ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 12 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ TỔ AN NINH NHÂN DÂN Ở THÔN THUỘC XÃ; TỔ
DÂN PHỐ THUỘC THỊ TRẤN (NƠI CHƯA BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG CÔNG AN CHÍNH QUY) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật An ninh Quốc gia ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết việc “Theo dõi,
quản lý, giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại xã, phường, thị trấn”;
Căn cứ Nghị quyết
09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về “Tăng cường công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới”;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
01/2001/NQ-LT ngày 04/12/2001 giữa Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Công an về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc trong thời kỳ mới”;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2010/NQ-HĐND ngày 16/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khoá X) thông qua Đề
án về Tổ An ninh nhân dân ở thôn thuộc xã; tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa
bố trí lực lượng Công an chính quy) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Công
an tỉnh tại Tờ trình số 2968/PV11(TH) ngày 25/12/2009 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tỉnh tại Báo cáo số 218/BC-STP ngày 01/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án về Tổ An ninh nhân dân ở thôn thuộc xã; tổ
dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
ĐỀ ÁN
VỀ TỔ AN NINH NHÂN DÂN Ở THÔN THUỘC XÃ; TỔ DÂN PHỐ THUỘC THỊ
TRẤN (NƠI CHƯA BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG CÔNG AN CHÍNH QUY) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần thứ
nhất
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Luật An ninh Quốc gia ngày
03/12/2004;
- Nghị định số 163/2003/NĐ-CP,
ngày 19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết việc “Theo dõi, quản lý, giáo dục
đối tượng vi phạm pháp luật tại xã, phường, thị trấn”;
- Nghị quyết 09/1998/NQ-CP, ngày
31/7/1998 của Chính phủ về “Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới”;
- Nghị quyết liên tịch số
01/2001/NQ-LT, ngày 04/12/2001 giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương MTTQVN và Bộ Công an về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
trong thời kỳ mới”;
- Chỉ thị số 03/BNV ngày
03/01/1998 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) về “Đẩy mạnh phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”;
- Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND,
ngày 16/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khoá X) thông qua Đề án về Tổ An
ninh nhân dân ở thôn thuộc xã; tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực
lượng Công an chính quy) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo
của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành của UBND các cấp, sự phối hợp chặt chẽ
của các ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp nhân dân
trong tỉnh, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đạt được những kết quả quan trọng,
trong đó có sự tham gia của các tổ chức quần chúng nhân dân tự quản, tự phòng ở
cơ sở như: Tổ An ninh nhân dân, Tổ hoà giải, Đội thanh niên xung kích, Đội dân
phòng … đã góp phần tích cực trong việc tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Toàn tỉnh
hiện có 1.064 thôn, tổ dân phố; mỗi thôn, tổ dân phố hiện nay có từ 1 - 2 Tổ An
ninh nhân dân (tính đến tháng 4/2009, toàn tỉnh có 2.111 Tổ An ninh nhân dân, mỗi
Tổ An ninh nhân dân có từ 4 - 5 thành viên do đ/c Công an viên của xã, thị trấn
đứng cánh ở thôn, tổ dân phố làm tổ trưởng, được hình thành, thành lập và hoạt
động ở cơ sở từ năm 1979 đến nay, dựa trên cơ sở của “Nội qui về nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và cách làm việc của Tổ nhân dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (có 01 bản
in rôneo do Ty Công an Nghĩa Bình sao lục ngày 24/4/1979); trên cơ sở đó, UBND
tỉnh Nghĩa Bình có Kế hoạch số 63/KH-UB và Công an tỉnh Nghĩa Bình có
Đề cương số 17/ĐC ngày
10/10/1981, hướng dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND
cùng cấp chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển khai thành lập Tổ An ninh nhân
dân.
