ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 09 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày
06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày
06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 186/NQ-HĐND
ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn
nuôi, thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- LĐ UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TVH).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của UBND Điện Biên)
Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm
vụ của Chiến lược phát triển chăn nuôi, Chiến lược phát triển thủy sản đến năm
2030, tầm nhìn 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tạo điều kiện để phát
triển chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của
tỉnh để phát triển chăn nuôi, thủy sản hiệu quả, bền vững, phòng chống thiên
tai, dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng, đa dạng hóa sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, thủy sản, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao,
chuyển đổi số. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăn nuôi, thủy sản phù hợp
với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Định hướng phát triển chăn nuôi,
thủy sản phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và của trung ương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển chăn nuôi, thủy sản hiệu
quả, bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Đưa chăn nuôi, thủy sản thành ngành sản xuất có tỷ
trọng đáng kể trong ngành nông nghiệp, cung cấp các sản phẩm chất lượng, an
toàn đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, đồng thời tạo việc làm, tăng thu nhập
của người sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng an sinh xã hội, tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tập trung phát triển chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản với các loài chủ lực, đặc trưng của địa phương tại các vùng
có tiềm năng, lợi thế cho việc sản xuất. Chuyển dần từ sản xuất phân tán, quy
mô nhỏ sang phương thức sản xuất chăn nuôi tập trung, trang trại, nuôi trồng
thủy sản bán thâm canh, thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp
đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo
với vật nuôi, bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển chăn nuôi
- Tốc độ phát triển đàn gia súc bình
quân đạt từ 3,5%/năm; đàn gia cầm từ 5%/năm trở lên; đàn ong từ 2%/năm trở lên.
Đến năm 2025, đàn trâu đạt 142.445 con, đàn bò 116.625 con, đàn dê 70.090 con,
đàn lợn 356.755 con, đàn gia cầm 5.439,7 nghìn con, đàn ong đạt 7.845 tổ.
- Tổng sản lượng thịt hơi đạt 29,924
nghìn tấn, trong đó: Sản lượng thịt trâu 4,102 nghìn tấn; thịt bò 3,327 nghìn
tấn; thịt dê 0,785 nghìn tấn; thịt lợn đạt 15,983 nghìn tấn; thịt gia cầm 5,727
nghìn tấn. Sản lượng trứng đạt 102.395 nghìn quả; sản lượng mật ong đạt 59
nghìn lít.
- Tăng tỷ trọng chăn nuôi tập trung
trong trang trại, giảm tỷ trọng chăn nuôi nông hộ. Phấn đấu 100% các trang trại
chăn nuôi được quản lý, giám sát dịch bệnh, áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn
sinh học, bảo vệ môi trường.
b) Phát triển thủy sản
- Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng
bình quân từ 1,1%/năm trở lên. Đến năm 2025, diện nuôi trồng thủy sản đạt 2.796
ha; thể tích lồng nuôi thủy sản đạt trên 46.468 m3.
- Sản lượng thủy sản tăng bình quân
từ 4-5%/năm. Đến năm 2025, tổng sản lượng thủy sản đạt 4.960 tấn, trong đó sản
lượng nuôi trồng 4.678 tấn, sản lượng khai thác thủy sản 282 tấn. Giá trị sản
xuất 01 ha thủy sản tăng thêm từ 20% trở lên.
- Chủ động sản xuất, dịch vụ cung ứng
100% giống thủy sản truyền thống là giống sạch bệnh, đảm bảo đáp ứng được 80%
nhu cầu giống thủy sản trong tỉnh.
- 100% các cơ sở nuôi lồng bè thực
hiện đầy đủ thủ tục hành chính về cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng
thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Xây dựng và thành lập 03 cơ
sở áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, an toàn sinh học.
2.2. Mục tiêu đến 2030
a) Phát triển chăn nuôi
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
đàn vật nuôi như giai đoạn trước, đàn trâu đạt 152.040 con, đàn bò 152.425 con,
đàn dê 80.795 con, đàn lợn 455.320 con, đàn gia cầm 6.942,6 nghìn con, đàn ong
đạt 8.660 tổ.
- Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đạt từ 39,842 nghìn tấn trở lên, trong đó: Sản lượng thịt trâu 5,838 nghìn tấn;
thịt bò 5,213 nghìn tấn; thịt dê đạt 1,062 nghìn tấn; thịt lợn 20,398 nghìn
tấn; thịt gia cầm 7,331 nghìn tấn. Sản lượng trứng đạt 135.755 nghìn quả; sản
lượng mật ong đạt 65 nghìn lít.
