ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1089/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 24 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
2045
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 923/TTr-SNN&PTNT ngày 26 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, PCT UBND thành phố (1);
- VP. UBND thành phố (2D,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Nhằm cụ thể hóa
các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 phù hợp với Luật Chăn nuôi và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan, đồng thời quản lý toàn
diện, đồng bộ các hoạt động của ngành chăn nuôi theo chuỗi
liên kết từ sản xuất đến chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
để chăn nuôi trên địa bàn thành phố phát triển, Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn 2045, với những nội
dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Tập
trung phát triển đàn heo, đàn gà, đàn
vịt và bò thịt chất lượng cao theo hướng tăng quy mô đàn và cải tiến, nâng cao
chất lượng đàn giống; dịch chuyển dần
chăn nuôi từ các quận về các huyện; phát triển chăn nuôi
theo hướng công nghiệp, sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn và đẩy mạnh chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, bảo vệ môi trường
và thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành các mô hình
chăn nuôi tiên tiến liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để
tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế của
ngành chăn nuôi và cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Phát
huy ưu thế của thành phố Cần Thơ là vị trí trung tâm khu vực đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) và có các Viện, Trường đại học, cao đẳng,...
thuận lợi cho việc kết nối, hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất để
phát triển các giống vật nuôi chất lượng cao cho vùng
ĐBSCL; đồng thời, liên kết với các tỉnh,
thành phố như: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, ... để xây dựng các
vùng sản xuất tập trung, ổn định và bền vững tạo thị trường giống cung cấp cho người chăn nuôi
tại địa phương và các tỉnh.
3. Hoàn
thiện các cụm cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với
dây chuyền thiết bị, công nghệ giết mổ tiên tiến, bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ
sinh môi trường, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu
cầu thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu.
4. Thực
hiện xã hội hóa trong các hoạt động chăn nuôi, sơ chế, chế
biến sản phẩm chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế, thu hút và tạo điều kiện
môi trường đầu tư chăn nuôi, kinh doanh bình đẳng để
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển chăn nuôi của thành phố
theo hướng sản xuất hàng hóa; chuyển nhanh phương thức
chăn nuôi truyền thống hộ gia đình quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại, gia trại theo phương thức công nghiệp, bán
công nghiệp để tạo điều kiện ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh, đối xử nhân đạo với vật nuôi, tăng sức
cạnh tranh sản phẩm; chủ động phòng, chống dịch bệnh một
cách kịp thời và có hiệu quả; xử lý tốt chất thải chăn nuôi, đảm bảo mỹ quan và
vệ sinh đô thị, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường; tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, tăng dần tỷ trọng
chăn nuôi và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển ngành chăn nuôi của
thành phố, xây dựng nguồn giống vật nuôi chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi của thành phố và cung ứng sản phẩm cho
các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển trang trại, doanh nghiệp
chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp về
quy mô và điều kiện sản xuất của từng vùng, từng quận, huyện, đặc biệt là các
cơ sở chăn nuôi lớn với quy trình khép kín từ chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi
ích giữa người chăn nuôi, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ
thuật công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, từng bước hình
thành và nhân rộng các mô hình chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị.
- Cơ cấu lại hệ thống cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung hiện có theo hướng giảm dần số
lượng cơ sở, tăng quy mô công suất, đổi mới dây chuyền thiết bị đồng
bộ, công nghệ giết mổ tiên tiến và gắn với bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi bảo đảm
an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mức tăng trưởng
giá trị sản xuất, giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 4% đến 5%/năm.
- Quy mô đàn đến năm 2025: gia cầm đạt
2.100.000 con; đàn heo 150.000 con; đàn bò duy trì 5.000 con, đàn dê duy trì 4.000 con. Sản lượng thịt gia súc, gia cầm đạt 46.800 tấn, trong đó: gia
súc đạt 32.760 tấn (đáp ứng 70% nhu cầu thị trường), gia cầm đạt 14.040 tấn
(đáp ứng 80% nhu cầu thị trường).
