ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 25 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ VỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 06/2002/QĐ-BNN ngày 09/01/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch
cà phê vối;
Căn cứ Quyết định 254/QĐ-TT-CCN ngày 20/7/2010 của Cục Trồng trọt- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy trình tái canh cà phê vối;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
313/TTr-SNN ngày 24/12/2010,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định sản xuất cà phê
vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc
và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
SẢN XUẤT CÀ PHÊ VỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm
2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng: Quy trình
này áp dụng cho tất cả các vùng trồng cà phê vối cao sản và cà phê vối ghép
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Tiêu chuẩn và quy trình áp dụng.
1. Tiêu chuẩn sản xuất cây giống
áp dụng theo tiêu chuẩn ngành 10TCN-479-2001 Quy trình nhân giống cà phê vối bằng
phương pháp ghép (Phụ lục 1), bao gồm:
a) Cây giống thực sinh: cây con
được ươm từ hạt giống chọn lọc, có nguồn gốc rõ ràng và được các cơ quan có thẩm
quyền xác nhận. Cây con khi đem trồng phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định (phụ
lục 2).
b) Cây giống ghép: chồi ghép
dùng để ghép phải được nhân từ các dòng đã được công nhận nguồn giống như: TR4,
TR5, TR 6, TR7, TR9, TR11,... Ngoài các tiêu chuẩn của cây thực sinh, cây cà
phê giống ghép khi đem trồng phải đạt các tiêu chuẩn quy định (Phụ lục 3).
2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc áp
dụng theo các tiêu chuẩn ngành và quy trình tạm thời sản xuất cà phê vối trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, như sau:
a) Tiêu chuẩn ngành 10 TCN
478-2001 Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối (Phụ lục
4).
b) Quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc thực hiện theo Quyết định số 423/QĐ-SNN, ngày 10/11/2009 của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng về việc ban hành tạm thời Quy trình sản
xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Phụ lục 4).
3. Kỹ thuật bảo quản và chế biến
áp dụng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 98-88 Quy trình kỹ thuật chế biến cà phê
(Phụ lục 5), bao gồm:
a) Quả cà phê được thu hoạch bằng
tay và được thực hiện làm nhiều đợt trong một vụ để thu hái kịp thời những quả
chín trên cây; không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm
gãy cành; phải ngừng thu hái trước và sau khi nở hoa.
b) Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ
quả chín (có màu đặc trưng của quả chín chiếm trên 2/3 diện tích quả) đạt từ 5%
trở lên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%; vào đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả
chín đạt trên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và không được chiếm quá 10% tổng
sản lượng của toàn vụ.
c) Cà phê sau khi thu hoạch phải
được vận chuyển kịp thời về cơ sở chế biến, không được để quá 24 giờ. Phương tiện
vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất.
Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp thời cà phê phải được đổ trên nền
khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 40cm.
Điều 3. Trồng
tái canh cây cà phê vối.
1. Các vườn cà phê thực hiện tái
canh khi có đủ các điều kiện như sau:
a) Lớn hơn 20 năm tuổi;
b) Sinh trưởng kém, năng suất thấp
dưới 1,5 tấn nhân/ha/năm;
c) Không thể ghép cải tạo hay
cưa đốn phục hồi được.
2. Kỹ thuật tái canh cà phê vối
thực hiện Quyết định số 254/QĐ-TT-CCN, ngày 20/7/2010 của Cục Trồng trọt- Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với các địa phương
rà soát quy hoạch và định hướng xây dựng các vùng, liên minh sản xuất, tiêu thụ
cà phê vối bền vững theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), sản phẩm
cà phê có chứng chỉ và cà phê sản xuất theo bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà
phê (Utz, 4C).
b) Tuyên truyền hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện
các quy định về sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Tập huấn, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy trình sản xuất và tăng cường thanh kiểm tra các cơ sở
sản xuất giống cà phê vối theo quy định.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
quá trình thực hiện trồng tái canh cà phê vối theo đúng quy định, không để người
dân trồng cà phê tự phát.
2. UBND các huyện, thành phố Đà
Lạt và Bảo Lộc chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế
(sau đây gọi tắt là Phòng Nông nghiệp cấp huyện): tuyên truyền và hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, trang trại sản xuất cà phê vối trên địa bàn
nghiêm túc thực hiện đúng quy định về sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất cà
phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
- Có trách nhiệm áp dụng đúng
Quy định này trong việc sản xuất cà phê vối tại hộ gia đình, doanh nghiệp,
trang trại và đơn vị mình;
- Thực hiện trồng cà phê theo
đúng quy hoạch và định hướng của ngành nông nghiệp và của địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh (SXKD) cây giống cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng
giống cây trồng do mình SXKD thông qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng và
công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn công bố không
được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 2 quy định này.
b) Gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Lâm Đồng để thẩm định, kiểm tra và ra thông báo tiếp nhận
tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm.
c) Định kỳ thông báo kết quả sản
xuất cây giống cây công nghiệp, cây ăn quả đạt tiêu chuẩn xuất vườn ươm (chủng
loại, số lượng xuất bán) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng và
Phòng Nông nghiệp cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân đăng ký SXKD theo định kỳ 6
tháng (vào ngày 15/6) và năm (vào ngày 15/12).
