ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 17 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 02/11/2003 của Chính phủ quy định thi hành một số điều của
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một
số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày
20/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường;
chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy
sản;
Căn cứ Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy
sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh
một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
53/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
57/2008/QĐ-BNN ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh;
Căn cứ Chỉ thị số
01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng
chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg,
ngày 30/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 về việc nghiêm cấm sử dụng chất
nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trong thời gian tới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 2187/TTr-SNN ngày
25/11/2016 và Công văn số: 2281/SNN-SNN ngày 07/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:06 /2017/QĐ-UBND ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định
về quản lý hoạt động khai thác, nuôi trồng, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân là người nước
ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện các hoạt động thủy sản trên ao,
hồ, sông, suối, đập và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thủy
sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước về hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Khai thác thủy sản trên sông, hồ, đập và các
vùng nước tự nhiên khác phải đảm bảo không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản;
khai thác thủy sản phải gắn liền với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
3. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản phải kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, tính đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các
ngành, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản của địa phương.
4. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là sự nghiệp của toàn xã hội, là
quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, toàn dân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động thủy sản là việc tiến hành
khai thác thủy sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; chế biến thủy
sản, thương mại thủy sản; dịch vụ thủy sản; điều
tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh
vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề
khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Tái tạo nguồn
lợi thủy sản là quá trình tự phục hồi
hoặc hoạt động làm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
4. Khai thác thủy sản là hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản trên đập, sông, hồ, ao, đầm, kênh, rạch và các vùng nước
tự nhiên khác.
5. Thủy sinh vật
ngoại lai là loài thủy sinh vật
được du nhập từ nước ngoài vào lãnh thổ của Việt Nam.
6. Kích thước
mắt lưới (ký hiệu 2a): là số đo
khoảng cách hai điểm giữa của hai gút lưới đối diện của mắt lưới hình thoi được
kéo căng theo chiều ngang hoặc chiều dọc, đơn vị tính là milimet (mm).
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRONG VÙNG NƯỚC TỰ NHIÊN
Điều 4. Những hành vi bị cấm trong trong hoạt động thủy
sản
1. Phát triển thủy sản bằng lồng bè trên các nhánh sông Đồng Nai, sông Sài Gòn,
lòng hồ Dầu Tiếng, đập Phước Hòa thuộc địa bàn tỉnh Bình Dương khi chưa có quy
hoạch của tỉnh.
2. Các tổ chức,
cá nhân tự ý du nhập, thả, phóng sinh các loài thủy sinh vật ngoại lai vào các
vùng nước tự nhiên.
3. Chuyển mục
đích sử dụng đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản đã được giao, cho thuê mà
không được phép của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thả thủy sản
nuôi trồng bị nhiễm bệnh, thủy sản không nằm trong danh mục giống thủy sản được
phép sản xuất và kinh doanh theo Quyết định 57/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục giống thủy sản được phép sản
xuất, kinh doanh vào nơi nuôi trồng hoặc vào các vùng nước tự nhiên.
5. Sản xuất, lưu
hành, sử dụng ngư cụ bị cấm; sử dụng loại nghề bị cấm để khai thác thủy sản; sử
dụng các loại chất nổ, chất độc, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện và
các phương pháp có tính hủy diệt khác trên tất cả các sông, suối, ao, hồ, đập,
đồng ruộng và các vùng nước tự nhiên khác.
6. Sử dụng ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ hơn
kích thước quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
7. Khai thác thủy sản bố mẹ trong thời kỳ sinh sản,
đang nuôi con trong các vùng nước sông, hồ, ao, đầm, kênh, rạch, đồng ruộng và
các vùng nước tự nhiên khác.
8. Khai thác thủy sản bằng các loại nghề: Nghề đáy, đăng (dớn), vó, te, xiệp trong thời kỳ cá sinh sản từ
tháng 4 đến tháng 6.
9. Khai thác các loài thủy sản bị cấm khai thác
quy định tại Phụ lục 2, các loài bị cấm khai thác có thời hạn quy định tại Phụ
lục 3, các loài có kích thước tối thiểu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Quyết định này.
10. Khai thác thủy sản trên đường kênh dành cho
cá sinh sản trên đập Phước Hòa.
