BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 106/2008/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỈ
ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI LẤY MẪU, NGƯỜI KIỂM ĐỊNH, PHÒNG KIỂM NGHIỆM, TỔ
CHỨC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIỐNG, SẢN PHẨM CÂY TRỒNG VÀ PHÂN BÓN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày
26/7/2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc quản lý sản
xuất, kinh doanh phân bón;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt và Cục trưởng Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chỉ định và
quản lý hoạt động người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức
chứng nhận chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và phân bón.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định
này thay thế Quyết đinh số 66/2004/QĐ-BNN ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Quy chế công nhận, quản lý và giám sát các phòng kiểm
nghiệm, người lấy mẫu và người kiểm định giống cây trồng nông nghiệp và Quyết
đinh số 33/2007/QĐ-BNN ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành Quy định công nhận phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu, người kiểm định phân
bón.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, TT, QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỈ ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI LẤY MẪU, NGƯỜI KIỂM ĐỊNH, PHÒNG KIỂM
NGHIỆM, TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIỐNG, SẢN PHẨM CÂY TRỒNG VÀ PHÂN BÓN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 106 /2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về điều kiện được chỉ
định; trình tự và nội dung đánh giá, chỉ định; giám sát và xử lý vi phạm đối
với người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận chất
lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, sản phẩm cây trồng an toàn (từ đây
gọi là giống, sản phẩm cây trồng), phân bón; quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước về lĩnh vực này.
2. Quy định này áp dụng với các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến chỉ định, hoạt động và quản lý hoạt động của người lấy mẫu,
người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng
giống, sản phẩm cây trồng và phân bón.
3. Phạm vi chỉ định người lấy mẫu, người kiểm định,
phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và
phân bón được quy định tại Phụ luc 1 của Quyết định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau :
1. Phòng kiểm
nghiệm chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và phân bón được
chỉ định ( sau đây gọi là Phòng kiểm nghiệm được chỉ định) là phòng kiểm
nghiệm đáp ứng các điều kiện trong Quy định này, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC
17025:2005 -Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn; được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( Cục
Trồng trọt) chỉ định để thực hiện các phép thử về chất lượng giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc
quy định (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Tổ chức
chứng nhận chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và phân bón được
chỉ định ( sau đây gọi là Tổ chức chứng nhận được chỉ định) là tổ chức đáp
ứng các điều kiện trong Quy định này, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 7457:2004 - Yêu cầu
chung đối với các tổ chức chứng nhận sản phẩm; được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) chỉ định để thực hiện chứng nhận chất lượng lô sản
phẩm hoặc sản phẩm giống, sản phẩm cây trồng, phân bón phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Đối với lĩnh vực chứng nhận sản
phẩm cây trồng an toàn, lĩnh vực giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm,
nếu tổ chức chứng nhận đăng ký hoạt động trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức chứng nhận đóng trụ sở
tiến hành chỉ định
3. Lấy mẫu là việc lấy ra một lượng sản phẩm
đại diện cho một lô sản phẩm theo một phương pháp quy định để kiểm nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng của lô sản phẩm đó.
4. Người lấy mẫu giống, sản phẩm cây trồng và phân bón được chỉ định là
người đáp ứng các điều kiện trong Quy định
này; được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) chỉ định để lấy
mẫu giống, sản phẩm cây trồng và phân bón.
5. Kiểm định giống cây trồng là việc đánh giá mức
độ phù hợp của các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng của ruộng giống, vườn
giống, cây giống so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Người kiểm định giống cây trồng được chỉ định là người đáp ứng các điều
kiện trong Quy định này; được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng
trọt) chỉ định để thực hiện kiểm định chất lượng của ruộng giống, vườn
giống, cây giống.
7. Thử nghiệm thành thạo là việc thực hiện phép thử
trên cùng một mẫu bởi hai hay nhiều phòng kiểm nghiệm theo các điều kiện định
trước nhằm đánh giá khả năng thực hiện phép thử đó của phòng kiểm nghiệm.
8. So sánh liên phòng là
việc tổ chức đánh giá các phép thử giữa 02 hay nhiều phòng kiểm nghiệm thông
qua phương pháp thử nghiệm thành thạo.
9. Đánh
giá là quá trình độc lập, có hệ thống và được văn bản hoá nhằm xem xét các
chứng cứ một cách khách quan để xác định mức độ phù hợp của người lấy mẫu,
người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận với các điều kiện được
chỉ định của Quy định này.
10. Chuyên gia đánh giá là
người có đủ năng lực, được đào tạo về hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn tương
ứng và được cấp chứng chỉ chuyên gia đánh giá phòng
kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận.
11. Giám sát là quá trình kiểm
tra thường xuyên năng lực và kết quả kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng
nhận của người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận
sau khi được chỉ định.
12. Công nhận là việc Tổ chức công nhận
xác nhận phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận có năng lực phù hợp với tiêu
chuẩn tương ứng.
13. Tổ chức công nhận là đơn vị sự
nghiệp khoa học đáp ứng các điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền thành lập
theo quy định tại Điều 54 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn và các văn bản hướng
dẫn; để thực hiện đánh giá, công nhận năng lực của phòng kiểm nghiệm, tổ chức
chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
CHỈ ĐỊNH
Điều 3. Điều kiện chỉ định
người lấy mẫu, người kiểm định
1. Người lấy mẫu thuộc đơn vị hành chính, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp được chỉ định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo lấy mẫu
về lĩnh vực đề nghị chỉ định;
b) Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm lấy mẫu lĩnh vực đề
nghị chỉ định (đã lấy mẫu hoặc tham gia lấy ít nhất 100 mẫu/ lĩnh vực đề nghị
công nhận);
c) Không có sai phạm trong quá trình lấy mẫu
2. Người kiểm định giống cây trồng thuộc đơn vị hành
chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được chỉ định khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đã được đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo về kiểm
định giống cây trồng;
b) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về kiểm định giống
các loài cây trồng đề nghị chỉ định (đã kiểm định hoặc tham gia kiểm định ít
nhất 100 ha ruộng giống cây trồng hoặc 1 vạn cây giống);
c) Không có sai phạm trong quá trình kiểm định.