Điều 5. Xử
lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội
dung tại quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện quy định này./.
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÀ PHÊ VỐI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP.
1. Sản xuất cây gốc ghép:
a) Thiết kế vườn ươm: Vườn ươm
phải gần nguồn nước, gần nơi trồng mới, thuận đường vận chuyển, nền đất dễ
thoát nước, độ dốc dưới 30, tương đối kín gió.
b) Bầu nuôi cây: Hỗn hợp đất
phân được cho vào túi nhựa kích thước 13-14 x 24-25cm, đục 8 lỗ thoát nước
ở nửa dưới của bầu phân bố thành 2 hàng, hàng dưới cách đáy bầu không quá 2 cm.
c) Xử lý và gieo ươm hạt giống:
Hạt giống dùng để tạo cây gốc ghép phải là hạt giống tốt. Hại yếu tố môi trường
quan trọng nhất cho nảy mầm nhanh là: Nhiệt độ 40 – 420C và đủ ôxy cho hạt hô hấp.
Có thể áp dụng một trong hai phương pháp (như phương pháp có bóc vỏ thóc –
Phương pháp không bóc vỏ thóc).
Gieo trực tiếp vào bầu đất –
Gieo trên luống để bứng cây con cấy vào bầu đất.
d) Chăm sóc cây gốc ghép:
Tưới nước: Cây con trong vườn
ươn phải được tưới nước đầy đủ theo nguyên tắc (Cây nhỏ tưới lượng nước ít và
nhiều lần, cây lớn tưới lượng nước nhiều và ít lần. Việc định lượng và chu kỳ
tưới nước còn tùy thuộc vào tình hình thời tiết, độ ẩm của đất trong bầu, biểu
hiện sinh trưởng của cây con, lượng nước và thời gian tưới chi tiết lượng nước,
phân, tưới phân ngâm và phòng trừ sâu bệnh theo TCN 479-2001).
2. Vườn sản xuất chồi ghép:
a) Trồng:
- Chọn địa điểm: Mặt đất tương đối
bằng phẳng, gần nguồn nước, tiện quản lý chăm sóc.
- Nguồn giống: Là cây ghép hoặc
cây giâm cành của những dòng vô tính chọn lọc do các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sản xuất giống gốc cung cấp.
Các trồng. Bón lót theo TCN
479-2001.
b) Chăm sóc: Tưới nước, bón phân
theo TCN 479-2001.
c) Thu hoạch chồi ghép:
- Sau khi trồng, vùng thân ghép
đã có 3 – 4 đốt, thu hoạch phần ngọn, chừa lại 2 – 3 đốt. Các chồi vượt phát
sinh từ cành ghép về sau cứ có 2 – 3 đốt là có thể thu hoạch bằng cách chừa lại
ít nhất 1 đốt dưới cùng của mỗi chồi. Thu chồi sau bón thúc phân hóa học 7 – 10
ngày.
- Hàng năm, vào tháng 11 – 12 tiến
hành cắt đau và tỉa thông thoáng, cắt bỏ bớt những thân vượt yếu, mỗi gốc chỉ
chừa lại 4 – 5 thân khỏe, mỗi thân mang 2 – 3 đốt.
- Sau khi trồng 2 năm, vườn nhân
chồi bắt đầu cho thu hoạch ổn định, mỗi gốc có thể sản xuất 12 – 15 chồi trong
mùa ghép kéo dài 4 – 5 tháng.
3. Kỹ thuật ghép và chăm sóc
cây ghép:
a) Tiêu chuẩn cây gốc ghép:
Sử dụng cây gốc ghép gieo từ hạt
đã được chăm sóc tốt theo quy trình nêu trên và đạt các tiêu chuẩn sau:
Có từ 4 – 6 cặp lá; đường kính gốc
3 – 4 mm; Lóng ngọn nơi ghép dài ít nhất 3 cm; thân thẳng, thân lá không dị dạng,
không sâu bệnh; ngừng tưới phân thúc ít nhất 10 ngày trước khi ghép.
b) Tiêu chuẩn chồi ghép:
Phải dùng chồi ghép từ vườn nhân
chồi có đủ điều kiện như nêu trên để đảm bảo nguồn gốc và chất lượng dòng vô
tính; chỉ dùng phần ngọn trên thân vượt, dài 4 – 5 cm, mang 1 cặp lá bánh tẻ đã
được cắt bỏ bớt 2/3 phiến lá. Thu hoạch chồi trước 10 giờ sáng đồng thời cắt bỏ
bớt phiến lá.
c) Thời vụ ghép:
Có thể tiến hành ghép chồi trong
vườn ươm quanh năm nhưng thời vụ ghép tốt nhất là các tháng: 3 – 4 – 5 và 6.
d) Phương pháp ghép:
- Ghép nêm nối ngọn :
+ Cắt bỏ ngọn thân gốc ghép, vết
cắt cách nách lá bên dưới 3 – 4 cm, chẻ dọc giữa thân 2 cm.