11. Vứt bỏ ngư cụ xuống hồ, đập trừ trường hợp bất
khả kháng.
12. Xả thải nước, chất thải từ cơ
sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở bảo quản, chế biến
thủy sản mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường
xung quanh.
13. Chế
biến, vận chuyển hoặc đưa ra thị trường các loài thủy sản thuộc danh mục cấm
khai thác; thủy sản có xuất xứ ở vùng nuôi trồng trong thời gian bị cấm thu hoạch;
thủy sản có dư lượng các chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép; thủy sản có độc
tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng con người, trừ trường hợp được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
14. Tổ chức khảo nghiệm giống thủy
sản, thức ăn dùng trong nuôi trồng thủy sản trên hồ mà không được phép của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền và không tuân thủ quy chế khảo
nghiệm do nhà nước quy định.
Điều 5. Điều
kiện khai thác và cấp giấy phép khai thác thủy sản
Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành
khai thác thủy sản trên các hồ, đập và các vùng nước tự nhiên phải tuân thủ các
điều kiện sau:
1. Tuân thủ các quy định về kích
thước mắt lưới, kích thước tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác,
các đối tượng khai thác thủy sản có thời hạn trong năm và các quy định khác có
liên quan.
2. Khai
thác các loài thủy sản trong vùng nước nội địa có kích thước tối thiểu nhỏ hơn
quy định để sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học để làm giống hoặc cứu nạn
các loài thủy sản sống trong vùng nước bị ô nhiễm có nguy cơ bị chết thì phải
được Chi cục Chăn nuôi- Thú y và Thủy sản cho phép.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy
sản tại các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép khai thác thủy
sản, trừ trường hợp khai thác thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc
không sử dụng tàu cá.
4. Thực hiện theo khoản 2, Điều 1,
Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
là cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với các tổ
chức, cá nhân có tàu cá đăng ký khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
5. Thủ tục và trình tự cấp mới, gia
hạn, đổi, cấp lại Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký
của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện công bố (đối với tàu cá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký).
6. Tuân thủ đầy đủ quy định về nộp
các loại phí, lệ phí khai thác thủy sản theo quy định.
Điều 6. Điều
kiện nuôi trồng thủy sản trên hồ, đập
1. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu nuôi trồng thủy sản trên hồ, đập phải ký hợp đồng với
tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải
đảm bảo quy trình, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng các loại thức ăn, thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất phải có trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam.
4. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia hoạt động nuôi trồng thủy sản trên các đập, các hồ chứa phải nộp phí, lệ
phí theo quy định.
5. Tùy theo quy mô của từng dự án
phải lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường
để được thẩm định, phê duyệt, chấp nhận theo quy định trước khi nộp hồ sơ đăng
ký nuôi trồng thủy sản.
Điều 7. Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
1. Mọi tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
2. Tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có các hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường sống, tập tính di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải tuân
theo quy định của Luật Thủy sản, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về
tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá
nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi
trường sống, tập tính di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện việc
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đồng thời phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá
nhân khai thác thủy sản bằng phương pháp đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp
ngăn chặn khác ở các sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên phải dành
hành lang di chuyển cho các loài thủy sản; cụ thể ở trên sông không vượt quá
1/3 chiều rộng sông; trong hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác không vượt
quá 1/4 diện tích mặt nước.
5. Theo quy hoạch
của địa phương thì các lồng, bè nuôi trồng thủy sản không vượt quá 1/3 chiều rộng
sông và 15% diện tích hồ, đầm, phá và vùng nước tự nhiên khác.
Điều 8. Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Khuyến
khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa phương các xã, phường, thị trấn tổ chức
quản lý các hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nước tự nhiên với sự tham gia
của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai thác,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng
ngư dân thành lập Hợp tác xã, tổ nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa
phương quản lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng
nước tự nhiên.
2. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, tạo ra các vùng cư trú
nhân tạo, tham gia thả giống thủy sản vào môi trường tự nhiên, nhằm phục hồi,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Công ty
TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa cần có kế hoạch xả thải liên
hồ chứa giữa hồ Dầu Tiếng và đập Phước Hòa để đảm bảo môi trường sống cho sự
sinh trưởng và phát triển nguồn lợi thủy sản trong thủy vực.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thủ Dầu Một hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình quản lý có
sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng nước tự
nhiên.