Điều 4. Điều kiện chỉ định
phòng kiểm nghiệm
Phòng kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân
bón là đơn vị độc lập hoặc thuộc đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được xem xét
chỉ định khi đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây:
a) Có chức năng nhiệm vụ kiểm tra chất lượng về lĩnh
vực đề nghị chỉ định; đảm bảo tính độc lập về tổ chức, tài chính; trường hợp
phòng kiểm nghiệm là bộ phận trực thuộc thì phải bố trí sắp xếp để các bộ phận
khác có liên quan về lợi ích như sản xuất kinh doanh, tiếp thị, tài chính không
ảnh hưởng bất lợi đến tính độc lập, khách quan của phòng kiểm nghiệm;
b) Có hệ thống quản lý theo TCVN ISO/IEC 17025: 2005
được văn bản hoá trong sổ tay chất lượng và đảm bảo được thực thi;
c) Có cán bộ quản lý đủ năng lực, có nhân viên kỹ thuật
được đào tạo và được cấp chứng chỉ về kiểm nghiệm và lấy mẫu đối với lĩnh vực
đề nghị chỉ định;
d) Có trang thiết bị phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm
về lĩnh vực đề nghị chỉ định;
đ) Có trang thiết bị kiểm soát môi trường phù hợp với
yêu cầu kiểm nghiệm về lĩnh vực đề nghị chỉ định;
e) Đã tham gia vào chương trình thử nghiệm thành thạo
và có kết quả đạt yêu cầu đối với tất cả các phép thử đề nghị chỉ định;
g) Phòng kiểm nghiệm đã có ít nhất 02 năm hoạt động
kiểm nghiệm về lĩnh vực đề nghị chỉ định và đã kiểm nghiệm được ít nhất 500
mẫu/ lĩnh vực đề nghị chỉ định.
Ngoài ra, để được chỉ định kiểm nghiệm các chỉ tiêu
vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản xuất khẩu thì phòng kiểm nghiệm phải
đáp ứng các yêu cầu do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định và của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
khẩu (nếu có).
Chi tiết yêu cầu đối với phòng kiểm nghiệm giống, sản
phẩm cây trồng và phân bón được chỉ định theo hướng dẫn tại Phụ lục 8a của Quy
định này.
Điều 5. Điều kiện chỉ định
tổ chức chứng nhận
Đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hoặc chi nhánh của tổ
chức chứng nhận nước ngoài tại Việt Nam được chỉ định là Tổ chức chứng nhận
chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và phân bón khi đáp ứng các điều kiện cơ
bản sau đây:
a) Có cơ cấu tổ chức xác định rõ trách nhiệm về việc
kiểm tra, đánh giá; quyết định chứng nhận và đảm bảo rằng người quyết định việc
chứng nhận không phải là người tiến hành kiểm tra đánh giá. Đảm bảo tính độc
lập về tổ chức, tài chính; trường hợp tổ chức chứng nhận là bộ phận trực thuộc
thì phải bố trí sắp xếp để các bộ phận khác có liên quan về lợi ích như sản
xuất kinh doanh, tiếp thị, tài chính không ảnh hưởng bất lợi đến tính độc lập,
khách quan của tổ chức chứng nhận;
b) Có các văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp,
duy trì, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ và thu hồi giấy chứng nhận đảm bảo tính
khách quan, chính xác và tuân thủ theo quy định;
c) Có các văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục lấy
mẫu, thử nghiệm, đảm bảo việc lấy mẫu do người lấy mẫu được chỉ định và việc
kiểm nghiệm mẫu do phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc được chỉ định thực
hiện; trường hợp đăng ký được chỉ định là tổ chức chứng nhận lô sản phẩm phù
hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật thì tổ chức chứng nhận phải có phòng kiểm
nghiệm được chỉ định theo quy định.
d) Có các văn bản hướng dẫn về thủ tục giải quyết các
ý kiến phản ánh, khiếu nại và tranh chấp liên quan đến chứng nhận sản phẩm theo
quy định;
đ) Có nhân viên đánh giá trình độ đại học trở lên
chuyên ngành Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thổ nhưỡng - Nông hóa hoặc Sinh học;
có chứng chỉ đào tạo về chứng nhận và có kinh nghiệm công tác từ 03 (ba) năm
trở lên đối với lĩnh vực đề nghị chỉ định; trường hợp đăng ký chỉ định là tổ
chức chứng nhận lô sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật thì tổ chức
chứng nhận phải có người lấy mẫu, người kiểm định giống cây trồng được chỉ định
theo Quy định này.
Chi tiết yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận giống,
sản phẩm cây trồng và phân bón được chỉ định theo hướng dẫn tại Phụ lục 8b của
Quy định này.
Chương III
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
CHỈ ĐỊNH
Điều 6. Hồ sơ đăng ký chỉ
định người lấy mẫu, người kiểm định
1. Hồ sơ đăng ký chỉ định người lấy mẫu gồm:
a) Đơn đề nghị chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2a;
b) Bản sao Chứng chỉ đào tạo về lấy mẫu;
c) Báo cáo kết quả về quá trình hoạt động lấy mẫu có
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
2. Hồ sơ đăng ký chỉ định người kiểm định giống cây
trồng gồm:
a) Đơn đề nghị chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2b;
b) Bản sao Chứng chỉ đào tạo về kiểm định giống cây
trồng;
c) Báo cáo kết quả về quá trình kiểm định có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký chỉ
định phòng kiểm nghiệm
Hồ sơ đăng ký chỉ định phòng kiểm nghiệm gồm:
1. Đơn đề nghị chỉ định theo mẫu tại Phụ lục 2c;
2. Sổ tay chất lượng của phòng kiểm nghiệm theo TCVN
ISO/IEC 17025: 2005;
3. Kết quả thử nghiệm thành thạo (trước khi làm hồ sơ
đăng ký, phòng kiểm nghiệm phải gửi văn bản đề nghị được tham gia chương trình
thử nghiệm thành thạo do Cục Trồng trọt tổ chức);
4. Báo cáo năng lực và kết quả hoạt động của phòng
kiểm nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 3.
5. Bản sao công chứng Chứng chỉ công nhận phòng kiểm
nghiệm do Tổ chức công nhận cấp và các tài liệu liên quan về phạm vi được công
nhận (nếu có).
Điều 8. Hồ sơ đăng ký chỉ
định tổ chức chứng nhận.
Hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức chứng nhận bao gồm:
1. Giấy đề nghị chỉ định tổ chức chứng nhận theo mẫu
tại Phụ lục 2d của Quy chế này;
2. Bản sao công chứng Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; bản sao Quyết định
chỉ định phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu, người kiểm định giống cây trồng; hợp
đồng thuê phòng kiểm nghiệm được chỉ định;
3. Sổ tay chất lượng của tổ chức chứng nhận theo TCVN
7457:2004;
4. Mẫu Giấy chứng nhận của Tổ chức chứng nhận theo
hướng dẫn tại Phụ lục 12 hoặc Phụ lục 14;
5. Kết quả hoạt động chứng nhận đã thực hiện trong
lĩnh vực đăng ký (nếu có).
6. Bản sao công chứng Chứng chỉ công nhận do Tổ chức
công nhận cấp và các tài liệu liên quan về phạm vi được công nhận (nếu có).
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VÀ CHỈ
ĐỊNH
Điều 9. Tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ
1. Người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm,
tổ chức chứng nhận có nhu cầu đề nghị chỉ định gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu
điện về Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Đối với lĩnh vực chứng nhận sản
phẩm cây trồng an toàn, giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, nếu tổ
chức chứng nhận đăng ký hoạt động trên 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì gửi hồ sơ trực tiếp
hoặc qua bưu điện về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi tổ chức chứng nhận đóng trụ sở.
2. Cục Trồng trọt hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ; trường hợp hồ sơ có sai sót thì trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, phải thông báo cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ các nội
dung cần sửa chữa, bổ sung.
Điều 10. Đánh giá, chỉ định,
chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định người lấy mẫu, người kiểm định.
1. Đánh giá.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ
chức đánh giá hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Quy định này. Trường hợp cần
thiết tiến hành đánh giá trực tiếp người có đơn đề nghị chỉ định.
2. Chỉ định.
a) Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định
người lấy mẫu, người kiểm định. Quyết định chỉ định phải nêu chi tiết phạm vi
chỉ định và có hiệu lực là 5 (năm) năm.
b) Thời gian từ khi đánh giá đến khi ra quyết định
chỉ định không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định
a) Người lấy mẫu, người kiểm định muốn được chỉ định
lại phải gửi Hồ sơ đăng ký chỉ định lại về Cục Trồng trọt ba tháng trước khi
quyết định chỉ định hết hiệu lực.
b) Người lấy mẫu, người kiểm định được chỉ định muốn
mở rộng phạm vi được chỉ định phải gửi Hồ sơ đăng ký chỉ định lại về Cục Trồng
trọt.
c) Cục Trồng trọt đánh giá dựa trên hồ sơ và kết quả
giám sát (nếu có) và quyết định chỉ định lại hoặc mở rộng phạm vi chỉ định
người lấy mẫu, người kiểm định.
Điều 11. Đánh giá, chỉ định,
chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định phòng kiểm nghiệm
1. Đánh giá
a) Trong vòng 10 ( mười) ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản thành lập Hội đồng đánh giá, chỉ định phòng kiểm
nghiệm. Hội đồng gồm các chuyên gia (ưu tiên đề nghị những người có chứng chỉ
đào tạo đánh giá phòng kiểm nghiệm), đại diện của Cục Trồng trọt và Cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
b) Nội dung đánh giá: Đánh giá mức độ đáp ứng các
điều kiện của phòng kiểm nghiệm theo Điều 4 của Quy định này.
c) Trình tự thủ tục, phương pháp đánh giá:
- Chủ tịch Hội đồng cử Nhóm chuyên gia đánh giá gồm
2-3 thành viên tiến hành đánh giá tại chỗ về hệ thống quản lý và năng lực kỹ
thuật của phòng kiểm nghiệm theo yêu cầu đối với phòng kiểm nghiệm được chỉ
định tại Phụ lục 8a và hướng dẫn trong quá trình đánh giá/giám sát tại khoản 3
Phụ lục 19; lập báo cáo kết quả đánh giá cho Hội đồng theo mẫu tại Phụ luc 4;
- Hội đồng xem xét hồ sơ đề nghị và báo cáo của Nhóm
chuyên gia đánh giá; thảo luận công khai và biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu
kín;
- Hội đồng lập biên bản kết luận, gửi kết quả đánh
giá theo mẫu Phụ luc 5 về Cục Trồng trọt.
- Trường hợp phòng kiểm nghiệm có những điểm chưa phù
hợp nhưng có thể khắc phục được thì Hội đồng liệt kê các điểm không phù hợp và
đề xuất thời hạn khắc phục; Cục Trồng trọt thông báo để phòng kiểm nghiệm tiến
hành khắc phục các điểm chưa phù hợp và gửi báo cáo khắc phục về Cục Trồng
trọt. Căn cứ vào báo cáo khắc phục Cục Trồng trọt tiến hành thẩm định, trường
hợp cần thiết đề nghị Hội đồng đánh giá lại.
2. Chỉ định
a) Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định
phòng kiểm nghiệm. Quyết định chỉ định phải nêu chi tiết phạm vi chỉ định và có
hiệu lực là (ba) năm.
b) Thời gian từ khi quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá đến khi ra quyết định chỉ định không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc,
trừ trường hợp phòng kiểm nghiệm có những điểm chưa phù hợp phải tiến hành khắc
phục.
3. Chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định
a) Phòng kiểm nghiệm muốn được chỉ định lại phải gửi
Hồ sơ đăng ký chỉ định lại về Cục Trồng trọt ba tháng trước khi quyết định chỉ
định hết hiệu lực. Căn cứ hồ sơ xin chỉ định lại và kết quả giám sát (nếu có),
Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản xem xét chỉ định lại phòng kiểm nghiệm. Trường hợp cần thiết Cục Trồng
trọt tổ chức đánh giá theo hình thức Hội đồng đánh giá như ở khoản 1 Điều này.
b) Phòng kiểm nghiệm được chỉ định muốn mở rộng phạm
vi chỉ định phải gửi Hồ sơ đăng ký về Cục trồng trọt. Căn cứ hồ sơ xin mở rộng
phạm vi chỉ định và kết quả giám sát hàng năm (nếu có), Cục Trồng trọt chủ trì,
phối hợp với Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản xem xét mở rộng
pham vi chỉ định. Thủ tục đánh giá như mục c khoản 1 Điều này.
c) Căn cứ kết quả đánh giá Cục trưởng Cục Trồng trọt
quyết định chỉ định lại hoặc mở rộng pham vi chỉ định phòng kiểm nghiệm.