+ Chân chồi ghép được cắt vát
hai bên thành hình nêm có độ dài tương ứng vết chẻ trên gốc.
+ Đưa phần gốc chồi ghép vào vết
chẻ sao cho 2 lớp vỏ của gốc và chồi ghép áp chặt vào nhau.
+ Dùng dây nhựa rộng 1 cm buộc
chặt và kín toàn bộ vết ghép, vòng buộc ngoài cùng quấn từ dưới lên.
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI THỰC SINH.
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
MỨC
YÊU CẦU
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Tuổi cây xuất vườn
|
Tháng
|
6 – 8
|
|
2
|
Chiều cao cây tính từ mặt bầu
|
Cm
|
20 – 30
|
Thân mọc thẳng
|
3
|
Số cặp lá thật
|
Cặp lá
|
5 – 7
|
|
4
|
Đường kính gốc
|
Mm
|
3 – 4
|
|
5
|
Huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn
toàn
|
Ngày
|
10-15
|
Trước xuất vườn
|
6
|
Sâu bệnh hại
|
Cây giống không bị nhiễm sâu,
bệnh
|
7
|
Kích thước bầu đất
|
Cm
|
10-12 x 20-22
|
Có đục lỗ
|
PHỤ LỤC 3
TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG CÀ PHÊ VỐI GHÉP.
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
MỨC
YÊU CẦU
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Tuổi cây làm gốc ghép
|
Tháng
|
6
-8
|
Có 6-7 cặp lá
|
2
|
Đường kính gốc ghép
|
mm
|
>3
|
Đo dưới vết ghép 2mm
|
3
|
Vị trí vết ghép cách mặt bầu
ươm
|
cm
|
15-20
|
|
4
|
Chiều cao chồi ghép
|
cm
|
>
10
|
|
5
|
Huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn
toàn
|
Ngày
|
10-15
|
Trước khi xuất vườn
|
6
|
Kích thước bầu đất
|
cm
|
13-14
x 24-25
|
Có đục lỗ thoát nước
|
7
|
Cây ghép không bị sâu, bệnh và
dị dạng
|
8
|
Chồi ghép phát triển ít nhất
thêm 1 cặp lá phát triển hoàn chỉnh, hình thái thực vật đúng đặc trưng giống,
được ghép tối thiểu 40-45 ngày trước khi xuất vườn.
|
9
|
Điểm tiếp hợp giữa chồi ghép
và thân gốc ghép phát triển tốt và không thấy mô sẹo lớn
|
PHỤ LỤC 4
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CÀ PHÊ
VỐI.
I. Trồng mới.
1. Thời vụ trồng.
Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết
thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8.
2. Đất trồng cà phê.
- Đất có độ dốc từ 0-150, thích
hợp nhất là dưới 80, đất phải dễ thoát nước, tầng đất dày trên 70 cm, mực nước
ngầm sâu hơn 100 cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt (0-20 cm) trên 2,5%. Các loại
đất phong hóa từ Pooc- phia, đá vôi, sa phiến thạch, granit... nếu có đủ điều
kiện nêu trên đều có thể trồng được cà phê, song đất bazan là loại đất thích hợp
nhất.
- Đất từ các vườn cà phê già cỗi
hay phải huỷ vì bị sâu, bệnh hại rễ không được trồng lại cà phê ít nhất là 3
năm. Trong thời gian này cần phải áp dụng các biện pháp cải tạo và xử lý đất để
diệt trừ mầm bệnh. Trước khi trồng lại cần kiểm tra đất, nếu hết mần bệnh thì mới
tiến hành trồng mới.
3. Khoảng cách trồng.
Trên đất tốt, bằng phẳng cây cà
phê được trồng theo khoảng cách 3x3 m. Đối với đất xấu hay có độ dốc cao trên
80 các hàng cà phê được bố trí theo đường đồng mức với khoảng cách 3 m, cây
cách cây trên hàng là 2,5 m.
4. Tiêu chuẩn cây giống: Như phụ
lục 2 và 3.
5. Trồng mới.
- Hố được đào với kích thước 50 -
60 x50 x 50 cm. Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phân chuồng cùng với 0,5 kg
phân lân và lấp xuống hố, công việc trộn phân lấp hố phải được thực hiện trước
khi trồng ít nhất 1 tháng.