- Chuyển dịch chăn nuôi nông hộ sang
chăn nuôi trang trại, hướng sản xuất hàng hóa; Phấn đấu chăn nuôi tập trung,
trang trại, hướng sản xuất hàng hóa đối với đàn gia cầm đạt 3%; đàn trâu đạt
15%; đàn bò đạt 20%; đàn lợn đạt 30% và đối với đàn dê thực hiện chăn nuôi bán
công nghiệp kết hợp chăn thả có kiểm soát đạt 70%. Phấn đấu xây dựng được ít
nhất từ 01 cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh động vật.
b) Phát triển thủy sản
- Diện tích nuôi thủy sản đến năm
2030 đạt 2.938 ha; Thể tích lồng nuôi cá đạt 52.728 m3.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt trên
6.258 tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 289 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt
5.969 tấn.
- Chủ động sản xuất, dịch vụ cung ứng
100% giống thủy sản truyền thống là giống sạch bệnh, đảm bảo đáp ứng được 90%
nhu cầu giống thủy sản trong tỉnh.
- 100% các cơ sở nuôi lồng bè thực
hiện đầy đủ thủ tục hành chính về cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng
thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. Xây dựng được từ 06-08 cơ sở
áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, an toàn sinh học.
III. ĐỊNH HƯỚNG, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
1. Định hướng phát triển đến năm
2030
1.1.Phát triển chăn nuôi, thủy
sản
- Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo
hướng tập trung, trang trại, công nghiệp, phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bán thâm canh, thâm canh. Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn
sinh học, quy trình thực hành tốt (GAP), an toàn dịch bệnh, phòng chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời đẩy mạnh các
mô hình sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Phát triển kinh tế nông
hộ theo hướng hợp tác, liên kết giữa các hộ, cơ sở sản xuất để tạo sản phẩm
hàng hóa. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng vùng, địa phương để phát
triển chăn nuôi, thủy sản:
- Xác định đối tượng vật nuôi chủ
lực, tiềm năng để tăng trưởng lĩnh vực chăn nuôi là gia súc ăn cỏ (trâu, bò,
dê) và lợn; duy trì và phát triển các loại vật nuôi bản địa, đặc sản có năng
suất, chất lượng cụ thể:
+ Phát triển chăn nuôi lợn với các
giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp tại các xã vùng ngoài của huyện
Điện Biên, huyện Tuần Giáo, huyện Mường Ảng và một số vùng có điều kiện phát
triển sản xuất chăn nuôi lợn theo hướng hàng hóa; phát triển chăn nuôi đàn lợn
lai, đàn lợn bản địa đặc sản tại các địa phương.
+ Phát triển đàn bò thịt theo hướng
hàng hóa, chăn nuôi tập trung, trang trại, tăng cường công tác cải tạo giống,
lai tạo, zebu hóa đàn bò (với các giống bò lai, bò chuyên thịt, bò địa phương
như bò H’mông), ứng dụng công nghệ tăng năng suất, chất lượng thịt hơi. Tập
trung phát triển đàn bò tại các huyện: Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên Đông, Điện
Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo và một số xã thành phố Điện Biên Phủ. Thực hiện thí
điểm phát triển chăn nuôi bò sữa tại một số địa phương có tiềm năng, lợi thế.
+ Duy trì ổn định đàn trâu bản địa
đặc biệt là giống trâu ngố, phát triển chăn nuôi trâu theo hướng trang trại
trại tập trung tại các huyện: Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Điện Biên Đông,
Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên.
+ Phát triển đàn dê theo hướng trang
trại kết hợp nuôi nhốt và bán chăn thả tại các huyện: Tuần Giáo, Mường Chà, Tủa
Chùa, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Nậm Pồ.
+ Phát triển chăn nuôi gia cầm chuyển
dần từ chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập trung, trang trại tại các huyện:
Điện Biên, Tuần Giáo, Tủa Chùa và một số vùng có điều kiện phát triển sản xuất
chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung. Phát triển chăn nuôi các giống gia cầm
bản địa đặc sản của các địa phương.
+ Phát triển nuôi ong tại các huyện:
Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Nậm Pồ và các vùng có lợi thế về nguồn
hoa để tạo mật cho ong theo hướng tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn
thực phẩm.
+ Phát triển nuôi một số loại vật
nuôi khác như hươu sao, thỏ,... tại những vùng có tiềm năng, lợi thế.
- Phát triển nuôi trồng các đối tượng
chủ lực lĩnh vực thủy sản như các loài cá truyền thống (trắm, chép, trôi,...),
cá rô phi đơn tính, cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi) và các loại thủy sản có lợi
thế cạnh tranh: cá bỗng, cá lăng, cá chiến...