4. Mẫu dấu và hướng dẫn sử dụng con dấu của phòng
kiểm nghiệm được chỉ định theo Phụ lục 16 của Quy định này.
Điều 12. Đánh giá, chỉ định,
chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định tổ chức chứng nhận
1. Tổ chức chứng nhận được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định
a) Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc sau khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản thành lập Hội đồng đánh giá, chỉ định tổ chức chứng
nhận. Hội đồng gồm các chuyên gia có chuyên môn, nghiệp vụ về đánh giá tổ chức
chứng nhận đã được đào tạo, đại diện của Cục Trồng trọt và Cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
b) Nội dung đánh giá: Đánh giá mức độ đáp ứng các
điều kiện của tổ chức chứng nhận theo Điều 5 của Quy định này.
c) Trình tự thủ tục và phương pháp đánh giá:
- Tuỳ trường hợp cụ thể Chủ tịch Hội đồng quyết định
toàn thể Hội đồng hoặc cử Nhóm chuyên gia đánh giá gồm 2-3 thành viên tiến hành
đánh giá tại chỗ về hệ thống quản lý chất lượng và năng lực của tổ chức chứng
nhận theo yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận được chỉ định tại Phụ lục 8b và
hướng dẫn trong quá trình đánh giá/giám sát tại khoản 4 Phụ lục 19; lập báo cáo
kết quả đánh giá theo mẫu tại Phụ lục 6;
- Hội đồng xem xét hồ sơ đăng ký, báo cáo đánh giá;
thảo luận công khai và biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín;
- Hội đồng lập biên bản kết luận và gửi kết quả đánh
giá theo mẫu Phụ lục 7 về Cục Trồng trọt.
- Trường hợp tổ chức chứng nhận có những điểm chưa
phù hợp nhưng có thể khắc phục được thì Hội đồng liệt kê các điểm không phù hợp
và đề xuất thời hạn khắc phục; Cục Trồng trọt thông báo kết quả đánh giá của
Hội đồng cho tổ chức chứng nhận. Tổ chức chứng nhận tiến hành khắc phục các
điểm chưa phù hợp và gửi báo cáo về Cục Trồng trọt. Cục Trồng trọt tiến hành
thẩm định căn cứ vào báo cáo khắc phục, trường hợp cần thiết đề nghị Hội đồng
đánh giá lại.
d) Trường hợp tổ chức chứng nhận đáp ứng đủ điều
kiện, Cục trưởng Cục Trồng trọt ra quyết định chỉ định. Quyết định chỉ định
phải nêu chi tiết phạm vi chỉ định và có hiệu lực không quá 3 (ba) năm.
đ) Thời gian từ khi quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá đến khi ra quyết định chỉ định không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc,
trừ trường hợp tổ chức chứng nhận có những điểm chưa phù hợp phải tiến hành
khắc phục.
e) Tổ chức chứng nhận muốn được chỉ định lại phải gửi
Hồ sơ đăng ký chỉ định lại về Cục Trồng trọt trước khi quyết định chỉ định hết
hiệu lực ba tháng hoặc trước khi hết thời hạn quyết định đình chỉ. Tổ chức chứng
nhận muốn mở rộng phạm vi chỉ định phải gửi Hồ sơ đăng ký về Cục Trồng trọt để
đánh giá.
Căn cứ hồ sơ xin chỉ định lại hoặc mở rộng phạm vi
chỉ định và kết quả giám sát hàng năm, Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với Cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản xem xét chỉ định lại hoặc mở rộng
phạm vi chỉ định của tổ chức chứng nhận. Trong trường hợp cần thiết Cục Trồng
trọt đề nghị tổ chức đánh giá lại theo hình thức Hội đồng hoặc Nhóm chuyên gia
đánh giá theo điểm c khoản 1 Điều này.
b) Căn cứ kết quả đánh giá Cục trưởng Cục Trồng trọt
quyết định chỉ định lại hoặc mở rộng phạm vi chỉ định tổ chức chứng nhận.
2. Tổ chức chứng nhận được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định
a) Trong vòng 10 (mười) ngày làm việc sau khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT thành lập Hội đồng đánh giá. Hội đồng
gồm các chuyên gia có chuyên môn, nghiệp vụ về đánh giá tổ chức chứng nhận đã
được đào tạo, đại diện của Sở và các cơ quan liên quan. Trường hợp cần thiết,
Sở Nông nghiệp và PTNT mời các chuyên gia và cán bộ quản lý cấp trên tham gia
Hội đồng.
b) Nội dung, trình tự, thủ tục đánh giá, chỉ định,
chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định tương tự như khoản 1 Điều này.
c) Căn cứ kết quả đánh giá Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT quyết định chỉ định, chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định tổ chức chứng
nhận hoạt động trên địa bàn và báo cáo kết quả về Cục Trồng trọt.
d) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành được Sở Nông
nghiệp và PTNT chỉ định hoạt động tại 01 tỉnh, thành phố đó, nếu muốn mở rộng
phạm vi hoạt động sang tỉnh, thành phố khác phải đăng ký tại Cục Trồng trọt
theo khoản 1 Điều này.
3. Việc chỉ định và quản lý hoạt động tổ chức chứng
nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo quy định
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Điều 13. Ưu tiên chỉ định và
miễn giảm thủ tục đánh giá đối với phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận có
chứng chỉ công nhận
1. Phòng kiểm nghiệm có chứng chỉ công nhận của tổ
chức công nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025: 2005 đối với lĩnh vực và phép
thử đề nghị chỉ định thì được ưu tiên xem xét chỉ định. Khi phòng kiểm nghiệm
có đơn đề nghị, kèm theo bản phô tô công chứng Chứng chỉ công nhận, biên bản
giám sát sau công nhận của tổ chức công nhận (nếu có) thì Chủ tịch Hội đồng có
quyền xem xét quyết định miễn giảm thủ tục đánh giá tại chỗ của Nhóm chuyên gia
đánh giá đối với lĩnh vực và phép thử có chứng chỉ công nhận.