- Phấn đấu nâng tỷ lệ đàn heo nuôi tập
trung trang trại so với tổng đàn heo của thành phố đạt 50%
- 60%; đàn gia cầm đạt 15% - 20%; tỷ lệ đàn heo được lai
quy ước 2 - 3 máu trên 95%.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao ở quy mô chăn nuôi trang trại; hỗ trợ, xây
dựng cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt, an toàn dịch bệnh.
- Phấn đấu đến
năm 2025, số lượng con giống gia súc, gia cầm hàng hóa đạt trên 100.000 con heo
giống, 2.000.000 con gia cầm giống.
- Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm:
đến năm 2025 đạt từ 50 đến 55 kg thịt xẻ các loại và từ 180 đến 190 quả trứng.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp và
công nghiệp đạt tương ứng khoảng 50% và 30% vào năm 2025. Tỷ trọng thịt gia
súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt là từ 15% đến 25%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Định hướng
phát triển chăn nuôi đến năm 2030
- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất,
giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 3% đến 4%/năm.
- Về quy mô đàn gia súc, gia cầm, dự
kiến đến năm 2030:
+ Quy mô đàn heo đạt 250.000 con; sản
lượng thịt đạt 39.000 tấn; số lượng con giống hàng hóa đạt 346.000 con. Phương
thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp đối với đàn heo đạt trên 70%.
+ Quy mô đàn gia cầm 3.000.000 con,
trong đó: đàn gà đạt 1.400.000 con, đàn vịt đạt 1.500.000 con, đàn ngan, ngỗng
đạt 100.000 con. Sản lượng thịt gia cầm đạt trên 12.000 tấn,
trứng gia cầm đạt 120.000.000 quả; cung cấp số lượng con giống hàng hóa đạt:
3.000.000 con gà, 1.380.000 con vịt. Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và
công nghiệp đối với đàn gia cầm đạt trên 45%.
+ Quy mô đàn bò duy trì 5.000 con,
trong đó: bò sữa 1.500 con, bò thịt 3.500 con; sản lượng
thịt đạt trên 230 tấn; tập trung vào nâng cao chất lượng
đàn giống bò sữa và phát triển đàn bò thịt chất lượng cao.
+ Quy mô đàn dê đạt 5.000 con, sản lượng
thịt dê đạt 70 tấn; trên 70% đàn dê được nuôi chủ yếu
trong các trang trại, hộ chăn nuôi lớn theo phương thức bán công nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2030, số lượng con
giống gia súc, gia cầm hàng hóa đạt 4.700.000 con.
- Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm:
đến năm 2030, đạt từ 58 kg đến 62 kg thịt xẻ các loại và từ
220 đến 225 quả trứng.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp và
công nghiệp đạt tương ứng khoảng 60% và 40% vào năm 2030. Tỷ trọng thịt gia
súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt là từ
30% đến 40%.
- Về vùng chăn
nuôi tập trung: giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục di dời các cơ sở chăn nuôi đến
vùng chăn nuôi tập trung theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm
2030, toàn bộ cơ sở chăn nuôi tập trung, trang trại đều được di dời hoặc hình
thành mới trong vùng chăn nuôi tập trung; dự kiến trên 70% đàn heo, 45% đàn gia
cầm được nuôi theo phương thức chăn nuôi bán công nghiệp
và công nghiệp trong các cơ sở chăn nuôi tập trung và trang trại.
- Khuyến khích phát triển mạnh công
nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng
trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng
các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp của thành phố như: Bã, men bia, bã
dứa, bã sắn, tiết và phụ phẩm lò mổ, vỏ đầu tôm, đầu xương và mỡ cá tra,...
- Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng
lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh
hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây
sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.
- Giết mổ và chế
biến sản phẩm chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại, bảo đảm an
toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển
mạnh mẽ công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi làm tăng
sức mua trong nước và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng
vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm,
lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực
phẩm.