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bán thâm canh, thâm canh tại các huyện có diện tích nuôi ao, hồ lớn: Điện
Biên, Tuần Giáo, thành Phố Điện Biên Phủ.
+ Phát triển nuôi cá lồng tại các
huyện: Điện Biên, Tủa Chùa, Mường Chà và thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên
Phủ.
+ Phát triển nuôi cá nước lạnh (cá
tầm, cá hồi) trong bể, lồng tại các huyện: Tuần Giáo, Tủa Chùa, Điện Biên và
thành phố Điện Biên Phủ.
- Khai thác thủy sản hợp lý, gắn phát
triển sinh kế của cộng đồng với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh
thái, nghề cá giải trí. Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có
tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi
sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản: Điều tra, phối hợp điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống các loài thủy sản. Bảo vệ môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu
vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy sản, các loài thủy
sản nguy cấp, quý hiếm; thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực sông, suối, hồ chứa. Phát
triển bảo tồn nguồn lợi thủy sản gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
Xem xét việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản, huy động
các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
1.2. Phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, quản lý môi trường chăn nuôi, thủy sản
- Triển khai các phương án ứng phó
với thiên tai trên địa bàn tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai theo Kế hoạch
đã phê duyệt để tăng tính thích ứng với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại của
thiên tai và không làm phát sinh nguy cơ, rủi ro mới ở trước mắt cũng như lâu
dài.
- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh ở vật nuôi, thủy sản, nhất là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở vật nuôi, thủy
sản, bệnh lây từ động vật sang người. Tiến tới kiểm soát, khống chế một số dịch
bệnh nguy hiểm ở động vật, thủy sản.
- Nâng cao năng lực kiểm soát môi
trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn
nuôi, thủy sản đáp ứng các quy định của pháp luật về môi trường.
1.3.Thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y
Tăng cường quản lý thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, thuốc thú y,
chế phẩm sinh học,... sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
1.4. Giết mổ, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm
- Quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát
giết mổ, giảm dần các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư hướng tới
thực hiện giết mổ tập trung, có kiểm soát theo đúng quy định, bảo đảm an toàn
dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản hướng tới quy mô hàng hóa, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến. Củng cố, đổi
mới, phát triển các tổ, đội, hợp tác xã, doanh nghiệp trong liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản khai thác, nuôi trồng đảm bảo
hiệu quả, theo chuỗi giá trị.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất
lượng vật tư, an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, thủy sản nhất là kiểm soát
ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất trong chăn
nuôi, thủy sản, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, ngành chăn nuôi - thủy
sản là ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp của
tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, bảo đảm an ninh dinh
dưỡng, an sinh xã hội. Sản xuất hàng hóa, tập trung, chuyên nghiệp, hiện đại
gắn với chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ sản phẩm; sản phẩm chăn nuôi
- thủy sản chủ yếu được sản xuất trong các trang trại được kiểm soát, quản lý
chặt chẽ. Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn
gia súc, gia cầm, thủy sản nhất là các bệnh có khả năng lây nhiễm sang người.
IV. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHỦ YẾU
1. Rà soát, ban hành, tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
- Tuyên truyền, phổ biến, triển khai
Luật Thú y 2015, Luật Thủy sản 2017, Luật Chăn nuôi 2018, Luật Bảo vệ môi
trường 2020... và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; chỉ đạo của trung ương,
của tỉnh về chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi, thủy sản. Đa dạng hóa
các hình thức thông tin, tuyên truyền qua truyền thanh, truyền hình, báo, đài,
loa phát thanh địa phương, các cuộc họp,... nhằm từng bước thay đổi nhận thức
và các thói quen chưa phù hợp trong chăn nuôi, hướng tới phát triển chăn nuôi,
thủy sản tập trung, trang trại theo chuỗi giá trị gắn với giết mổ, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, phát triển bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành chính
sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh căn cứ vào chỉ đạo
của Trung ương, tình hình thực tế tại địa phương; xây dựng quy định về mật độ
chăn nuôi, quy định vùng không được phép chăn nuôi trong khu vực nội thành, nội
thị...
2. Hoàn thiện các nhóm chính sách
2.1. Chính sách đất đai, mặt
nước
Rà soát, chuyển đổi diện tích sản
xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang phát triển chăn nuôi và trồng cây thức ăn
chăn nuôi. Ưu tiên dành quỹ đất, giao đất, cho thuê đất, mặt nước với chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở sản xuất tập
trung, trang trại, công nghiệp đủ điều kiện trong vùng phát triển chăn nuôi,
thủy sản, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến, thương mại trong lĩnh vực chăn
nuôi, thủy sản.