5. UBND các
huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt tiến
hành giao quyền sử dụng mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình
đồng quản lý trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước tự nhiên; ưu tiên phát triển
các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi
trường.
Điều 9. Phân cấp
quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tổ chức quản lý các hoạt động
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại vùng nước tự nhiên.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Thủ Dầu Một
Tổ chức quản lý các hoạt động
khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản tại vùng mặt nước trên địa bàn quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
Thành lập các tổ, các mô hình quản
lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng
nước tự nhiên.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra chuyên
ngành thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động thủy sản trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
2. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quyết định này.
b) Phát hiện, ngăn chặn, xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về vận chuyển, tang trữ, sử dụng các ngư cụ cấm trong khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
c) Phối hợp với các cơ quan ban
ngành kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định.
3. Việc thanh tra được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 11.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động, quản
lý khai thác, nuôi trồng, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
2. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, nuôi trồng,
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 12.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, tố cáo và kiến nghị xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, nuôi trồng,
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Tổ chức, cá nhân thiếu
tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, bao che cho các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động, quản lý nuôi trồng, khai thác và bảo
vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; phá hoại hoặc có hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Các hành vi vi phạm trong hoạt động thủy sản
được xử lý áp dụng tại Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một;
lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng nuôi trồng thủy
sản, cơ cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
theo hướng bền vững.
b) Tăng cường quản lý chặt chẽ nguồn
lợi thủy sản, để bảo tồn, bảo vệ các loài thủy sản quý, hiếm, có giá trị kinh tế;
các hệ sinh thái đặc thù, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tổ chức triển
khai, tuyên truyền các văn bản pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
môi trường trong nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục cho người dân hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; phổ biến rộng rãi các quy định quản lý nguồn lợi
thủy sản, bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản, tác hại của dư lượng hóa
chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; Trong tuyên truyền cần chú ý mở rộng đến các đối tượng
là cá nhân, tổ chức kinh doanh thủy sản tươi sống dùng cho nhu cầu thực phẩm
hàng ngày tại các chợ cá, quán ăn, nhà hàng. Từ đó giúp các cá nhân, tổ chức
kinh doanh này hiểu rõ và chấp hành việc kinh doanh thủy sản tươi sống theo
đúng quy định của pháp luật.
d) Thực
hiện công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản, hàng năm thả bổ sung giống thủy sản
ra các thủy vực tự nhiên. Tập trung thả một số giống thủy sản bản địa, loài có
giá trị kinh tế nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể các loài trên
các vùng nước tự nhiên. Việc nuôi thả thủy sản trong hồ, đập phải đảm bảo an
toàn công trình, đảm bảo nguồn nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân, không gây ô nhiễm và suy thoái nguồn nước trong hồ.
2. Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động khai thác thủy sản và triển khai các biện pháp bảo vệ và
phát triển nguồn lợi trong vùng nước tự nhiên.
3. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các
đơn vị chuyên môn cấp huyện thu thập và tổng hợp báo cáo khai thác thủy sản; hướng
dẫn thành lập các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản
lý nguồn lợi thủy sản ở vùng nước tự nhiên.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành liên quan
1. Các sở, ngành: Kế hoạch Đầu tư,
Tài chính, Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung công việc theo chức năng, nhiệm
vụ được giao theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao
thông đường thủy, Công an thành phố, thị xã, huyện kiểm tra các tàu cá chấp
hành pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, xử lý theo thẩm quyền các trường
hợp đặt đăng, đáy, rớ hoặc các phương pháp khai thác thủy sản khác ở sông, cửa
sông cản trở luồng lạch làm ảnh hưởng đến giao thông nội thủy.
b) Chỉ đạo các lực lượng trong đơn
vị, công an địa phương thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi sử dụng
xung điện, chất nổ, chất độc để đánh bắt cá trên các vùng sông, suối, ao, hồ, đập,
đồng ruộng, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sông, vùng nước nội đồng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy
sản trên các đập, hồ chứa thủy lợi; phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định về môi trường đối
với các tổ chức, cá nhân hành nghề nuôi trồng thủy sản trên các đập, các hồ chứa,
xử lý vi phạm theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc xả thải
các chất gây ô nhiễm ra vùng nước tự nhiên.
4. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương, Đài Truyền thanh các địa
phương
a) Lập kế
hoạch và thực hiện thường xuyên chương trình truyền thông, phóng sự nhằm nâng
cao nhận thức của người dân trong việc nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sống
b) Lồng
ghép nội dung bảo vệ nguồn lợi thủy sản với các chương trình bảo vệ môi trường.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản, cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy
sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công
tác quản lý các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn.
2. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản cho nhân dân.
3. Quản lý các hoạt động khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ban ngành có liên quan trong việc quản lý các hoạt động
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn ven sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hồ Dầu
Tiếng, đập Phước Hòa tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động nhân dân thực hiện theo đúng quy định của tỉnh.
5. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
của huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
6. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Phòng
Tài nguyên và Môi trường rà soát lại tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn, xây dựng, cải tạo kênh mương nội đồng nhằm phục vụ công tác nuôi trồng thủy
sản tốt hơn; kiểm tra việc thực hiện các điều kiện
đầu tư nuôi trồng thủy sản của hộ nuôi thủy sản trên địa bàn.
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định ghi trong giấy phép khai thác thủy sản.
2. Tuân thủ, thực hiện đúng
theo các quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản nêu tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ, chấp hành sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Nộp các khoản thuế, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
5. Phải cứu nạn khi gặp người,
tàu thuyền bị nạn.
6. Phát hiện, tố giác, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, đánh bắt thủy sản, các hành vi hủy
hoại môi trường sống, tận diệt nguồn lợi thủy sản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hướng dẫn
và triển khai thực hiện quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
vấn đề khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT
TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .........../2017/QĐ-UBND ngày..... tháng.....
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Stt
|
Các loại
ngư cụ cấm khai thác
|
Kích thước
mắt lưới (tổng 2 cạnh (2a)) (mm) nhỏ hơn
|
1
|
Lưới vây (lưới giựt, bao cá …)
|
18
|
2
|
Lưới kéo (thủ công, cơ giới)
|
20
|
3
|
Lưới rê (lưới bén …)
|
40
|
4
|
Vó (càng, gạt)
|
20
|
5
|
Chài các loại
|
15
|
PHỤ LỤC 2
NHỮNG LOÀI THỦY SẢN BỊ CẤM KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .........../2017/QĐ-UBND ngày..... tháng.....
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Stt
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Cá Chình mun
|
Anguilla bicolor pacifica
|
2
|
Cá Anh vũ
|
Semilabeo notabilis
|
3
|
Cá Tra dầu
|
Pangasianodon gigas
|
4
|
Cá Sấu hoa cà
|
Crocodylus porosus
|
5
|
Cá Sấu xiêm
|
Crocodylus siamensis
|
6
|
Cá Heo nước ngọt vây trắng
|
Lipotes vexillifer
|
7
|
Cá Nàng tiên
|
Dugong dugon
|
8
|
Cá Hô
|
Catlocarpio siamensis
|
9
|
Cá Chìa vôi sông
|
Proteracanthus sarissophorus
|
10
|
Rùa da và trứng
|
Dermochelys coriacea
|
11
|
Cá Vồ cờ
|
Pangasius sanitwongsei
|
12
|
Cá Trà sóc (cá sọc dưa)
|
Probarbus jullieni
|
PHỤ LỤC 3
NHỮNG LOÀI THỦY SẢN BỊ CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .........../2017/QĐ-UBND ngày..... tháng.....