- Nâng cao năng lực kiểm soát môi trường
trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
đáp ứng các quy định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi,
cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm
chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp,
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả
nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn
trùng, sản xuất năng lượng tái tạo ...
2. Tầm nhìn đến
năm 2045
Đến năm 2045,
ngành chăn nuôi của thành phố trở thành ngành kinh tế kỹ thuật
hiện đại và được công nghiệp hóa ở hầu
hết các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó:
- Trình độ và năng lực sản xuất ngành
chăn nuôi thành phố được nâng cao.
- Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Khống chế và
kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; bệnh lây
nhiễm sang người.
- Đa số sản phẩm chăn nuôi chính, bao
gồm thịt, trứng, sữa được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học
và thân thiện với môi trường.
- 95% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ
các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 65% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp,
trong đó khoảng 20% được chế biến
sâu.
IV. GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện
các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
a) Chính sách đất đai
- Có chính sách dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn
nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất với chính sách
ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở
giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ
điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn
nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong
lĩnh vực chăn nuôi.
- Chuyển một phần diện tích ở những
nơi phù hợp và diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn
nuôi.
b) Chính sách tài chính và tín dụng:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
+ Dự trữ sản phẩm
chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ;
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường,
điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn
nuôi thuộc khu vực đã được xác định trong các quy hoạch
phát triển.
+ Hằng năm, giám định, bình tuyển, loại
thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng khó khăn
và vùng đặc biệt khó khăn.
+ Áp dụng công nghệ cao, công nghệ
sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng chợ đầu
mối giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi; hỗ trợ việc
tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi, đấu giá con giống và
sản phẩm chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách,
ưu đãi thuế đối với hoạt động trong
các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách
liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn
nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Tín dụng đầu tư phát triển: Nhà nước
cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết
mổ, bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học.
- Các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thành phố tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất,
đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công
nghiệp.
- Căn cứ điều kiện của địa phương,
UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành
chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các dự án đầu tư
phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp các sản phẩm chăn
nuôi trên địa bàn theo quy định.
- Tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập
trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất
về thuế theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo
hiểm vật nuôi nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh, thị trường, ... theo nguyên tắc: ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần,
người chăn nuôi tham gia đóng góp và huy động các nguồn hợp pháp khác.
- Thúc đẩy nhanh
việc phát triển và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu
quả hỗ trợ, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.
c) Chính sách thương mại
- Cập nhật và quảng bá thông tin về tình hình chăn nuôi, thị trường tiêu thụ các sản phẩm
chăn nuôi trong nước và quốc tế; gắn công tác khuyến nông
với thị trường nhằm định hướng phát triển chăn nuôi phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng.
- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi gắn với liên kết với các cơ sở giết mổ, bảo
quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm
thay đổi thói quen tiêu dùng. Khuyến
khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi, xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của thành phố như giống heo, giống gà,
vịt và sản phẩm chăn nuôi.
- Các địa phương, trung tâm thương mại,
siêu thị và các chương trình bình ổn, xúc tiến thương mại ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi an toàn, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.
d) Khuyến nông và thông tin tuyên
truyền
- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông
chăn nuôi theo chuỗi khép kín, kinh tế tuần hoàn, chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh; chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi và hỗ trợ, hướng
dẫn người chăn nuôi ứng dụng nông nghiệp 4.0, quản lý
trang trại và làm chủ kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn, hiệu quả
phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình truyền
thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen
không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu
dùng sản phẩm chăn nuôi.
2. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Phối hợp triển khai có hiệu quả việc
xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh
mới nổi, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ
động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng; bảo
đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu
tổn thất về kinh tế.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người chăn nuôi, tổ chức xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường nhất là cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi tập trung; hỗ trợ, hướng dẫn chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi heo,
gà, vịt; kiểm soát và phòng, chống kháng thuốc.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới trụ sở
Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi thúc đẩy phát triển chăn nuôi và cung ứng con giống, thực
phẩm cho thị trường.