2.2. Chính sách tài chính và
tín dụng
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm
đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ,
bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực chăn nuôi đã được xác định
trong các quy hoạch phát triển; phát triển cơ sở hạ tầng ngành thủy sản.
+ Hàng năm, giám định, bình tuyển,
loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con
giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng
đặc biệt khó khăn.
+ Bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề từ sản xuất
chăn nuôi, thủy sản không hiệu quả, ảnh hưởng tới môi trường, nguồn lợi thủy
sản sang các ngành nghề khác.
+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi
trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tạo giống thủy sản.
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các
trung tâm hội chợ, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi; hỗ
trợ việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi con giống và sản phẩm chăn nuôi.
+ Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý
và phát triển nguồn nhân lực ngành chăn nuôi, thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi, thủy sản
nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa, tập trung, bền vững; tiếp tục
rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
- Tín dụng đầu tư phát triển, nhà
nước cho vay đầu tư dự án phát triển sản xuất chăn nuôi, thủy sản, giống vật
nuôi, giống thủy sản, cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh
học.
- Các ngân hàng thương mại tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để
đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và cơ sở giết mổ tập trung theo phương thức hiện đại, bảo quản,
chế biến công nghiệp. Căn cứ điều kiện cụ thể để nghiên cứu, xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các dự án đầu tư
phát triển chăn nuôi; dự án giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp các sản
phẩm chăn nuôi trên địa bàn.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ
sở chăn nuôi, thủy sản an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến
gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao
nhất về thuế theo quy định.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và
nhân rộng các chuỗi liên kết trong sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn
nuôi, thủy sản có gắn kết với các trang trại, nông hộ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản.
2.3.Chính sách thương mại
- Tăng cường công tác quảng bá thông
tin về tình hình chăn nuôi, thủy sản và thị trường các sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản trong nước và quốc tế; xúc tiến thương mại ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản có thương
hiệu, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người chăn
nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm đặc trưng của tỉnh, sản phẩm OCOP, đặc sản của từng địa phương. Khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi, thủy sản cùng người
sản xuất tham gia vào chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm gắn với
cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Cập nhật kịp thời diễn biến thời
tiết, thiên tai, chủ động dự báo, cảnh báo và triển khai các phương án ứng phó
với thiên tai như rét đậm, rét hại, sương muối, nắng nóng, dông lốc, sét, mưa
đá, mưa lũ, sạt lở đất, sụn lún đất do mưa lũ, ... để giảm thiểu tối đa thiệt
hại do thiên tai gây ra, kịp thời khôi phục, ổn định phát triển sản xuất chăn
nuôi, thủy sản khi xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng bản đồ dịch tễ
để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới phát sinh trên đàn
vật nuôi, thủy sản.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; kế hoạch quan trắc, cảnh báo
môi trường nuôi thủy sản để làm căn cứ triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh.
- Tăng cường củng cố hệ thống giám
sát, khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tại cơ sở, phát
hiện sớm, xử lý kịp thời khi có dịch bệnh phát sinh, ngăn chặn dịch bệnh lây
lan.
- Triển khai có hiệu quả công tác
tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm, vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi
trường chăn nuôi, xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng,
chống dịch khác để kiểm soát, ngăn chặn các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm (Cúm
gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Dịch tả lợn Châu Phi, ...) và thủy
sản; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra giám sát động vật, thủy sản, sản
phẩm của động vật, thủy sản nhập tỉnh, kiểm soát giết mổ, kiểm tra điều kiện vệ
sinh thú y.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người sản xuất triển khai xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, chăn nuôi hữu cơ,
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, thân thiện với môi trường.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn trong
chăn nuôi trang trại, ứng dụng quy trình khoa học, công nghệ chuồng, trại phù
hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi; các giải pháp về công nghệ
xử lý chất thải, xử lý môi trường, xử lý nguồn nước trong chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, xử lý chất thải chế biến gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, tái sử
dụng các phụ phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
4. Khoa học công nghệ và hợp tác
- Tăng cường đầu tư và xã hội hóa
hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chăn nuôi, thủy sản, chế biến
theo hướng kết hợp nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng. Đẩy nhanh việc
nghiên cứu ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công
nghệ hiện đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất trong đó khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ thông tin, công nghệ
số, công nghệ sinh học vào các lĩnh vực sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản như: Lĩnh vực giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thức ăn
thủy sản, thuốc, chế phẩm sinh học, điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, quản
lý hoạt động chăn nuôi, thủy sản...
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩu.
- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên phát triển các dự án, mô hình khuyến
nông về chăn nuôi, thủy sản áp dụng quy trình, công nghệ, sản xuất an toàn sinh
học, an toàn dịch bệnh; sản xuất chăn nuôi, thủy sản hữu cơ, tuần hoàn để lan
tỏa, nhân rộng các mô hình, cách sản xuất, nuôi trồng tiên tiến trong cộng
đồng; chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho nông
hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị ao nuôi, chuồng
trại, giết mổ, chế biến, hóa chất, chế phẩm sinh học phục vụ hoạt động sản xuất
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu
khoa học, đào tạo và thương mại với các Trường Đại học, các Viện nghiên cứu,
các tổ chức trong nước và quốc tế về chăn nuôi, thú y, thủy sản.
5. Nâng cao năng suất, chất lượng
giống
5.1. Phát triển chăn nuôi
- Cùng với việc bổ sung các nguồn
giống vật nuôi cao sản, giống chất lượng, tập trung phục tráng, nhân thuần các
giống bản địa có nguồn gen tốt cung cấp vật liệu di truyền để nhân giống, lai
tạo giống phù hợp với nhu cầu sản xuất. Tổ chức việc nuôi, giữ và cung ứng
giống gốc với các giống vật nuôi để cung cấp con giống chất lượng phục vụ nhu
cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác cải tạo nâng cao
tầm vóc đàn bò, chọn lọc giống bò đực nội (bò H'Mông) có tầm vóc để phối giống trực tiếp với bò cái tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
không áp dụng được thụ tinh nhân tạo để tạo đàn bò giống thương phẩm có năng
suất, chất lượng cao. Thực hiện công tác cải tạo đàn bò địa phương bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo (sử dụng tinh bò đực các giống Sind, Sahiwal, Brahman,
Red Angus, Senepol, H'Mông...) để nâng cao tầm vóc, thể trạng, tạo ra đàn bò
lai Zebu; giám định, bình tuyển, chọn lọc bò cái lai Zebu có tầm vóc, thể trạng
để làm bò cái nền nhằm tiếp tục nhân giống với các giống bò chuyên thịt có năng
suất, chất lượng cao như Brahman, Red Angus, Drought Master, BBB,... để phục vụ
phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng hàng hóa.
- Thực hiện giám định, bình tuyển,
chọn lọc đàn trâu cái nền, trâu đực giống; sử dụng một số giống trâu tốt đã
được bình tuyển, chọn lọc để cải tạo nâng cao tầm vóc giống trâu địa phương
bằng phương pháp phối giống trực tiếp hoặc bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
cho đàn trâu cái nền, sử dụng tinh trâu giống tốt (trâu Ngố hoặc tinh trâu
Murrah đông lạnh để phối cho đàn trâu cái nền được chọn lọc).
- Cải tạo đàn dê cỏ địa phương, tạo
đàn cái nền. Sử dụng giống dê Boer đực lai với đàn dê cái nền (Bách Thảo) để
nâng cao năng suất, chất lượng và nhằm phát huy khả năng thích nghi với điều
kiện tự nhiên, khí hậu và điều kiện chăm sóc của người dân.
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi
lợn hướng nạc với các giống lợn cao sản quy mô trang trại đảm bảo quy trình
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, gắn tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
liên kết. Nhân thuần, chọn lọc, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng đàn lợn
thông qua phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc lai tạo với lợn đực giống ngoại
cao sàn Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc,... Phát triển đàn lợn lai, lợn
bản địa theo hướng hữu cơ, truyền thống quy mô nông hộ áp dụng các biện pháp an
toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Phát triển các giống gia cầm theo
hướng siêu thịt, siêu trứng phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Bảo tồn và
phát triển các giống gia cầm bản địa, đặc sản, quý hiếm của các địa phương như
gà xương đen thịt đen, vịt cổ xanh.
- Các loại vật nuôi khác: Căn cứ vào
lợi thế, điều kiện từng địa phương, từng vùng sinh thái để phát triển các đối
tượng nuôi như hươu, ong, thỏ, ... theo hướng tập trung, liên kết trong sản
xuất để hình thành vùng nguyên liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm.
5.2. Phát triển thủy sản
- Hoàn thiện xây dựng Trại thực
nghiệm và sản xuất giống thủy sản tỉnh Điện Biên để đưa vào nghiên cứu, khảo
nghiệm, sản xuất giống đảm bảo cho nhu cầu cung cấp tại chỗ giống chất lượng
cao, hạ giá thành hỗ trợ hiệu quả người dân phát triển kinh tế.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đàn cá
bố mẹ tại các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình
ương dưỡng giống chất lượng cao. Nuôi thử nghiệm, sản xuất một số giống cá bản
địa, đặc hữu, quý, hiếm, chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị trường.