- Ngay trước khi trồng tiến hành
đào một hố nhỏ ở giữa, hố đã được lấp trước đó với kích thước: sâu 30-35 cm và
rộng hơn bầu đất để có thể điều chỉnh cho các cây trồng được thẳng hàng. Nếu trồng
2 cây/hố thì hố phải được đào đủ rộng để có thể đặt 2 bầu cà phê cách nhau
20-30 cm. Túi bầu được xé cẩn thận tránh làm vỡ bầu đất và cắt rễ cọc bị cong ở
đáy bầu, mặt bầu được đặt thấp hơn mặt đất 10-15 cm (trồng âm). Dùng đất lấp dần
và nén chặt chung quanh bầu đất, chú ý tránh làm vỡ bầu đất. Đối với vùng đất dốc
(>30), sau khi trồng cần tiến hành tạo ổ gà để tránh đất lấp cây, đường kính
ổ gà 50-60 cm.
- Trồng dặm kịp thời những cây bị
chết và chấm dứt trồng dặm trước lúc kết thúc mùa mưa từ 1,5 đến 2 tháng. Khi
trồng dặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố có cây chết.
6. Tạo bồn.
Tiến hành đào bồn chung quanh gốc
cây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa và chứa nước tưới trong
mùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùa khô từ 1-2 tháng.
Trong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thước rộng 1m, sâu từ 0,15
đến 0,20 m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được
kích thước ổn định: rộng 2-2,5 m và sâu từ 0,15 đến 0,20 m. Khi vét đất tạo bồn
cần hạn chế tối đa gây thương tổn cho rễ cà phê.
7. Trồng cây đai rừng, cây che
bóng, cây trồng xen: Các cây đai rừng, cây che bóng được trồng đồng thời hoặc
trước khi trồng cà phê.
a) Trồng cây đai rừng.
- Đai rừng chính:
Gồm 2 hàng muồng đen (Cassia
siamea) cách nhau 2 m, khoảng cách cây 2m, trồng nanh sấu. Tùy theo địa hình và
tốc độ gió của từng vùng, khoảng cách giữa 2 đai rừng chính từ 200-300 m. Đai rừng
chính được bố trí thẳng góc với hướng gió chính (có thể xiên một góc 60 0)
- Đai rừng phụ:
Gồm 1 hàng muồng đen hoặc cây ăn
quả, trồng cách nhau 6-9 m và được thiết kế thẳng góc với đai rừng chính.
b) Cây che bóng.
- Cây che bóng lâu dài:
+ Cây che bóng thích hợp đối với
cà phê vối là muồng đen với khoảng cách trồng 24x24 m hay keo dậu (Leucaena
glauca, L. leucocephala) với khoảng cách 12x12 m.
+ Các loại cây trên phải được
gieo vào bầu và chăm sóc khi đạt độ cao từ 25-35 cm mới được đem trồng. Trong
mùa mưa cần tỉa bớt cành ngang. Tán cây che bóng khi ổn định phải cách tán cà
phê tối thiểu 4m.
+ Khi vườn cà phê đã ổn định
(năm thứ 4,5) tại những vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng thâm
canh có thể giảm dần từ 30-50% số lượng cây che bóng để nâng cao năng suất cà
phê.
- Cây che bóng tạm thời:
Cây muồng hoa vàng (Crotalaria
sp.), Flemingia congesta là những cây che bóng tạm thời thích hợp đối với cây
cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt cây che bóng tạm thời được gieo từ đầu mùa mưa
vào giữa 2 hàng cà phê với khoảng cách 2-3 hàng cà phê có 1 hàng cây che bóng.
c) Cây trồng xen.
Các loại cây đậu đỗ ngắn ngày có
thể trồng xen vào giữa 2 hàng cà phê KTCB để tăng thêm thu nhập và bảo vệ đất,
băng đậu đỗ cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.
- Một số cây lâu năm có tán lá
thưa: quế (Cinnamomum iners), sầu riêng (Durio zibethinus) là các loại cây lâu
năm có thể trồng xen trong vườn cà phê để thay cây che bóng và tăng thêm thu nhập.
- Khoảng cách trồng thích hợp của
sầu riêng trồng xen trong vườn cà phê là 12-15 m x12-15 m. Cây quế có yêu cầu
được che bóng cao trong thời gian đầu nên cần được trồng vào vườn cà phê đã có
2-3 năm tuổi khoảng cách 15 x3 m.
II. Chăm sóc.
1. Làm cỏ.
- Đối với cà phê KTCB phải làm sạch
cỏ thành băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi
bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần.
- Đối với cà phê kinh doanh cần
làm sạch cỏ 3-4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.
- Để diệt trừ các loại cỏ lâu
năm, có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu... có thể dùng hóa chất
diệt cỏ có hoạt chất glyphosate như Glyphosan 480DD, Nufarm 480 AS, Touchdown
48 SL,… theo định lượng 4-6 lít/400-500 lít nước/ha. Phun vào lúc cỏ sinh trưởng
mạnh (cỏ tranh cao 30-40 cm, cỏ gấu cao 10-15 cm).