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Stt
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
Thời gian cấm
khai thác
|
1
|
Cá Lóc
|
Channa striata
|
từ ngày 1/4 - 1/6
|
2
|
Cá Lóc bông
|
Channa micropeltes
|
nt
|
3
|
Tôm Càng xanh
|
Macrobracchium rosenbergii
|
từ ngày 1/4 - 30/6
|
4
|
Cá Sặc rằn
|
Trichogaster pectoralis
|
từ ngày 1/4 - 1/6
|
5
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus
|
nt
|
6
|
Cá Trê vàng
|
Clarias macrocephalus
|
nt
|
7
|
Cá Thác lác
|
Notopterus notopterus
|
nt
|
8
|
Cá bống tượng
|
Oxyeleotris marmorata
|
từ ngày 1/5 – 30/9
|
PHỤ LỤC 4
KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THỦY
SẢN SỐNG TRONG CÁC VÙNG NƯỚC TỰ NHIÊN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .........../2017/QĐ-UBND ngày..... tháng.....
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Tôm nước ngọt: (Tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi)
Stt
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
Chiều dài
nhỏ nhất được phép khai thác (mm)
|
1
|
Tôm Càng xanh
|
Macrobrachium rosenbergii
|
100
|
2. Cá nước ngọt: (Tính từ mõm đến chẽ vây đuôi)
Stt
|
Tên Việt
Nam
|
Tên khoa học
|
Chiều dài
nhỏ nhất được phép khai thác (mm)
|
1
|
Cá Chép
|
Cyprinus carpio
|
150
|
2
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus
|
80
|
3
|
Cá Lóc (cá Quả)
|
Channa striata
|
220
|
4
|
Cá Lăng chấm
|
Hemibargrus guttatus
|
560
|
5
|
Cá Lăng đen (Quất)
|
Hemibargrus pluriradiatus
|
500
|
6
|
Cá Trôi
|
Cirrhina molitorella
|
220
|
7
|
Cá Bỗng
|
Spinibarbichthys denticulatus
|
400
|
8
|
Cá Trắm đen
|
Mylopharyngodon piceus
|
400
|
9
|
Cá Trắm cỏ
|
Ctenopharyngodon idellus
|
450
|
10
|
Cá Mè trắng
|
Hypophthalmichthys molitrix
|
300
|
11
|
Lươn
|
Monopterus albus
|
360
|
12
|
Cá Tra
|
Pangasianodon hypophthalmus
|
300
|
13
|
Cá Bông (cá Lóc bông)
|
Channa micropeltes
|
380
|
14
|
Cá Trê vàng
|
Clarias macrocephalus
|
200
|
15
|
Cá Mè vinh
|
Barbonymus gonionotus
|
100
|
16
|
Cá Trê trắng
|
Clarias batrachus
|
200
|
17
|
Cá Sặc rằn
|
Trichogaster pectoralis
|
100
|
18
|
Cá Bống tượng
|
Oxyeleotris marmorata
|
200
|
19
|
Cá Thác lác
|
Notopterus notopterus
|
200
|
20
|
Cá Duồng
|
Cirrhinus
microlepis
|
170
|
21
|
Cá Cóc
|
Cyclocheilichthys enoplos
|
200
|
22
|
Cá Dầy
|
Cyprinus centralus
|
160
|
23
|
Cá Sỉnh
|
Onychostoma gerlachi
|
210
|
24
|
Cá Chát trắng
|
Acrossochellus krempfi
|
200
|
25
|
Cá He vàng
|
Barbonymus altus
|
100
|
26
|
Cá Ngão gù
|
Erythroculter recurvirostris
|
260
|
27
|
Cá Chày mắt đỏ
|
Squaliobalbus curriculus
|
170
|
28
|
Cá Ngựa nam
|
Hampala marolepidota
|
180
|
29
|
Cá Ngạnh
|
Cranogalnis sinensis
|
210
|
30
|
Cá Chạch sông
|
Mastacembelus armatus
|
200
|
31
|
Cá Linh ống
|
Cirrhinus siamensis
|
50
|
32
|
Cá Chài
|
Leptobarbus hoevenii
|
200
|
33
|
Cá Chình hoa
|
Anguilla marmorata
|
500
|
34
|
Cá Sỉnh gai
|
Onychostoma laticeps
|
200
|
35
|
Cá Hỏa
|
Labeo tonkinensis
|
430
|
36
|
Cá Chày đất
|
Spinibarbus hollandi
|
150
|
37
|
Cá Chiên
|
Bagarius rutilus
|
450
|
38
|
Cá Viền
|
Megalobrama terminalis
|
230
|