Từ khi chia tỉnh đến nay tổ chức
Tổ An ninh nhân dân trong toàn tỉnh vẫn duy trì hoạt động, là lực lượng nòng cốt
trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở, tích cực tham gia cùng lực lượng
Công an xã, thị trấn tuần tra, canh gác bảo vệ an ninh, trật tự, vận động quần
chúng nhân dân tham gia lên án, tố giác và đấu tranh phòng, chống tội phạm, bài
trừ các tệ nạn xã hội ở thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư. Tuy nhiên, phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển chưa đồng đều; các tổ chức quần
chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ ở cơ sở nói chung, trong đó có Tổ An ninh
nhân dân hoạt động còn yếu, kém hiệu quả, chưa được tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm; tính tự giác tham gia của các thành viên trong Tổ An ninh nhân dân bị hạn
chế; kinh phí phục vụ cho các Tổ An ninh nhân dân hoạt động chưa được ngân sách
bố trí, đầu tư; các văn bản trước đây như: “Nội qui về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và cách làm việc của Tổ nhân dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” chưa quy định rõ
ràng về sự quản lý Nhà nước cấp cơ sở đối với Tổ An ninh nhân dân; một số điều,
khoản trong Nội qui không còn phù hợp với yêu cầu của tình hình mới hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế ở tỉnh ta: hoạt động của một số loại tội phạm có
xu hướng gia tăng, tình hình an ninh trật tự ở cơ sở diễn biến phức tạp, nhất
là ở các địa bàn giáp ranh, các khu kinh tế, công nghiệp… nhiều vấn đề bức xúc,
nổi cộm ở cơ sở đang đặt ra nhiệm vụ nặng nề đối với công tác giữ gìn an ninh
trật tự. Do vậy, cùng với việc củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở thì việc củng
cố, xây dựng Tổ An ninh nhân dân về tổ chức và hoạt động là rất cần thiết, góp
phần đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở.
Phần thứ
hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN I.
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân
là lực lượng nòng cốt, tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền củng cố hệ thống
chính trị, xây dựng các tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng ở cơ sở.
2. Phải đảm bảo phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ.
3. Nhằm củng cố, phát triển vững
mạnh lực lượng làm công tác giữ gìn an ninh trật tự ngay từ cơ sở, thúc đẩy
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển vững chắc.
II. MỤC TIÊU
1. Thành lập, bố trí Tổ An ninh
nhân dân theo thôn thuộc xã; tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng
Công an chính quy), là tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng của cộng đồng dân
cư, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc ở cơ sở, tổ
chức vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện nghĩa vụ giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thôn, tổ dân phố, phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Đảm bảo mỗi thôn, tổ dân phố
thành lập 01 Tổ An ninh nhân dân.
3. Đảm bảo chế độ, chính sách cần
thiết cho mỗi thành viên Tổ An ninh nhân dân; củng cố tổ chức và duy trì hoạt động
của Tổ An ninh nhân dân
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Đảm bảo về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ An ninh nhân dân:
a) Tổ An ninh nhân dân là lực lượng
nòng cốt bảo vệ an ninh trật tự tại thôn, tổ dân phố trong địa bàn xã, thị trấn;
tổ chức hướng dẫn hoạt động của các tổ tự quản về an ninh trật tự ở các xóm,
làng, bản, khu dân cư trong thôn, tổ dân phố; phối hợp với các tổ chức quần
chúng khác trong địa bàn cùng tham gia bảo vệ an ninh trật tự.
b) Thực hiện nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân trong thôn, tổ dân phố chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các thể lệ, quy tắc, quy ước, nội quy bảo vệ an ninh trật tự; xây
dựng thôn, tổ dân phố, xóm, làng, khu dân cư, hộ gia đình văn hoá, an toàn về
an ninh trật tự.
- Vận động, hướng dẫn nhân dân
trong thôn, tổ dân phố chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý cư trú,
quản lý vũ khí - vật liệu nổ, phòng cháy, chữa cháy, trật tự công cộng, vệ sinh
môi trường, trật tự giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội và thực hiện các
quy định khác về đảm bảo an ninh trật tự.
- Tổ chức vận động nhân dân cùng
tham gia giáo dục những người vi phạm pháp luật; cảm hoá, giúp đỡ những người
có quyết định quản lý giáo dục tại xã, thị trấn và trẻ vị thành niên vi phạm
pháp luật.
- Tổ chức nắm tình hình an ninh
trật tự trong thôn, tổ dân phố, đề xuất với cấp uỷ, Trưởng thôn và Công an
thôn, tổ dân phố về kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn phụ trách.