- Hàng năm vào đầu mùa khô phải
tiến hành diệt cỏ dại chung quanh vườn cà phê để chống cháy.
2. Bón phân.
a) Phân hữu cơ.
Phân
hữu cơ
|
Liều
lượng bón
|
Phân chuồng
|
- Mới trồng: 8 – 10tấn/ha
- Các năm sau: 10 tấn/ha (2
năm bón 1 lần)
|
Phân hữu cơ vi sinh
|
1.5 – 2 tấn/ha/năm
|
Tàn dư thực vật hữu cơ (cỏ dại,
phế phụ phẩm từ việc tạo hình, vỏ quả cà phê).
|
Giữ lại tất cả tàn dư thực vật
trên vườn cà phê (trừ những thân, cành bị nhiễm bệnh phải đem ra ngoài tiêu hủy).
|
Phân chuồng và vỏ cà phê được ủ
hoai mục trước khi bón. Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa
mưa, rãnh được đào dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu 25-30 cm và sau
khi bón phân cần lấp đất lại. Các năm sau rãnh được đào theo hướng khác.
b) Phân hóc học.
- Liều lượng.
Để xác định chế độ bón phân cân
đối và hợp lý cho từng vùng cần căn cứ vào độ phì của đất và khả năng cho năng
suất của vườn cây. Những vùng chưa có điều kiện phân tích đất, lá có thể áp dụng
định lượng phân bón sau:
Liều lượng bón phân vô cơ cho cà
phê vối
Tuổi
cây
|
Kg
nguyên chất/ha
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
Năm 1 (trồng mới)
|
60
|
60
|
30
|
Năm 2 (cưa đốn phục hồi 1)
|
120
|
75
|
100
|
Năm 3 (cưa đốn phục hồi 2)
|
150
|
90
|
130
|
Năm 4 (trở đi)
|
280
|
100
|
300
|
Cứ mỗi tấn cà phê nhân khô tăng thêm
bón tăng 60kgN + 20 kg P2O5 + 60kg K2O
Lượng phân thương phẩm bón cho
cà phê hàng năm (kg/ha)
Tuổi
cây
|
Loại
phân
|
Sunphát
Amon (SA)
|
Urê
|
Lân
Super
|
Kali
Clorua
|
Năm 1 (trồng mới)
|
-
|
130
|
400
|
50
|
Năm 2 (cưa đốn phục hồi)
|
80
|
220
|
500
|
170
|
Năm 3 (cưa đốn phục hồi)
|
100
|
280
|
600
|
280
|
Năm 4 (trở đi)
|
200
|
520
|
700
|
500
|
Nếu dùng các loại phân NPK như
16-8-16, 16-8-14 thì bón với lượng từ 1,5-2 tấn/ha/năm cho cà phê kinh doanh.
- Thời kỳ bón:
Tùy theo điều kiện thời tiết của
từng vùng mà các đợt bón có thể vào các tháng khác nhau giữa các vùng. Mỗi năm
có thể bón 4 lần như sau:
+ Lần 1 (giữa mùa khô, kết hợp với
tưới nước lần 2, tháng 1-2): Bón 100% phân SA.
+ Lần 2 (đầu mùa mưa, tháng 5-6)
: 30% phân urê, 30% phân kali và 100% phân lân.
+ Lần 3 (giữa mùa mưa, tháng
7-9): 40% phân urê, 30% phân kali.
+ Lần 4 (cuối mùa mưa, tháng
9-10): 30% phân urê, 40% phân kali.
Riêng năm nhất (trồng mới): toàn
bộ phân lân được bón lót. Phân urê và phân kali được chia đều và bón 2 lần
trong mùa mưa.
c) Cách bón:
Phân lân rải đều trên mặt cách gốc
30-40 cm. Không được trộn phân lân nung chảy với phân đạm.
Phân kali và đạm có thể trộn đều
và bón ngay. Đào rãnh chung quanh tán cây cà phê, rộng 10-15 cm, sâu 5 cm rải
phân đều và lấp đất.
3. Tưới nước.
Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu,
thời tiết của từng vùng có thể áp dụng kỹ thuật tưới trực tiếp vào gốc nơi có tạo
bồn chứa nước tưới cho cà phê hay tưới phun mưa với các chế độ tưới khác nhau.
Các khu vực có mùa khô rõ rệt và kéo dài có thể thực hiện chế độ tưới sau:
Lượng nước và chu kỳ tưới
Loại
vườn
|
Lượng
nước tưới
|
Chu
kỳ tưới
(ngày)
|
Tưới
phun (m3/ha/lần)
|
Tưới
gốc(lít/gốc/lần)
|
Cà phê KTCB
|
300-500
|
200-400
|
20-25
|
Cà phê kinh doanh*
|
600-700
|
500-600
|
20-25
|
- Lượng nước tưới lần đầu cao
hơn định mức trên từ 10-15% định mức trên.