- Hỗ trợ, hướng dẫn
sử dụng công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại
vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh trưởng,
phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng
các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản
xuất phân bón hữu cơ, chế biến chế phẩm nuôi trồng thủy sản,
sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất góp phần
thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
3. Khoa học
công nghệ
- Tăng cường đầu tư và xã hội hóa hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thú y theo hướng kết hợp
nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng; trong đó, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến
khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản
phẩm chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong thành
phố và tiến tới xuất khẩu.
- Nghiên cứu phát triển các mô hình sản
xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; ứng dụng công nghệ của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác trong quản lý
nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn
nuôi.
4. Nâng cao năng
suất, chất lượng giống vật nuôi
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất
lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù hợp với
từng vùng, từng địa phương; hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới và công nghệ sinh học của thế giới.
- Cải tiến, chọn lọc nâng cao tầm vóc
đàn bò địa phương, bò sữa cao sản trên cơ sở phát triển
nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo; nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng suất cao và một số bò đực cao sản để sản xuất tinh; sử dụng một số giống bò có khả năng thích nghi
với điều kiện sinh thái tại địa phương để tạo đàn cái nền
phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao.
- Chọn lọc đàn dê trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cung cấp cho nhu cầu cải
tiến, nâng cao chất lượng đàn giống, thực hiện tốt giải pháp đảo đực giống giữa
các vùng nhằm tránh tình trạng cận huyết và phát huy ưu thế lai.
- Quản lý giống
heo, giống gia cầm theo mô hình tháp giống gắn với từng
vùng sản xuất, từng thương hiệu sản phẩm. Tiến tới hình thành thương hiệu sản
phẩm đặc thù chủ lực của địa phương.
- Nhân thuần, chọn lọc nâng cao, cải tiến năng suất, chất lượng giống heo, gia cầm bản địa có nguồn gen
quý, hiếm làm nguyên liệu lai tạo
với các giống cao sản.
- Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường bảo đảm có số lượng
sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất
lượng đáp ứng cho tiêu dùng trong thành phố và xuất sang các tỉnh lân cận.
- Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo
và tiêu chuẩn hóa các cơ sở, chất lượng heo đực giống; đực giống sử dụng trong
các cơ sở sản xuất tinh nhân tạo, phải được kiểm tra năng suất trước khi khai
thác tinh thương phẩm. Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp tổ chức đánh giá, bình tuyển chất
lượng đối với đàn heo đực giống có hoạt động dịch vụ gieo
tinh trực tiếp trên địa bàn nhằm loại thải những đực giống kém chất lượng, không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng.
5. Nâng cao chất
lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Khuyến khích phát triển các mô hình
chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động
phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã; mô hình thâm canh trồng cỏ
kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.
6. Nâng cao năng
lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi:
- Hướng dẫn cải tạo, nâng cấp thành cụm
cơ sở giết mổ tập trung đối với các cơ sở giết mổ đủ
điều kiện và thực hiện di dời hoặc kêu gọi đầu tư mới đối với các địa phương không có cơ sở giết
mổ đủ điều kiện cải tạo, nâng cấp
thành cụm cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch mạng lưới cơ sở giết mổ của thành phố gắn với vùng chăn nuôi hàng
hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Cùng với các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối
với sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh, chủ lực và đặc trưng của địa phương.
7. Đào tạo nguồn
nhân lực: Tiếp tục đào
tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp
cơ sở để đáp ứng được theo yêu cầu, xu thế phát triển. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho
người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, tập huấn và các hoạt động khuyến nông.
8. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi:
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết
mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế
nguồn nhập khẩu.
- Khuyến khích phát triển công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động
kinh doanh chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn
nuôi trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
9. Đổi mới tổ chức
sản xuất
- Tổ chức sản xuất các ngành hàng sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với
các chuỗi liên kết, trong đó phát huy
vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tập
đoàn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi
khép kín và hỗ trợ, hướng dẫn người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Chú trọng củng cố và phát triển mô hình hợp
tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối giữa
các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị trường.