2. Tổ chức chứng nhận có chứng chỉ công nhận của tổ
chức công nhận đạt tiêu chuẩn TCVN 7457:2004 đối với lĩnh vực và sản phẩm đề
nghị chỉ định thì được ưu tiên xem xét chỉ định. Khi tổ chức chứng nhận có đơn
đề nghị, kèm theo bản phô tô công chứng Chứng chỉ công nhận, biên bản giám sát
sau công nhận của tổ chức công nhận (nếu có); Chủ tịch Hội đồng có quyền xem
xét quyết định miễn giảm thủ tục đánh giá tại chỗ của của Hội đồng hoặc Nhóm
chuyên gia đánh giá đối với lĩnh vực và sản phẩm có chứng chỉ công nhận.
Điều 14. Mã số chỉ định
1. Mỗi người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm
nghiệm, tổ chức chứng nhận được chỉ định có một mã số riêng để quản lý. Mã số
được ghi trong quyết định chỉ định.
2. Cách đặt mã số người lấy mẫu, người kiểm định,
phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận theo hướng dẫn tại Phụ luc 15.
Điều 15. Chế độ báo cáo
1. Những thay đổi phải báo cáo
a) Người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm,
tổ chức chứng nhận được chỉ định phải báo cáo Cục Trồng trọt (Tổ chức chứng
nhận đăng ký hoạt động tại 01 tỉnh, thành phố thì báo cáo về Sở Nông nghiệp và
PTNT sở tại) những thay đổi liên quan đến phạm vi được chỉ định, chậm nhất là
30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
b) Các thay đổi phải báo cáo bao gồm:
- Tư cách pháp nhân;
- Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo;
- Chính sách và thủ tục ;
- Địa chỉ, điện thoại, fax, e-mail;
- Nhân sự, cán bộ chủ chốt, thiết bị, cơ sở vật chất,
môi trường làm việc hoặc các nguồn lực khác nếu có tác động quan trọng đến hệ
thống quản lý;
- Các khía cạnh khác có thể ảnh hưởng đến năng lực
của tổ chức được chỉ định, phạm vi hoạt động được chỉ định, hoặc sự phù hợp với
các chuẩn mực chỉ định.
- Các sai lỗi và biện pháp khắc phục khi được yêu
cầu.
2. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động
a) Người lấy mẫu, người kiểm định được chỉ định gửi
báo cáo kết quả hoạt động cả năm vào ngày 31 tháng 12 về Cục Trồng trọt để tổng
hợp.
b) Phòng kiểm nghiệm được chỉ định gửi báo cáo kết
quả hoạt động 6 tháng vào ngày 30 tháng 6 và cả năm vào ngày 31 tháng 12 hàng
năm về Cục Trồng trọt để tổng hợp.
c) Tổ chức chứng nhận được chỉ đinh:
- Trường hợp chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Định kỳ hàng tháng báo cáo về Cục Trồng trọt (Tổ
chức chứng nhận đăng ký hoạt động tại 01 tỉnh, thành phố thì báo cáo Sở Nông
nghiệp và PTNT sở tại) việc cấp, cảnh cáo, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận
sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Trường hợp chứng nhận lô sản phẩm phù hợp tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: gửi báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng vào ngày 30
tháng 6 và cả năm vào ngày 31 tháng 2 hàng năm về Trung tâm khảo kiểm nghiệm để
tổng hợp báo cáo Cục Trồng trọt.
3. Trường hợp cần thiết phải báo cáo theo yêu cầu của
Cục Trồng trọt hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện lấy
mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng giống, phân bón, sản phẩm
cây trồng.
4. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng và cả năm Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phải tổng hợp báo cáo các nội dụng liên quan nêu
trên về Cục Trồng trọt.
5. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng và hàng năm Cục Trồng
trọt phải tổng hợp báo cáo các nội dụng liên quan nêu trên về Cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
Chương V
GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Giám sát hoạt động
người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm được chỉ định
1. Cục Trồng trọt thực hiện giám sát người lấy mẫu,
người kiểm định và phòng kiểm nghiệm. Hàng năm, Cục Trồng trọt lập kế hoạch
giám sát định kỳ vào tháng đầu của Quý I và kế hoạch giám sát đột xuất khi cần
thiết. Theo kế hoạch được phê duyệt, Cục Trồng trọt quyết định thành lập đoàn
giám sát (2-3 người) gồm chuyên gia đánh giá và cán bộ chuyên môn thuộc Cục
Trồng trọt. Đối với giám sát phòng kiểm nghiệm được chỉ định, Cục Trồng trọt có
thể mời chuyên gia đánh giá hoặc cán bộ chuyên môn của Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản và tổ chức khác tham gia Đoàn giám sát.
2. Hình thức giám sát
a) Giám sát tại chỗ: Áp dụng đối với người kiểm định,
người lấy mẫu với tần xuất 1lần/thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định và
phòng kiểm nghiệm là 2 lần/ thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định. Cục
Trồng trọt thông báo cho tổ chức, cá nhân bị giám sát ít nhất là 15 (mười lăm)
ngày trước khi thực hiện giám sát. Trường hợp cần thiết được phép không báo
trước. Xác định sai lỗi và mức độ sai lỗi theo hướng dẫn tại Phụ lục 19 của Quy
định này.
b) So sánh liên phòng: Áp dụng đối với các phòng kiểm
nghiệm được chỉ định với tần xuất 1 lần/1 năm. Cục Trồng trọt thông báo cho
phòng kiểm nghiệm kế hoạch so sánh liên phòng sau khi được phê duyệt, bao gồm
loài cây trồng, loại phân bón..., số lượng mẫu và các phép thử sẽ được tiến
hành.