- Thời điểm tưới lần đầu được
xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông
thường xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2-2,5 tháng.
- Trong vụ tưới phải theo dõi lượng
mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (một lượng mưa 35-40 mm có thể
thay thế cho một lần tưới)
4. Tạo hình.
- Tạo hình cơ bản.
- Được thực hiện trong thời gian
KTCB để tạo bộ khung tán cho cây, gồm các công việc:
a) Nuôi thân:
Nếu trồng 1 cây/hố phải tiến
hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt.
Trồng 2 cây/hố, không được nuôi thêm thân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
- Hãm ngọn:
+ Lần đầu, khi cây cao 1,3-1,4 m
hãm ngọn ở độ cao 1,2-1,3 m.
+ Lần thứ hai, khi có 50-70%
cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2 tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán cũ. Mỗi
thân nuôi một chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,7-1,8 m. Các chồi
vượt phải được cắt bỏ thường xuyên.
b) Cắt cành: Cây cà phê kinh
doanh được cắt cành ít nhất 2 lần trong năm.
- Lần đầu, ngay sau khi thu hoạch,
gồm các cộng việc:
+ Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành
khô, bị sâu bệnh, nhỏ yếu, ...), cắt bỏ một số cành thứ cấp ở phần trên của
tán.
+ Cắt ngắn các cành gìa cỗi để tập
trung dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong.
+ Cắt bỏ các cành mọc chạm mặt đất.
- Các lần sau: Vào giữa mùa mưa,
tiến hành tỉa thưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí không thuận lợi (nằm sâu
trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt),
các chồi vượt để tán cây được thông thoáng. Tùy theo tốc độ phát triển chồi vượt
để cắt tỉa kịp thời 1-2 tháng/lần.
5. Phòng trừ sâu, bệnh hại.
5.1. Sâu.
- Rệp vảy xanh (Coccus viridis),
rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica), rệp sáp (Pseudococcus sp.)
- Rệp sáp hại rễ (Pseudococcus
citri)
- Mọt đục cành (Xyleborus
morstatti)
- Mọt đục quả (Stephanoderes
hampei)
- Ve sầu: Tại Lâm Đồng hiện có 2
loài ve sầu xuất hiện trên cà phê:
+ Loài nhỏ: Được định danh là
loài Purana guttularis Walker, thuộc họ Cicadidae, bộ cánh đều Homoptera.
+ Loài lớn: (có 3 loài) +
1 loài được định danh có tên khoa học là Pomponia sp, thuộc họ Cicadidae, bộ
cánh đều Homoptera. 2 loài chưa định danh được
Các loài ve sầu trên chưa xác định
chính xác được vòng đời (2 – 17 năm)
- Sâu đục thân: ( Xylotrechus
quadripes)
5.2. Bệnh.
- Bệnh rỉ sắt (Hemileia
vastatrix).
- Bệnh thối rễ.
- Bệnh khô cành, khô quả.
- Bệnh đốm mắt cua (Cercospora
coffeicola).
- Bệnh nấm hồng.
- Bệnh lỡ cổ rễ.
- Bệnh thối rễ tơ.
- Bệnh thối nhũn rễ cọc.
- Tuyến trùng.
- Bệnh sinh lý do thiếu dinh dưỡng,
gồm: Thiếu đạm (N); thiếu Lân (P205); thiếu Ka li (K20); thiếu canxi (Ca); thiếu
lưu huỳnh ( S); thiếu kẽm (Zn); thiếu Bo (B); thiếu sắt (Fe); thiếu Man-gan
(Mn).
Phòng trừ sâu bệnh bệnh thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật các văn bản đã ban hành.
III. Thu hoạch.
1. Kỹ thuật thu hoạch.
Quả cà phê được thu hoạch bằng
tay và được thực hiện làm nhiều đợt trong một vụ để thu hái kịp thời những quả
chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gẫy
cành. Phải ngừng thu hái trưóc và sau khi nở hoa.
2. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
thu hoạch.
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả
chín (có màu đặc trưng của quả khi chín chiếm trên 2/3 diện tích quả) đạt từ
95% trở lên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Vào đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả
chín đạt trên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và không được chiếm quá 10% tổng
sản lượng của toàn vụ.
3. Bảo quản nguyên liệu.
Cà phê quả sau khi thu hoạch phải
được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến, không được để quá 24 giờ. Phương tiện
vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất...
Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp quả cà phê phải được đổ trên nền
khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 40 cm.
PHỤ LỤC 5
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
I. Nguyên liệu.
Cà phê quả hái về chế biến phải
đảm bảo đúng độ chín, cà phê xanh, cà phê chùm, cà phê khô, tạp chất không quá
tỷ lệ cho phép theo tiêu đã quy định.