- Chi hội chăn nuôi và các hội khác
liên quan đến hoạt động chăn nuôi đổi mới phương thức hoạt
động phù hợp với nền kinh tế thị trường, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của các hội viên và kết nối các nhà quản lý, khoa học,
doanh nghiệp, người chăn nuôi trong nước và quốc tế.
10. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ
chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi,
thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế và quy định của pháp luật.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt
động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách
tiếp cận về phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm
soát chất lượng, an toàn sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
- Xã hội hóa các
dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có
thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về
biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt
nhất.
V. CÁC KẾ HOẠCH, DỰ
ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt,...
tiến tới xây dựng các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhằm ngăn ngừa dịch bệnh nguy hiểm phát sinh và cung cấp con giống sạch bệnh,
sản phẩm chăn nuôi an toàn.
- Cải tiến và nâng cao chất lượng đàn
heo giống, gà giống, vịt giống, bò sữa giống và bò thịt.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thú
y thành phố Cần Thơ (Củng cố, tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác mạng lưới thú y cấp xã; đào tạo tăng cường
cho cán bộ thú y; xây dựng hệ thống thông tin giám sát dịch bệnh; kiểm soát
trên 95% gia súc, gia cầm giết mổ, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật xuất, nhập
thành phố).
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
ngành chăn nuôi; tập huấn, đào tạo hỗ trợ nông dân, chủ trang
trại chăn nuôi về kỹ thuật nuôi và phương thức quản lý trong sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến,
bảo quản theo công nghệ hiện đại và tổ chức hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi bảo đảm an toàn thực
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp chuồng trại
và xử lý chất thải chăn nuôi (ứng dụng công nghệ khí sinh
học, sử dụng chất thải chăn nuôi phục vụ cây trồng và nuôi thủy sản,...).
VI. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Huy động nguồn vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định.
- Lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình,
kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn
vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm
soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát
triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với
từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt
động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành thành phố, UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND thành phố xây dựng các kế hoạch ưu
tiên đầu tư thực hiện; đồng thời, chủ động phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch; thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Căn cứ vào điều kiện của các địa
phương, thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và quốc tế, tham mưu trình UBND
thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách
về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc đầu tư phát triển chăn nuôi, cơ sở giết
mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở,
ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện tham mưu, trình UBND thành
phố thu hút các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (chăn nuôi; heo, gà, vịt,
bò sữa, bò thịt, dê; giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp,...); tham mưu triển khai chính sách thu
hút và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài chính: Chủ động tiếp nhận nguồn kinh phí Trung ương phân phối (nếu có) và phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, phân bổ kinh phí hàng năm để thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu và nội dung Kế hoạch này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải
pháp và ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế hoạch này và các văn bản
chỉ đạo khác có liên quan.
6. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển
khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến
thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi
không còn khả năng chăn nuôi hoặc chấm dứt hoạt động chăn
nuôi do nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi
sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất UBND thành phố
kiện toàn hệ thống thú y các cấp theo đúng Luật Thú y đảm bảo đủ nhân lực thực hiện có hiệu quả công tác chuyên ngành chăn
nuôi, thú y.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
thành phố Cần Thơ
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chuyển khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát
triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
của UBND thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm
chăn nuôi của thành phố để thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân quận, huyện: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn, xây dựng và thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển
chăn nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045
phù hợp với điều kiện địa phương và Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ
quy định khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể chính trị xã hội thành phố: Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành các quy định về chăn nuôi, thú y như Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân thành phố Cần Thơ và các văn bản pháp luật có liên
quan; từng bước thay đổi nhận thức và thói quen không phù
hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và sử dụng sản phẩm
chăn nuôi.
Để triển khai có
hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa bàn thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn 2045, Ủy
ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban
ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai,
tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này; đồng thời, thường
xuyên báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và khó khăn, vướng
mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, giải quyết theo đúng quy định./.