- Phát hiện kịp thời các vụ việc
mâu thuẩn, tranh chấp trong nhân dân để kiến nghị và cùng tham gia với các tổ
chức mặt trận, đoàn thể hoà giải hoặc báo cáo lên cấp trên có biện pháp giải
quyết, ngăn ngừa những hậu quả xấu có thể xảy ra.
- Tham gia cùng với Công an viên
thôn, tổ dân phố tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh trật tự ở thôn, tổ dân phố;
kịp thời phát hiện các hoạt động gây mất an ninh trật tự để ngăn chặn kịp thời.
Phối hợp cùng với lực lượng Công an truy tìm người trốn thi hành án, vận động,
thuyết phục đối tượng vi phạm pháp luật lẩn trốn ra tự thú, đầu thú. Được bắt,
tước vũ khí, hung khí và dẫn giải người phạm tội quả tang, người đang có lệnh
truy nã đến trụ sở Công an xã, thị trấn.
c) Trong khi thi hành nhiệm vụ
phải đeo băng vải đỏ có in dòng chữ màu vàng “TỔ AN NINH NHÂN DÂN” theo quy định
của ngành Công an.
2. Củng cố về tổ chức của Tổ An
ninh nhân dân:
a) Tổ An ninh nhân dân được
thành lập theo địa bàn thôn, tổ dân phố; là đại diện của các tổ tự quản về an
ninh trật tự của các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố, trên cơ sở giới thiệu
của Công an thôn, tổ dân phố; nhiệm kỳ hoạt động của Tổ An ninh nhân dân là 5
năm.
b) Tùy theo tình hình, đặc điểm và
số lượng dân cư trên địa bàn, mỗi tổ An ninh nhân dân được bố trí từ 03 đến 05
thành viên, có 01 Tổ trưởng (là Công an viên của xã, thị trấn được bố trí tại
thôn, tổ dân phố) và từ 01 đến 02 tổ phó (do tập thể Tổ An ninh nhân dân bầu
ra); tổ phó và tổ viên được phân công phụ trách ở các Tổ tự quản về an ninh trật
tự ở các xóm, làng, bản, khu dân cư trong thôn, tổ dân phố.
c) Theo đề nghị của Trưởng Công
an xã, thị trấn, Chủ tịch UBND xã, thị trấn quyết định thành lập các Tổ An ninh
nhân dân, công nhận các chức danh Tổ trưởng,
Tổ phó và các tổ viên của Tổ An
ninh nhân dân.
3. Về hoạt động của Tổ An ninh
nhân dân:
a) Tổ An ninh nhân dân làm việc
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ trưởng chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Tổ; định kỳ báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện các mặt công tác của Tổ lên cấp uỷ, Trưởng thôn, tổ dân phố
và Trưởng Công an xã, thị trấn.
b) Định kỳ mỗi tháng, Tổ An ninh
nhân dân họp một lần để kiểm điểm, đánh giá những công tác đã triển khai thực
hiện trong tháng và đề ra kế hoạch công tác của tháng tới (trường hợp đột xuất
có thể triệu tập họp bất thường). Thành phần dự họp là các thành viên của Tổ An
ninh nhân dân, có sự tham dự của đại diện cấp uỷ, chính quyền thôn, tổ dân phố.
c) Các thành viên Tổ An ninh
nhân dân được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh trật tự và kiến thức
pháp luật theo chương trình, kế hoạch của Công an xã, thị trấn hoặc Công an cấp
trên.
4. Về quan hệ công tác của Tổ An
ninh nhân dân:
a) Đối với cấp uỷ, chính quyền
xã, thị trấn và Công an xã, thị trấn: Tổ An ninh nhân dân chịu sự lãnh đạo điều
hành của cấp uỷ, chính quyền xã, thị trấn; chịu sự chỉ đạo chuyên môn về an
ninh trật tự của Công an xã, thị trấn.
b) Đối với cấp uỷ, chính quyền
thôn, tổ dân phố: Tổ An ninh nhân dân chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ, Trưởng
thôn, tổ dân phố.
c) Đối với các tổ chức quần
chúng, lực lượng bảo vệ chuyên trách, lực lượng bán chuyên trách trên địa bàn
thôn, tổ dân phố là quan hệ ngang cấp, quan hệ phối hợp cùng thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo ANTT trên địa bàn.