3. Trình tự, nội dung giám sát tại chỗ
a) Đối với người lấy mẫu:
- Kiểm tra việc thực hành phương pháp lấy mẫu; hồ sơ,
biên bản lấy mẫu; các thiết bị, dụng cụ lấy mẫu;
- Tiến hành lấy mẫu lại ít nhất một lô sản phẩm đã
được lấy mẫu trước đó và đưa mẫu về cơ quan giám sát để kiểm tra so sánh với
mẫu được lấy trước đó do người lấy mẫu thực hiện (nếu cần);
- Lập biên bản giám sát người lấy mẫu và báo cáo theo
mẫu tại Phụ lục 17 của Quy định này.
b) Đối với người kiểm định ruộng giống cây trồng:
- Kiểm tra việc thực hành phương pháp kiểm định đồng
ruộng; hồ sơ, biên bản các lô ruộng giống đã được kiểm định;
- Tiến hành kiểm định lại ít nhất một lô ruộng giống
đã được kiểm định trước đó và so sánh kết quả kiểm định của cán bộ giám sát và
người kiểm định (nếu cần);
- Lập biên bản giám sát người kiểm định và báo cáo
theo mẫu tại Phụ lục 17 của Quy định này.
c) Đối với phòng kiểm nghiệm:
- Kiểm tra sự phù hợp hệ thống quản lý và năng lực
của phòng kiểm nghiệm với TCVN ISO/IEC 17025: 2005 theo yêu cầu đối với phòng
kiểm nghiệm được chỉ định tại Phụ lục 8a và hướng dẫn trong quá trình đánh
giá/giám sát tại khoản 3 Phụ lục 19;
- Kiểm tra quy trình thực hiện các phép thử được chỉ
định theo phương pháp thử hiện hành;
- Kiểm nghiệm mẫu lưu: Lấy mẫu lưu để kiểm nghiệm lại
và so sánh với kết quả do phòng kiểm nghiệm thực hiện trước đó. Số lượng mẫu
kiểm tra lại tối thiểu như sau: 1% số mẫu với phòng có lượng mẫu kiểm
nghiệm/năm >1000, 2% số mẫu với phòng có lượng mẫu/năm > 500 - 1000, 3 -
5% số mẫu với phòng có lượng mẫu/năm là 200 - 500 và 5 - 7% với phòng có lượng
mẫu/năm là < 200. Cục Trồng trọt giao hoặc thuê các phòng kiểm nghiệm được
chỉ định tiến hành kiểm nghiệm mẫu lưu, trong đó ưu tiên sử dụng các phòng thí
nghiệm kiểm chứng (nếu có).
- Lập biên bản giám sát phòng kiểm nghiệm và báo cáo
theo mẫu tại Phụ lục 17 của Quy định này.
d) Người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm
được chỉ định có sai lỗi phải thực hiện ngay các hành động khắc phục và báo cáo
kết quả cho đoàn giám sát theo mẫu tại Phụ lục 18 để thẩm định và báo cáo Cục
Trồng trọt.
Đoàn giám sát thẩm định kết quả hành động khắc phục
căn cứ theo báo cáo thực hiện hành động khắc phục của người lấy mẫu, người kiểm
định, phòng kiểm nghiệm khi cần thiết thì kiểm tra tại chỗ.
4. Giám sát thông qua so sánh liên phòng
Cục Trồng trọt giao bằng văn bản cho phòng kiểm
nghiệm kiểm chứng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định (nếu có)
hoặc phòng kiểm nghiệm được chỉ định theo Quy định này để tiến hành tổ chức so
sánh liên phòng theo quy định sau:
a) Phòng kiểm nghiệm được giao tổ chức so sánh liên
phòng chuẩn bị mẫu thử nghiệm và gửi cho các phòng kiểm nghiệm tham gia thử nghiệm
liên phòng, kèm theo yêu cầu thử nghiệm và mẫu báo cáo kết quả.
b) Phòng kiểm nghiệm tham gia so sánh liên phòng tiến
hành thử nghiệm các mẫu theo phương pháp thử quy định; gửi báo cáo kết quả thử
nghiệm về phòng kiểm nghiệm được giao tổ chức so sánh liên phòng theo đúng thời
hạn ghi trên mẫu báo cáo.
c) Phòng kiểm nghiệm được giao tổ chức so sánh liên
phòng tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả thử nghiệm của các phòng kiểm
nghiệm theo phương pháp thống kê quy định; lập báo cáo tổng hợp kết quả thử
nghiệm liên phòng chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày sau khi kết thúc cuộc thử
nghiệm; gửi báo cáo về Cục Trồng trọt và thông báo đánh giá kết quả thử nghiệm
cho từng phòng kiểm nghiệm theo nguyên tắc bảo mật.
Điều 17. Giám sát hoạt động
của tổ chức chứng nhận được chỉ định
1. Tần xuất giám sát là 1 lần/năm trong thời hạn hiệu
lực của Quyết định chỉ định.
2. Đối với tổ chức chứng nhận được Cục Trồng trọt chỉ
định: Cục Trồng trọt thành lập đoàn giám sát, trường hợp giám sát tổ chức chứng
nhận sản phẩm cây trồng thì có đại diện của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thuỷ sản.
Đối với tổ chức chứng nhận được Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ định: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì thành lập đoàn
giám sát. Khi cần thiết Cục Trồng trọt, Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thuỷ sản tiến hành kiểm tra; đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT đình chỉ, huỷ bỏ
quyết định chỉ định theo quy định nếu phát hiện Tổ chức chứng nhận có vi phạm.
3. Giám sát tại chỗ được thực hiện tại tổ chức chứng
nhận và tại ít nhất 01 (một) nhà sản xuất được tổ chức chứng nhận cấp Giấy
chứng nhận. Kết quả giám sát là căn cứ để Cục Trồng trọt hoặc Sở Nông nghiệp
và PTNT duy trì, cảnh báo, đình chỉ, huỷ bỏ hiệu lực của Quyết định chỉ định.
4. Trình tự, nôị dung giám sát tại chỗ:
a) Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống quản lý chất
lượng và năng lực của tổ chức chứng nhận với TCVN 7457:2004 theo yêu cầu đối
với tổ chức chứng nhận được chỉ định tại Phụ lục 8b và hướng dẫn trong quá
trình đánh giá/giám sát tại khoản 4 Phụ lục 19;
b) Kiểm tra quy trình thực hiện và kết quả chứng nhận
tại nhà sản xuất được chứng nhận, khi cần thiết thì lấy mẫu sản phẩm được chứng
nhận để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng có liên quan.
c) Lập biên bản giám sát tổ chức chứng nhận theo
hướng dẫn tại Phụ lục 17 của Quy định này.
d) Báo cáo kết quả giám sát gửi về Cục Trồng trọt
hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày sau khi kết thúc
cuộc giám sát.
đ) Trường hợp tổ chức chứng nhận có sai lỗi phải thực
hiện ngay các hành động khắc phục và báo cáo kết quả về Cục Trồng trọt hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT theo mẫu quy định tại Phụ lục 18.
Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm
định kết quả hành động khắc phục căn cứ theo báo cáo khắc phục của tổ chức
chứng nhận; khi cần thiết thì tổ chức kiểm tra lại tại chỗ.
Điều 18. Miễn giảm giám sát
hoạt động đối với phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận được chỉ định có chứng
chỉ công nhận
1. Đối với phòng kiểm nghiệm được chỉ định có chứng
chỉ công nhận và kết quả giám sát sau công nhận của tổ chức công nhận khẳng
định phòng kiểm nghiệm tiếp tục đáp ứng TCVN ISO/IEC 17025: 2005: khi phòng
kiểm nghiệm có đơn đề nghị miễn giảm giám sát, bản phô tô hợp lệ Chứng chỉ công
nhận, biên bản giám sát sau công nhận, báo cáo kết quả hoạt động của phòng kiểm
nghiệm và tài liệu khác có liên quan (nếu có); trong vòng 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Trồng trọt căn cứ hồ sơ đề nghị,
kết quả thử nghiệm liên phòng, khiếu nại của khách hàng (nếu có) xem xét quyết
định miễn giảm giám sát đối với lĩnh vực và phép thử được chỉ định ở một trong
các mức độ sau:
a) Giảm bước kiểm tra mẫu lưu, hoặc
b) Miễn nội dung giám sát tại chỗ nêu ở khoản 3 Điều
16 Quy định này.
Căn cứ quyết định miễn giảm và mức độ miễn giảm; đoàn
giám sát thực hiện giám sát theo điểm c khoản 3 Điều 16 Quy định này.
2. Đối với tổ chức chứng nhận được chỉ định có chứng
chỉ công nhận, kết quả giám sát sau công nhận của tổ chức công nhận khẳng định
tổ chức chứng nhận tiếp tục đáp ứng TCVN 7457:2004: khi tổ chức chứng nhận có
đơn đề nghị miễn giảm giám sát, bản phô tô hợp lệ chứng chỉ công nhận, biên bản
giám sát sau công nhận và tài liệu khác có liên quan (nếu có); ); trong vòng 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Trồng trọt hoặc Sở
Nông nghiệp và PTNT căn cứ hồ sơ đề nghị, kết quả hoạt động của tổ chức chứng
nhận, khiếu nại của khách hàng (nếu có) xem xét quyết định miễn giảm giám sát
đối với lĩnh vực và sản phẩm được chỉ định ở một trong các mức độ sau:
a) Giảm bước kiểm tra tại nhà sản xuất, hoặc
b) Miễn nội dung giám sát tại Tổ chức chứng nhận và
tại nhà sản xuất nêu ở Điều 17 Quy định này.
Căn cứ quyết định miễn giảm và mức độ miễn giảm; đoàn
giám sát thực hiện giám sát theo khoản 4 Điều 17 Quy định này.
Điều 19. Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và ý kiến khách hàng
1. Thanh tra về lĩnh vực chỉ định, hoạt động và quản
lý hoạt động người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng
nhận được chỉ định thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc đánh giá, chỉ
định, giám sát, đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định
người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Ý kiến của khách hàng liên quan đến kết quả lấy
mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng gửi đến người lấy mẫu, người
kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận đưa ra kết quả đó. Nếu không
đồng ý với trả lời của người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ
chức chứng nhận thì khách hàng tiếp tục gửi kiến nghị cho Cục Trồng trọt hoặc
Sở Nông nghiệp & PTNT (đối với tổ chức chứng nhận chỉ định tại 01 tỉnh,
thành phố) để xem xét giải quyết.
Nếu không đồng ý với giải quyết của Cục Trồng trọt
hoặc Sở Nông nghiệp & PTNT thì có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định
pháp luật.
Điều 20. Cảnh báo, đình chỉ,
phục hồi, huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định Cục Trồng trọt chủ trì, phối
hợp với Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản xem xét quyết định cảnh báo,
đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định.
1. Cảnh báo khi người lấy mẫu, người kiểm định, phòng
kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận được chỉ định có sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm hoặc chứng nhận chất lượng.
2. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết
định chỉ định trong trường hợp có sai lỗi về kỹ thuật nhưng có thể khắc phục
được và chưa gây hậu quả nghiêm trọng:
a) Các hành động khắc phục trong báo cáo giám sát
không được thực hiện đầy đủ;
b) Phòng kiểm nghiệm không báo cáo kết quả thử nghiệm
liên phòng hoặc kết quả 2 lần thử nghiệm liên phòng liên tiếp của cùng một chỉ
tiêu không đạt yêu cầu;
c) Các ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm định, lấy
mẫu, kiểm nghiệm của khách hàng được xác minh là do sai lỗi của người kiểm
định, người lấy mẫu, phòng kiểm nghiệm nhưng không được khắc phục.
3. Phục hồi hiệu lực của quyết định chỉ định khi các
sai lỗi đã được khắc phục.
4. Huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định trong
trường hợp sau:
a) Người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm
được chỉ định mắc sai lỗi nghiêm trọng vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 24
của Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng và các văn bản pháp luật
khác hiện hành.
b) Tổ chức chứng nhận không đáp ứng điều kiện theo
quy định tại Điều 5 của Quy định này hoặc kết quả giám sát cho thấy tổ chức
chứng nhận không đảm bảo đúng thực tế, trung thực, khách quan trong hoạt động
kiểm tra, chứng nhận.
Trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày có Quyết định
thu hồi quyết định chỉ định hoạt động chứng nhận, tổ chức chứng nhận không được
hoạt động chứng nhận. Sau đó muốn hoạt động thì phải đăng ký lại.
Điều 21. Chi phí
1. Chi phí cho việc chỉ định, giám sát hoạt động do
người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận chi trả
theo quy định phí, lệ phí của Nhà nước hoặc theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với trường hợp chưa có quy định của Nhà nước.