Cấp
nguyên liệu
|
Tỷ
lệ quả chín tối thiểu (%)
|
Tỷ
lệ quả xanh, khô, chùm tối đa (%)
|
Tỷ
lệ quả lép tối đa (%)
|
Tạp
chất tối đa (%)
|
I
|
95
|
1-4
|
0-3
|
0,5-1
|
II
|
90
|
5-9
|
0-3
|
0,5-1
|
III
|
80
|
10-15
|
1-5
|
1-2
|
IV
|
70
|
15-20
|
5-10
|
3-5
|
Ngoại cấp xấu: <70 gồm
các loại sau:
- Cà phê tận thu mục, nát,
đen, thối.
- Cà phê tận thu xanh non trên
50%
- Cà phê sau thu hoạch ủ đống,
mốc, thối, đen, bốc nóng.
- Cà phê có tỷ lệ lép trên 30%
|
II. Bảo quản và xử lý nguyên
liệu.
1. Cà phê nguyên liệu sau khi
thu hoạch phải bảo quản tốt, tuyệt đối không để cà phê dưới nền đất bẩn và để đống
ngoài nắng.
2. Chiều dày lớp cà phê rải trên
sàn nhà không quá 40 cm, nhiệt độ trong khối cà phê không quá 300C, thời gian từ
khi thu hoạch đến khi xát tươi không quá 38 giờ.
3. Cà phê trước khi đem xát tươi
nếu có điều kiện thì nên sàng phân riêng các loại to nhỏ khác nhau và tách bớt
tạp chất, sau đó ngâm để làm mêm và rửa sạch quả. Thời gian ngâm khoảng 6 – 12
giờ, nên dùng máy đĩa hoặc máy Gosdon. Nếu dùng máy xát Raoeng thì thời gian
ngâm ít hơn hoặc không cần ngâm.
4. Ngâm cà phê nguyên liệu trong
bể Siphon đầy nước, nước đổ trước, cà phê đổ sau (chú ý thường xuyên vớt quả nổi
và tạp chất để hạn chế tắc ống Siphon).
5. Sau mỗi ngày làm việc phải vệ
sinh bể Siphon, tối đa là 24 giờ phải vệ sinh 1 lần.
6. Nước dùng để chế biến cà phê
phải sạch, trong, không có mùi lạ. Thành phần sắt cho phép không quá 5mg/lít,
tuyệt đối không được dùng nước thải hồi lưu để xát cà phê. Nước thải phải tránh
xa nguồn nước uống, nhà ở và cây trồng.
III. Kỹ thuật xát tươi.
Sử dụng máy trong công tác xát
tươi cà phê cần tuân theo quy trình nghiêm khắc, tránh tình trạng làm dập nát hỏng
sản phẩm từ đầu.
IV. Kỹ thuật ngâm ủ rửa nhớt.
- Cà phê sau khi xát tươi đưa
vào ngâm ủ. Chiều dày lớp cà phê trong các bể ủ phải đảm bảo tối thiểu là 0,5
m, thời gian ủ từ 14 – 16 giờ, nhiệt độ khối ủ phải đảm bảo 36 – 390C.
- Khoảng cách giữa thời gian ủ
phải đảo trộn đều khối cà phê 1 lần. Các bể ủ cà phê cần phải có mái che. Khối ủ
nếu được che kín càng tốt, tuyệt đối không được phơi nắng đống ủ.
- Rửa nhớt có thể dùng phương
pháp thủ công và cơ giới để rửa. Rửa nhớt bằng nước sách tối thiểu là hai lần
cho đến khi hạt cà phê thóc ”nhám da” là được. Nước dùng để rửa phải sạch,
trong khi rửa nếu có điều kiện thì vớt riêng cà phê lép để phơi sấy riêng càng
tốt. Sau mỗi lần ngâm ủ phải vệ sinh bể thật sạch để khỏi hỏng bể và ảnh hưởng
đến khối ủ lần sau.
V. Kỹ thuật phơi sấy.
Có 2 cách sấy (Sấy thủ công – Sấy
cơ giới)
Chiều dày rải cà phê trên sàn lưới
tối thiểu 4 cm, tối đa 9 cm, tránh đưa cà phê thóc còn ướt vào lò sấy mà phải
làm ráo trước. Chế độ sấy áp dụng cho cà phê có độ thủy phần từ 45 – 50% (cà
phê đã phơi 1 nắng ráo vỏ).
VI. Xay xát cà phê khô.
1. Phân loại tạp chất và loại bỏ
các loại tạp chất nặng và tạp chất nhẹ.
Cà phê thóc khô trước khi đưa
vào máy xát khô phải qua phân loại tạp chất để tách bớt bẩn, kim loại, sỏi đá
v.v... khỏi khối nguyên liệu. Có thể dùng sàng cơ giới hoặc dùng thủ công để
sàng.
2. Kỹ thuật xát khô cà phê là
quá trình tách các lớp vỏ ngoài khỏi nhân cà phê.
