0,0
|
0,0
|
22,4
|
25,4
|
20,6
|
31,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
100
|
100
|
Thủ
Đức GT
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Cần
Thơ ST
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Cần
Thơ GT
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Ô
Môn I
|
0,0
|
0,0
|
134,5
|
155,8
|
125,9
|
119,3
|
0,0
|
34,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
536
|
570
|
Vĩnh
Tân II
|
198,6
|
137,4
|
192,6
|
324,0
|
333,7
|
332,1
|
477,6
|
524,9
|
554,2
|
611,5
|
633,5
|
608,9
|
1518
|
4929
|
FORMOSA
|
193,5
|
155,7
|
200,3
|
193,4
|
201,2
|
190,6
|
181,8
|
176,6
|
83,0
|
150,6
|
165,6
|
209,3
|
1135
|
2102
|
Duyên
Hải
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Ve
Dan
|
8,4
|
3,4
|
8,9
|
7,6
|
8,9
|
10,3
|
53,2
|
53,0
|
51,4
|
53,1
|
50,8
|
46,5
|
48
|
355
|
Đạm
Phú Mỹ
|
15,6
|
13,5
|
15,6
|
15,1
|
15,4
|
15,1
|
15,6
|
15,6
|
15,1
|
15,0
|
15,1
|
15,6
|
90
|
183
|
Diesel
MN
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Bauxit
|
9,7
|
8,7
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
56
|
114
|
Tuy
Phong
|
7,4
|
6,6
|
7,7
|
7,5
|
7,7
|
7,6
|
7,4
|
7,3
|
7,1
|
7,3
|
7,1
|
7,8
|
44
|
88
|
Bourbon
|
17,9
|
13,0
|
8,4
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,9
|
10,7
|
17,3
|
17,9
|
39
|
86
|
Tổng nguồn Miền Nam
|
5013
|
4367
|
5704
|
5747
|
5848
|
5336
|
5265
|
5411
|
4836
|
5146
|
5138
|
5204
|
32015
|
63016
|
Bán điện cho Campuchia (CPC)
|
120
|
109
|
120
|
120
|
120
|
60
|
20
|
7
|
7
|
7
|
40
|
120
|
649
|
850
|
Phụ tải Miền Nam
|
6183
|
4768
|
6844
|
6616
|
6821
|
6463
|
6692
|
6768
|
6398
|
6808
|
6751
|
6821
|
37694
|
77932
|
Phụ tải Miền Nam + CPC
|
6303
|
4877
|
6964
|
6736
|
6941
|
6523
|
6712
|
6775
|
6405
|
6815
|
6791
|
6941
|
38343
|
78782
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng nhiệt điện
|
8445
|
6397
|
9067
|
9034
|
9596
|
8988
|
8090
|
7400
|
6704
|
6708
|
8258
|
9621
|
51527
|
98308
|
Tổng thủy điện
|
3936
|
3262
|
4231
|
4170
|
4543
|
4714
|
6123
|
6773
|
6549
|
6886
|
5021
|
4000
|
24856
|
60209
|
Nhập khẩu Trung Quốc
|
180
|
150
|
175
|
160
|
160
|
150
|
130
|
130
|
130
|
130
|
145
|
160
|
975
|
1800
|
Tổng điện năng sản xuất
|
12632
|
9870
|
13534
|
13415
|
14352
|
13903
|
14396
|
14356
|
13435
|
13788
|
13493
|
13852
|
77707
|
161026
|
Tổng Tải Hệ Thống
|
12632
|
9870
|
13534
|
13415
|
14352
|
13903
|
14396
|
14355
|
13435
|
13788
|
13493
|
13852
|
77707
|
161026
|
Thừa/Thiếu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ghi chú: Dự kiến
điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho các đơn vị trong
việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu,
than, khí) cho phát điện năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện
(theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo
các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ VÀO VẬN HÀNH CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN
NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
STT
|
Nhà máy
|
Tổ máy
|
Công suất
(MW)
|
Tiến độ
|
Tháng
|
Năm
|
1
|
TĐ Nho Quế 2
|
|
48
|
|
2015
|
2
|
TĐ Nậm Na 3
|
|
84
|
|
2015
|
3
|
TĐ Bắc Mê
|
|
45
|
|
2015
|
4
|
TĐ Sông tranh 5
|
1
|
40
|
6
|
2015
|
5
|
TĐ Sông tranh 5
|
2
|
40
|
9
|
2015
|
6
|
NĐ Mông Dương II
|
2
|
600
|
1
|
2015
|
7
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh
|
1
|
150
|
3
|
2015
|
8
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh
|
2
|
150
|
6
|
2015
|
9
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh
|
3
|
100
|
9
|
2015
|
10
|
NĐ Formosa Hà Tĩnh
|
4
|
100
|
12
|
2015
|
11
|
NĐ Ô Môn I
|
2
|
330
|
8
|
2015
|
12
|
NĐ Than Duyên Hải I
|
1
|
600
|
10
|
2015
|
13
|
TNĐ và NLTT
|
|
150
|
|
2015
|
|
TỔNG
|
|
2437
|
|
|
Quyết định 11115/QĐ-BCT năm 2014 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 11115/QĐ-BCT ngày 05/12/2014 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
3.970
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|