2. Chi phí lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu liên quan đến
việc giải quyết ý kiến khách hàng hoặc khiếu nại, tố cáo do bên có sai phạm chi
trả.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 22. Trách nhiệm và
quyền hạn của người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng
nhận được chỉ định
Trách nhiệm:
a) Thực hiện hoạt động lấy mẫu, kiểm định, kiểm
nghiệm, chứng nhận theo các quy định và Phụ lục kèm theo của Quy định này; theo
phương pháp thử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hướng dẫn do cấp có
thẩm quyền ban hành;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động lấy mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận theo hợp đồng với tổ chức, cá
nhân hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả lấy mẫu,
kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu;
d) Không được trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp các
dịch vụ tư vấn về lấy mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận cho tổ chức, cá
nhân đã ký hợp đồng lấy mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả lấy
mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận;
e) Thực hiện trách nhiệm báo cáo khi có thay đổi, báo
cáo định kỳ, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 15 của Quy định này;
g) Tham gia đào tạo, đào tạo lại theo kế hoạch của
Cục Trồng trọt;
h) Trả phí, lệ phí chỉ định và giám sát theo quy định
của nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Người lấy mẫu, người kiểm
định được chỉ định có quyền lấy mẫu tại lô sản phẩm, hàng hoá; có quyền kiểm
định tại ruộng giống, vườn giống, cây giống mà tổ chức, cá nhân yêu cầu;
b) Phòng kiểm nghiệm được chỉ
định có quyền lấy mẫu, nhận mẫu, kiểm nghiệm mẫu và cấp phiếu kết quả kiểm
nghiệm mẫu;
c) Tổ chức chứng nhận được chỉ
định có quyền đánh giá, cấp, giám sát, duy trì, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ
hoặc thu hồi giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành.
Điều 23. Trách nhiệm và
quyền hạn của Cục Trồng trọt
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện đúng thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký,
đánh giá, chỉ định, giám sát người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm,
tổ chức chứng nhận theo Quy định này;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động đánh giá, chỉ định, giám sát, kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
c) Bảo mật các thông tin, số liệu trong quá trình
thực hiện đánh giá, chỉ định, giám sát;
d) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng danh
sách người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận được
chỉ định, bị đình chỉ, thu hồi quyết định chỉ định trên phạm vi cả nước;
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn và cấp chứng chỉ về lấy
mẫu, kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận giống, sản phẩm cây trồng và phân bón;
e) Tổ chức thanh tra, giải quyết khiếu nại liên quan
đến người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận theo
quy định của pháp luật;
g) Lưu hồ sơ đăng ký chỉ định, hồ sơ đánh giá, chỉ
định, giám sát.
2. Quyền hạn:
a) Cấp, cảnh báo, đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ Quyết
định chỉ định người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng
nhận theo Quy định này;
b) Giám sát hoạt động của người lấy mẫu, người kiểm
định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Điều 24. Trách nhiệm và
quyền hạn của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản
1. Phối hợp với Cục Trồng trọt trong đánh giá, chỉ
định, giám sát hoạt động, kiểm tra, thanh tra đối với người lấy mẫu, người kiểm
định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận lĩnh vực sản phẩm cây trồng, bao
gồm các tổ chức, cá nhân được công nhận hoặc chỉ định trước khi Quyết định này
có hiệu lực.
2. Tham gia đào tạo, tập huấn về lấy mẫu, kiểm
nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm cây trồng.
Điều 25. Trách nhiệm và
quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký,
đánh giá, chỉ định và giám sát hoạt động; thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến Tổ chức chứng nhận đăng ký hoạt động trên địa bàn theo Quy
định này;
b) Phối hợp với Cục Trồng trọt, Cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo liên quan đến người lấy mẫu, người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức
chứng nhận hoạt động trên địa bàn.
c) Báo cáo tên, địa chỉ của Tổ chức
chứng nhận được cấp, đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ quyết định chỉ định và tổng hợp
kết quả hoạt động của các tổ chức chứng nhận trên địa bàn về Cục Trồng trọt;
d) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng danh
sách Tổ chức chứng nhận được chỉ định, đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ quyết định
chỉ định theo Quy định này.
2. Quyền hạn:
a) Cấp, đình chỉ, phục hồi, huỷ bỏ Quyết định chỉ
định Tổ chức chứng nhận hoạt động trên địa bàn theo Quy định này;
b) Giám sát hoạt động của Tổ chức chứng nhận được chỉ
định trên địa bàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Người lấy mẫu, người kiểm định giống cây trồng,
phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận hoặc chỉ định theo Quyết đinh số 66/2004/QĐ-BNN, Quyết đinh số
33/2007/QĐ-BNN, Quyết định số 41/2007/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 ban hành
Quy định chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn; Quyết định
số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 ban hành Quy định quản lý sản xuất
và kinh doanh rau an toàn phải:
a) Tiếp tục hoạt động trong phạm vi đã được công nhận
hoặc chỉ định và thực hiện chuyển đổi theo các quy định của Quy định này;
b) Tiến hành tự đánh giá mức độ phù hợp so với điều
kiện được chỉ định và phạm vi hoạt động được chỉ định theo Quy định này. Nếu
thấy chưa đủ điều kiện hoạt động thì có biện pháp khắc phục kịp thời, trường
hợp không thể khắc phục được thì thông báo chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt
động thuộc lĩnh vực đã được công nhận hoặc chỉ định. Gửi báo cáo tự đánh giá về
Cục Trồng trọt (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đối với tổ chức
chứng nhận do tỉnh chỉ định) chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 theo mẫu
hướng dẫn trên website: www. Cuc trongtrot.gov.vn.
2. Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường bàn giao hồ sơ
và tài liệu có liên quan của các phòng kiểm nghiệm giống cây trồng nông nghiệp
đã công nhận hoặc đang thẩm định để công nhận theo Quyết đinh số
66/2004/QĐ-BNN cho Cục Trồng trọt.
3. Căn cứ hồ sơ và báo cáo tự đánh giá, Cục Trồng
trọt (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn người lấy mẫu, người
kiểm định giống cây trồng, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận nêu ở khoản 1
Điều này tiến hành bổ xung hoàn thiện hồ sơ đăng ký chỉ định lại theo Quy định
này, bao gồm cả việc đề nghị mở rộng phạm vi đăng ký chỉ định.
4. Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý
chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tiến hành kiểm tra hồ sơ đăng ký hoặc đánh giá trực tiếp theo quy định để quyết
định chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định theo Quy định này đối với người lấy
mẫu, người kiểm định giống cây trồng, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận nêu
ở khoản 1 Điều này và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 27. Điều khoản thi hành
Giao Cục Trồng trọt làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) để kịp thời giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|