QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (trừ công trình
khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng và an ninh); quy định trách nhiệm của cơ
quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các
công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (gọi chung là hoạt động
khí tượng thủy văn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là các tổ chức,
cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất
kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy văn,
các yếu tố về môi trường không khí và nước.
- Công trình khí tượng thủy văn bao gồm: đài, trạm
khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn, các loại phương tiện, máy móc,
thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện
tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và
các công trình phụ trợ khác;
- Công trình khí tượng thủy văn được chia làm 2
loại:
+ Công trình khí tượng thủy văn cơ bản: là công
trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn,
do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội;
+ Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng: là
công trình do các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an
ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các
nhu cầu chuyên ngành. Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng có thể hoạt động
trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận
chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Trung tâm khí tượng thủy văn là công trình để
trực tiếp thu thập, xử lý dữ liệu từ nhiều trạm; dự báo khí tượng thủy văn, dự
báo thời tiết và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không,
diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công
trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của tỉnh, bảo đảm
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
4. Tư liệu khí tượng thủy văn là dữ liệu, mẫu vật
được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thủy văn và được xử lý, lưu trữ
dưới nhiều hình thức.
5. Hạng trạm là khái niệm chỉ cấp bậc của từng
loại trạm, xác định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu tố quan trắc của trạm, được quy
định thống nhất đối với từng loại trạm.
6. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển
khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm
nhưng đã giải thể hoặc ngưng quan trắc do một lý do nào đó.
7. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu
tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
8. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan
trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
9. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm
hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị
trí mới đã được lựa chọn.
10. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc
quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
11. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt
các thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn,
môi trường không khí và nước.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, 05 năm và hàng
năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, tổ chức thực hiện công tác thẩm định và
xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động các công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng hoạt động trên địa bàn theo phân cấp, quy
định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn và theo
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
cấp phép.
4. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khí tượng thủy
văn tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn
các hoạt động khí tượng thủy văn; lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản
xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình quy mô cấp tỉnh (nhà
máy, kho nước và các công trình thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước,
cầu đường…) sử dụng số liệu khí tượng thủy văn để tính toán những đặc trưng của
công trình.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở Trung ương và sở, ban, ngành chức năng ở địa phương thực hiện các
biện pháp bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn và
bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3
năm 1997 của Chính phủ.
6. Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có liên quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn tỉnh, vị trí
công trình xin khảo sát thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm
khí tượng thủy văn cơ bản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số
03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
7. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
8. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển
khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; các chương trình, dự án, đề tài về
khí tượng thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Chủ trì hoặc tham gia phối hợp nghiên cứu, ứng
dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ về quản lý khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực khí tượng thủy
văn; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo
quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về
khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và thực
hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh được cung cấp số liệu khí tượng thủy văn, đo mưa để phục vụ công
tác phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí
tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động
về khí tượng thủy văn; phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ
các công trình khí tượng thủy văn theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số
24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
3. Chủ động và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý,
6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý khí tượng thủy văn trên
địa bàn.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động
đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng
thủy văn trên địa bàn.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan có thẩm quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt,
bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra kiểm tra
hoạt động khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ
chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động
khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ…) có quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số
245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế
báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản công trình
khí tượng thủy văn cơ bản:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ xin đăng ký theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình của mình;
c) Cung cấp tư liệu khí tượng thủy văn trong tỉnh
và các bản tin dự báo khí tượng thủy văn theo đúng quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và cơ quan chủ quản; đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo hoặc đột xuất theo yêu
cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố nơi có công trình khí tượng thủy văn hoạt động để phối
hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định
của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm
tiến hành thẩm định kỹ thuật công trình;
c) Phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình của mình;
d) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện đúng chế độ đăng ký, cấp
phép theo quy định của pháp luật.
4. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí
tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những
tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký;
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khác đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra
hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng (sau đây gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ công trình theo quy định của pháp luật.
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận sau khi đã được cấp phép và
trình hồ sơ giấy phép hoạt động tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi triển khai công trình; thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện công tác theo dõi, quản lý Nhà nước
trên phạm vi địa bàn lãnh thổ.
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị
trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định
tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm
thu thập số liệu khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả
cho công tác quan trắc chuyên ngành.
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc
có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị
nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương
và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết và những
công trình khí tượng thủy văn đang hoạt động quan trắc, đo đạc mà bị xâm hại hoặc
có sự cố xảy ra thì chủ công trình có quyền được yêu cầu Ủy ban nhân dân địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm huy động các lực lượng cần
thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền
báo các thông tin khí tượng thủy văn.
5. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 11
của Quy định này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn
vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp
nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của cấp huyện,
cấp xã và các công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên dùng đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng
hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 của tháng đầu quý
tiếp theo.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối năm tình hình quản lý hoạt động tài nguyên
khí tượng thủy văn trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột
xuất để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan,
đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai
thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công
trình khí tượng thủy văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công
trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến
công trình khí tượng thủy văn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả
gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.