Phải đảm bảo các chỉ số kỹ thậut
sau:
Loại
máy
|
Tỷ
lệ cà phê sống còn nguyên quả (%)
|
Tỷ
lệ cà phê bị vỡ (%)
|
Tỷ
lệ vỏ còn lẫn nhân (%)
|
Tỷ
lệ cà phê vỡ lép bị quạt ra ngoài (%)
|
Máy xát Hanxa
|
5
|
2
|
1,5
|
1
|
Các loại máy khác
|
5
|
5-6
|
2
|
1
|
3. Kỹ thuật đánh bóng.
Độ sách vỏ lụa sau khi đánh bóng
phải đảm bảo các chỉ số kỹ thuật sau đây:
- Độ sạch vỏ lụa tính bằng % tổng
số trọng lượng: 70 %.
Hạt có nửa diện tích bóc vỏ lụa
trở lên coi như là hạt sạch vỏ lụa.
4. Phân loại cà phê nhân.
- Cà phê nhân sau khi ra khỏi
máy đánh bóng còn lẫn tạp chất, cà phê quả, cà phê tấm, cà phê đen v.v... cở hạt
không đồng đều cho nên cần phải phân loại để đạt được yêu cầu các chỉ tiêu chất
lượng của cà phê thương phẩm.
- Phân loại kích thước: Là phân
riêng các cỡ hạt to nhỏ, tấm vụn, tạp chất để tạo cho khối hạt đồng đều, làm
cho công tác phân loại trọng lượng tiếp theo từng bước chính xác, đồng thời các
bước tiếp theo được dễ dàng và năng suất cao. Có thể dùng máy sàng hoặc sàng thủ
công để phân loại kích thước.
- Phân loại theo trọng lượng
riêng: Là để phân riêng các loại nặng nhẹ, tạp chất v.v.... ra khỏi khối cà phê
nhân xô để việc phân loại màu sắc tiếp theo có năng suất cao. Nhất thiết phải
qua phân loại kích thước mới tiến hành phân loại trọng lượng, để máy làm việc mới
chính xác. Có thể dùng máy thổi cổ ngỗng (catado), quạt hòm hoặc sàng sẩy thủ
công để phân loại theo trọng lượng riêng.
- Phân loại màu sắc: Hay có thể
gọi là phân loại phẩm cấp theo tiêu chuẩn nhà nước cũng được. Có thể dùng máy
phân loại mầu sắc, hoặc dùng mắt thường phân loại thủ công trên băng chuyền,
trên bàn cố định v.v...
Phân loại mầu sắc là làm cho khối
cà phê đồng đều về màu sắc, loại bỏ những hạt bị lỗi ra khỏi khối cà phê để đạt
được chỉ tiêu chất lượng của tiêu chuẩn.
- Cần phải tính toán các phương
án kinh tế kỹ thuật thế nào đơn giản nhất và kinh tế nhất trước khi quyết định
sản xuất, đấu trộn thành một sản phẩm hoàn chỉnh của xí nghiệp.
- Cà phê sau khi phân loại phẩm
cấp phải qua kiểm tra chất lượng xem đã đạt tiêu chuẩn hay chưa và nhập kho.
5. Pha trộn cà phê nhân.
Cà phê nhân sau khi đã phân loại,
phân cấp xong cần pha trộn với nhau để được cà phê theo đúng quy cách, cà phê
thương phẩm theo tiêu chẩun nhà nước quy định. Chỉ được pha trộn các loại cà
phê tương tự về màu sắc, còn cỡ hạt thì theo đúng tiêu chuẩn.
6. Cân đóng bao cà phê nhân.
Cà phê nhân thành phẩm sau khi
phân cấp và kiểm tra chất lượng đúng tiêu chuẩn xong phải đóng bao ngay. Bao phải
khô sạch, không có mùi lạ. Bao phải theo đúng tiêu chuẩn nhà nước, các phương
thức đóng bao cũng phải theo đúng tiêu chuẩn nhà nước.
7. Bảo quản cà phê nhân.
- Cà phê nhân sau khi đóng bao nếu
chưa xuất xưởng phải cho vào kho bảo quản cẩn thận , bao xếp thành từng lô gọn
gàng trong kho, xếp cách tường 0,5m, không để sản phẩm trực tiếp dưới nền kho.
Không để các sản phẩm có mùi thơm hoặc thối cùng kho cà phê nhân.
- Quy cách kho bảo quản phải
đúng tiêu chuẩn nhà nước quy định cho bảo quản sản phẩm thực phẩm.
- Kho phải dựng nơi cao ráo,
thoáng sáng, tránh ẩm ướt, nền và tường kho phải cách ẩm tốt, không dột, kho phải
làm bằng vật liệu khó cháy. Cần có chế độ thông gió thích hợp cho từng mùa đảm
bảo sản phẩm tốt./.