- Thực hiện lưu giữ giống gốc, bảo
tồn, khai thác hiệu quả nguồn gen các loài thủy sản bản địa, đặc hữu, quý,
hiếm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ
sản xuất con giống cấp ông bà, bố mẹ để chủ động sản xuất con giống chất lượng
cao tại chỗ, hạn chế thấp nhất dịch bệnh lây lan.
6. Quản lý, nâng cao chất lượng
thức ăn, thuốc thú y
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ sinh học vào sản xuất nguyên liệu, chế phẩm sinh học
thay thế kháng sinh, hóa chất; chế biến, bảo quản thức ăn chăn nuôi, thủy sản
nhằm nâng cao chất lượng thức ăn, sử dụng tối đa các nguyên liệu về thức ăn sẵn
có, tại chỗ trong sản xuất thức ăn.
- Phát triển mô hình chế biến các
loại thức ăn chăn nuôi, thủy sản tự nghiền, phối trộn để giảm chi phí giá thành
sản xuất bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với quy mô
nông hộ, hợp tác xã; Phát triển các mô hình thâm canh trồng cỏ, ngô sinh khối,
các giống cây thức ăn xanh có năng suất, chất lượng dinh dưỡng cao cho chăn
nuôi gia súc ăn cỏ, tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp chế biến nâng cao giá
trị dinh dưỡng để làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy định về kinh doanh, buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa
bàn, ngăn chặn việc sử dụng các chất cấm, kháng sinh cho mục đích tăng trưởng,
sản phẩm không rõ nguồn gốc, hết hạn sử dụng để đảm bảo an toàn thực phẩm.
7. Quản lý giết mổ và chế biến sản
phẩm chăn nuôi, thủy sản
- Triển khai các chính sách hỗ trợ,
kêu gọi, khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ sở
giết mổ tập trung và phấn đấu xây dựng ít nhất 01 cơ sở giết mổ tập trung tại
vùng lòng chảo Điện Biên với công suất từ 20-50 con trâu, bò, dê; 100 con lợn;
30 con gia súc khác và 1.000 con gia cầm gắn với bảo quản, chế biến bảo đảm yêu
cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo
với vật nuôi. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm chế biến phù
hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp quản lý
đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, để phát hiện, xử lý
các cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ nâng cấp các cơ sở, các tổ
hợp tác, hợp tác xã chế biến sản phẩm nâng cao công suất chế biến sản phẩm thịt
gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản.
8. Thị trường và xúc tiến thương
mại
- Xây dựng chiến lược phát triển thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài dựa trên tiềm năng phát triển và nhu
cầu về các sản phẩm nông lâm thủy sản, các sản phẩm chế biến từ sản phẩm nông
lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm; quảng bá giới
thiệu sản phẩm thông qua các Hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ, triển lãm
thương mại, trang thương mại điện tử.
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
nông lâm thủy sản, trước hết ở các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, nhà
hàng, khách sạn, khu du lịch, khu công nghiệp, bếp ăn tập thể và các cửa hàng
bán lẻ nông lâm thủy sản trong và ngoài tỉnh; khuyến khích nông hộ, trang trại,
tổ Hợp tác liên kết với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong việc cung ứng vật
tư, bao tiêu tiêu sản phẩm, đảm bảo bền vững, có kiểm soát, truy xuất nguồn
gốc, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh nông sản thực phẩm; mở
rộng liên kết với các tỉnh thành trong nước trao đổi thông tin, dự báo thị trường,
tìm nguồn đối tác, ... giảm bớt các khâu trung gian trong quá trình lưu thông
hàng hóa trên thị trường, đảm bảo giá sản phẩm bình ổn tới người tiêu dùng.
- Thử nghiệm phát triển một số mô
hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với du lịch (du lịch sinh thái, du lịch
lịch sử, trải nghiệm và văn hóa).
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương
hiệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên cho những sản phẩm chủ lực, đặc
sản, có giá trị kinh tế cao đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nhãn mác, mẫu mã và
quy cách sản phẩm của các thị trường tiêu thụ đáp ứng yêu cầu trong nước và
hướng tới xuất khẩu.
9. Tổ chức sản xuất
- Tổ chức liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở tất cả
các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm nhằm tạo sự gắn kết chia sẻ lợi nhuận, rủi
ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong
đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã.
- Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản tập trung, trang trại, thâm canh tại các vùng, khu vực trọng điểm có
tiềm năng, lợi thế phát triển; áp dụng các quy trình thực hành sản xuất chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản tốt, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Duy trì sản
xuất chăn nuôi, thủy sản quy mô nông hộ theo hướng liên kết, bền vững; phát
triển mô hình kết hợp cá - lúa để nâng cao giá trị trên một đơn vị đất sản xuất
nông nghiệp, khuyến khích nuôi thủy sản lồng bè bằng hệ thống lồng, vật liệu
bền vững thân thiện với môi trường, hạn chế ô nhiễm môi trường với quy mô phù
hợp để đảm bảo sinh kế cho người nông dân, tiến tới lâu dài là giảm tỷ lệ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ, nông hộ truyền thống, tăng tỷ lệ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản theo phương thức tập trung, trang trại.
- Khai thác thủy sản hợp lý, hiệu quả
tiến tới giảm dần cường lực khai thác. Tổ chức bảo vệ, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản, phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa
lợi ích với phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao
thông và phát triển đô thị, công nghiệp.
- Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín
và hỗ trợ, hướng dẫn người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Chú
trọng củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn
nuôi làm cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị
trường.
- Hình thành và phát triển các tổ
chức hội chăn nuôi, thú y, thủy sản với phương thức hoạt động phù hợp với nền
kinh tế thị trường. Hội phải thực sự là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của hội viên, là đầu mối tạo diễn đàn kết nối các nhà quản lý, khoa học, doanh
nghiệp và người sản xuất trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
ngành chăn nuôi, thủy sản để quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất, quy hoạch,
định hướng phát triển.
10. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức
bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả quả theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, quy
định của pháp luật.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn cho cán bộ chăn nuôi, thú y, thủy sản các cấp, nhất là cấp cơ
sở. Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền cho chủ trang trại, người chăn nuôi,
cán bộ kỹ thuật về các quy định nhà nước liên quan đến hoạt động chăn nuôi,
thủy sản, quản lý dịch bệnh, ứng dụng khoa học, công nghệ, chế biến, quản lý
chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn qua việc quản lý, kiểm tra, giám sát
các hoạt động liên quan như vật tư, con giống, thức ăn, thuốc thú y, kiểm dịch,
phòng chống dịch bệnh, môi trường,... phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật. Thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại quy mô lớn; cơ sở nuôi chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh ... theo quy định.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y, thủy
sản là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn
nuôi, thú y, thủy sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về
điều kiện sản xuất, môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật
nuôi.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y, thủy sản để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia
nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp
lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch
vụ tốt nhất.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 4469/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
3413/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Phát triển bền vững
chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê) theo chuỗi giá trị gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình, Kế hoạch, dự án ưu tiên thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy
sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bao gồm:
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi, thủy sản
và tăng cường quản lý nhà nước về chăn nuôi, thủy sản.
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ, sơ
chế, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.
+ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
+ Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
+ Quy định về mật độ chăn nuôi trên
địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2030.
+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
quyết định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ
sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
+ Hoàn thiện xây dựng Trại thực
nghiệm và sản xuất giống thủy sản tỉnh Điện Biên.
+ Thực hiện các chương trình, dự án
lưu giữ giống gốc, bảo tồn và phát triển các giống loài vật nuôi, thủy sản bản
địa, đặc hữu, quý hiếm của tỉnh Điện Biên.
+ Thực hiện chương trình ghi nhớ hợp
tác với Ban trị sự Giáo hội phật giáo Việt Nam tỉnh Điện Biên trong lĩnh vực
thả giống phóng sinh, tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Xây dựng các mô hình phát triển sản
phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo
chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
VI. KINH PHÍ
1. Các nguồn vốn thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ, nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
mục tiêu, chương trình, kế hoạch và dự án khác.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật các nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
tư
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
cho đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y,
thủy sản; phòng chống thiên tai, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn
và phát triển nguồn gen giống vật nuôi, giống thủy sản quý, nguồn gen bản địa;
dự trữ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn
nuôi, thú y, thủy sản, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm theo quy định
của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp tham mưu xây dựng, triển khai
các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan; kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện; tổng hợp, báo cáo, đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết
định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và các địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo nội dung quy
định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương; cải thiện môi trường đầu tư, tăng
cường kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản
trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thuộc nguồn vốn đầu
tư để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ, nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án, các nguồn vốn hợp pháp khác và căn cứ khả năng cân đối ngân sách
địa phương bố trí kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành để tổ
chức thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi, thủy sản, đề xuất đặt hàng
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai các giải pháp, ứng
dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi, thủy sản theo định hướng của
Kế hoạch. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các
sản phẩm chăn nuôi, thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm. Ưu tiên lựa chọn và bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công
nghệ hàng năm cho các đề tài, dự án phát triển chăn nuôi, thủy sản theo chuỗi
giá trị bền vững.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị
trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. Tăng cường các
hoạt động về xúc tiến quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản đặc
sắc của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm thương mại, chương trình kết nối cung
cầu giữa các tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thủy sản tại các chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, các sàn thương mại điện tử...