5. Về Chế độ, chính sách và nguồn
kinh phí phục vụ triển khai Đề án:
a) Kinh phí hoạt động thường
xuyên của Tổ An ninh nhân dân được bố trí từ nguồn ngân sách xã, thị trấn theo
qui định của Luật Ngân sách Nhà nước; quỹ Quốc phòng - An ninh của xã, thị trấn;
các nguồn tài chính hợp pháp khác của xã, thị trấn.
b) Mức chi hàng năm cho 01 thành
viên Tổ An ninh nhân dân là 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng), gồm các
mục chi sau:
- Văn phòng phẩm, họp giao ban
hàng tuần: 120.000 đồng.
- Đèn pin (sạt điện, pin nơi
không có điện): 80.000 đồng.
- Áo đi mưa, giày, mũ (nhựa) bảo
hộ lao động: 100.000 đồng.
- Bồi dưỡng tuần tra, canh gác
ban đêm: 1.200.000 đồng.
c) Thành viên Tổ An ninh nhân dân
trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Tập thể, cá nhân Tổ An ninh nhân
dân có thành tích xuất sắc được xét khen thưởng đột xuất, định kỳ hàng năm vào
các dịp sơ, tổng kết khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc hoặc
đột xuất; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo qui định của pháp
luật.
6. Lộ trình triển khai thực hiện
Đề án:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và tổ
chức khảo sát, đánh giá hoạt động của các Tổ An ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở
Nội vụ, UBND cấp huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành đầu quý III/2010.
- Sản phẩm: Thống kê, báo cáo tổng
hợp.
Bước 2: Ban hành kế hoạch về
tăng cường xây dựng và củng cố các Tổ An ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong quý III/2010.
- Sản phẩm: Văn bản chỉ đạo.
Bước 3: Triển khai kế hoạch củng
cố, kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các Tổ An ninh nhân dân.
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở
Nội vụ, UBND cấp huyện, xã.
- Thời gian thực hiện:
+ Hoàn thành việc triển khai kế
hoạch: đầu quý IV/2010.
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức:
quý IV/2010.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ: từ quý
IV/2010 trở đi.
- Sản phẩm:
+ Củng cố tổ chức, thành lập, kiện
toàn các Tổ An ninh nhân dân.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, thành viên Tổ ANND.
Phần thứ
ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh:
Là cơ quan thường trực, chủ trì,
phối hợp với UBND huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động của các Tổ An ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh;
kế hoạch củng cố, kiện toàn, tổ chức, hoạt động của Tổ An ninh nhân dân; soạn
thảo nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho Tổ An ninh nhân dân.
- Chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ,
kiến thức pháp luật phù hợp cho Tổ An ninh nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và địa phương giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải
quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện những nội dung
của Đề án.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Công
an tỉnh và UBND huyện, thành phố triển khai kế hoạch tổ chức khảo sát, đánh giá
hoạt động của các Tổ An ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; kế hoạch củng cố, kiện
toàn, tổ chức của Tổ An ninh nhân dân.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện Đề
án; kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì
và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các cấp theo dõi việc thực
hiện Đề án.
5. UBND huyện, thành phố:
- Phối hợp với Công an tỉnh và Sở
Nội vụ triển khai kế hoạch tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động của các Tổ An
ninh nhân dân trên địa bàn; kế hoạch củng cố, kiện toàn tổ chức của Tổ An ninh
nhân dân.
- Chỉ đạo UBND cấp xã trong việc
bố trí nhân sự cho Tổ An ninh nhân dân; đảm bảo kinh phí hoạt động cho Tổ An
ninh nhân dân.
6. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt
động của các Tổ An ninh nhân dân; củng cố, kiện toàn tổ chức của Tổ An ninh
nhân dân trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động
cho các Tổ An ninh nhân dân.
- Chỉ đạo lực lượng Công an xã định
kỳ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho Tổ An ninh nhân dân
theo hướng dẫn của Công an cấp trên.
7. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể: Phối hợp với lực lượng Công an các cấp tích cực tham gia xây dựng
tổ chức và hoạt động của Tổ An ninh nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân, tạo sự đồng thuận xã hội trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, gắn với
phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hoá./.