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử
dụng đất, cập nhật quỹ đất, mặt nước cho chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trong
Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm tỉnh Điện Biên (2021 - 2025), Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chính sách về đất đai
cho tổ chức, cá nhân thuê đất phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, xây
dựng cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi, thủy sản;
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi, thủy sản.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Xây dựng và chỉ đạo triển khai chương
trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng
thủy sản và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người sản xuất chăn
nuôi, thủy sản không còn khả năng sản xuất hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh củng cố, kiện toàn hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, thủy sản các cấp theo đúng quy định,
chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo,
điều hành, tổ chức sản xuất lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Điện Biên
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp,
nông thôn; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục để các tổ chức, cá nhân
tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi, thủy sản.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phối
hợp với các sở, ngành chức năng và địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động
hội viên, đoàn viên, tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi tham gia Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Điện Biên Phủ
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có
hiệu quả để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
12. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn 2045 trên
địa bàn quản lý đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch và phù hợp với điều kiện thực
tiễn tại từng địa phương, khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển các đối
tượng vật nuôi đặc thù, đặc trưng gắn với xây dựng nhãn hiệu phục vụ nhu cầu ẩm
thực, du lịch trải nghiệm nông nghiệp.
- Triển khai, áp dụng có hiệu quả các
cơ chế, chính sách nhất là hỗ trợ trong chăn nuôi trang trại, chăn nuôi an toàn
sinh học, chăn nuôi theo chuỗi liên kết gắn với giết mổ, chế biến tập trung,
công nghiệp và thị trường.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, UBND
các xã tuyên truyền và triển khai các nội dung của kế hoạch đảm bảo hiệu quả,
chất lượng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ và kết quả triển
khai các nội dung kế hoạch.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị có liên quan định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai
thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định./.
PHỤ LỤC 1:
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian
|
I
|
Rà
soát, ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế chính sách về chăn nuôi, thú y, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Hoàn thiện các nhóm chính sách phát
triển chăn nuôi
|
|
|
|
-
|
Chính sách đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
-
|
Chính sách tài chính và tín dụng
|
Sở Tài chính
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
-
|
Chính sách thương mại
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
II
|
Tổ chức sản xuất chăn nuôi, thủy
sản
|
1
|
Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức
bộ máy chăn nuôi, thú y, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức sản xuất chăn nuôi, thủy sản
1) Quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu
về chăn nuôi, thủy sản.
2) Thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh, thiên tai (nắng nóng, mưa lũ, rét đậm, rét hại, sương muối,...)
3) Quản lý, nâng cao chất lượng con
giống, thức ăn, thuốc thú y...
4) Xây dựng vùng sản xuất tập trung
gắn với giết mổ, chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại,
tạo các chuỗi liên kết từ sản xuất tới tiêu thụ.
5) Bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy
sản. Nghiên cứu thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Hợp tác trong nghiên cứu khoa học,
đào tạo và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các địa phương
|
Sở Ngoại vụ, Các Trường Đại học,
các Viện Nghiên cứu về chăn nuôi, thú y, thủy sản và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Xúc tiến thương mại, quảng bá với
sản phẩm chăn nuôi, thủy sản
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
III
|
Xây dựng và triển khai các
chương trình, Kế hoạch, dự án ưu tiên
|
1
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi, thủy sản
và tăng cường quản lý nhà nước về chăn nuôi, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022-2025
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ, chế
biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022-2025
|
3
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Quyết định Quy định về mật độ chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
6
|
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
quyết định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời
cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023-2025
|
7
|
Hoàn thiện xây dựng Trại thực
nghiệm và sản xuất giống thủy sản tỉnh Điện Biên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thành phố, đơn vị liên quan
|
Năm 2022-2025
|
8
|
Lưu giữ, bảo tồn và phát triển các
giống loài vật nuôi, thủy sản bản địa, đặc hữu, quý hiếm trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Thực hiện Chương trình Ghi nhớ hợp
tác với Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Điện Biên trong lĩnh vực
thả giống phóng sinh, tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Xây dựng các mô hình phát triển sản
phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo
chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Đánh giá tiến độ, kết quả thực
hiện
|
1
|
Sơ kết thực hiện Chiến lược phát
triển chăn nuôi, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Định kỳ (trước 15/11 hàng năm)
|
2
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược phát triển chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021-2025 và Tổng kết 10
năm giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV/2025, Quý IV/2030
|