ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2012/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 22
tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận,
phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 20
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21
tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về
kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 7 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các phòng,
ban trực thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
VỀ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng,
phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Điều 2. Văn bản thuộc
đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân các xã,
thị trấn ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều
lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do Ủy ban
nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do những
người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành bao gồm
(kể cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh
(TL), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã,
thị trấn ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
- Văn bản do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi
bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3. Văn bản thuộc
đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản
1, Điều 2 Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi
bỏ thì thuộc đối tượng được rà soát theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử
lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy chế; Quy định về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phương thức
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành;
2. Tự kiểm tra khi nhận thông báo của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân huyện ban hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân huyện:
- Tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được
ban hành đối với văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp và các
văn bản có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
- Tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về dấu hiệu
trái pháp luật của văn bản.
- Tổ chức tự kiểm tra văn bản có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn
bản sau khi văn bản được ban hành đối với những văn bản do mình chủ trì soạn
thảo, hoặc có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách; phối hợp cùng Phòng Tư
pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra những văn bản có nội dung thuộc
lĩnh vực do mình phụ trách khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn
bản.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành:
a) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn
bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn
giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tự kiểm tra văn bản do
mình ban hành.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi
bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và đề xuất xử lý theo quy định.
4. Đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người
không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp huyện, cán bộ Tư pháp
- Hộ tịch các xã, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tự kiểm tra văn bản khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm tra
văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Phòng
Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn
bản.
Điều 7. Gửi văn bản
và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện gửi văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn
vị có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản theo quy định
tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này;
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn tiếp
nhận văn bản để giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tự kiểm
tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được thông báo của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại Điều 6 Quy
chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản.
3. Phòng Tư pháp - cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo
dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy trình tự
kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công cá
nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra (sau đây gọi là người
kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm tra toàn bộ
văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, đánh giá và kết
luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào
góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu
số 03) đối với từng văn bản, lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và
trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện văn bản được
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra văn bản
theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả
tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
cho cấp có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trong trường hợp không thống nhất
được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ trì tự kiểm tra
với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có
trách nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử lý và công
bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, mức độ
không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy định tại
Khoản 3, Điều 26, Điều 29 và Điều 30
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được giao
chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ quan
ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp
luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật được
công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành được
đăng trên Công báo Thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và những nơi khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành và những
nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quyết định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn
bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo
kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo
quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh hồ
sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được
phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành
trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
(tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm quyền
kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp thành phố:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành nhưng không được ban hành dưới
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp huyện:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành
nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn ban hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng
Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản để
kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn Phòng Ủy ban
nhân dân huyện gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp thành phố để kiểm
tra; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn gửi 01 bản chính văn bản đến
Phòng Tư pháp huyện để kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu,
để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm
tra văn bản) mở “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận
văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Trưởng Phòng Tư pháp phân công chuyên viên
chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người kiểm tra
văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối
chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều
4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp
pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào
góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm
kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những văn
bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04) và trình Trưởng Phòng Tư pháp xem
xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của văn bản được
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết
quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật (mẫu số 01); lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều
9 Quy chế này và trình Trưởng Phòng Tư pháp.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Trưởng Phòng
Tư pháp quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Trưởng Phòng Tư pháp thông báo theo thẩm
quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ
quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho
cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của cơ quan kiểm tra văn
bản thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu
thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên đã
ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản
thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà
soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban
hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử
lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử lý nói trên,
nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm
tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất
trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn
15 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét xử lý theo quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan
kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua kiểm
tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo của cơ
quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra,
xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Theo dõi quá
trình xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được
công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này và được
lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ chức kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu công tác
kiểm tra, xử lý văn bản, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn huyện; thông báo về
nội dung, chương trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết; tổ
chức triển khai, thực hiện và báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân
huyện đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch
kiểm tra.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn phù hợp
với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia và phối hợp kiểm tra theo đề nghị
của Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Phương thức
rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi
hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành có chứa
nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định
hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Trách nhiệm
rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giúp Ủy ban nhân dân huyện rà soát
văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân huyện
ban hành quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này theo các phương thức quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn
giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn ban hành.
Điều 18. Quy trình rà
soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập danh mục
văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu;
2. Phân loại văn bản rà soát; lập danh mục
văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu lực thi
hành (mẫu số 07);
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà
soát (mẫu số 08), xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý
những khiếm khuyết của văn bản sau rà soát;
4. Tổng hợp và phân loại văn bản sau rà soát
(mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề nghị hủy
bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế;
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19. Phiếu rà
soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập sau khi đã
hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết quả rà
soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng hợp,
phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc đề
xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện
theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử lý kết
quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với văn bản do Ủy ban nhân dân huyện,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Trưởng
Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn có trách nhiệm lập danh
mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết
hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn bản bằng các hình thức: hủy bỏ, bãi bỏ văn
bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xử lý văn
bản bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với các văn bản thuộc lĩnh
vực do mình phụ trách hoặc theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ
Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn.
2. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn
bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều
9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Mục đích hệ
thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản, những quy định
đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất về nội dung,
hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ quan ban
hành văn bản;
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22. Phương thức
hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ban hành được hệ
thống hóa theo nhu cầu quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện.
Điều 23. Trách nhiệm định
kỳ hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện trình Ủy ban nhân dân huyện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản định kỳ và
tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh
vực được giao phụ trách.
Điều 24. Quy trình hệ
thống hóa văn bản
Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
Thu thập, tập hợp, phân loại kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục
chung văn bản hệ thống hóa.
Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ
thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục
văn bản còn hiệu lực; danh mục văn bản có khiếm khuyết; danh mục văn bản cần
ban hành mới).
Xử lý các văn bản có khiếm khuyết. Công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản.
Điều 25. Xử lý văn
bản có khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra kết quả hệ
thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do Phòng Tư pháp huyện thực hiện, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Quyết định xử lý văn bản thuộc danh mục
văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành để đăng
Công báo thành phố.
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban
hành văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và đề xuất đơn vị
chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
d) Danh mục văn bản được hệ thống hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện ban
hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội dung,
lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước mà mình phụ
trách.
b) Tập hợp và phát hành tập hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề và lĩnh vực quản lý Nhà nước mà ngành
mình phụ trách để áp dụng thống nhất trên địa bàn huyện.
Điều 26. Quy trình hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Quy trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn ban hành được thực hiện theo Điều 24 của Quy chế này.
Chương IV
CÁC ĐIỀU
KIỆN ĐẢM BẢO VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Kiện toàn tổ
chức, tăng cường lực lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà
soát, hệ thống hóa văn bản
Phòng Tư pháp huyện tổ chức quản lý và sử
dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản theo Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Điều 28. Cập nhật kết
quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật huyện và thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc
tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh
mục văn bản hết hiệu lực thi hành; danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành đã được
hệ thống hóa của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân
dân huyện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành
phố trên Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố và Trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 29. Chế độ báo
cáo 6 tháng, hàng năm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ
báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo cáo được
gửi đến Phòng Tư pháp huyện để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân
huyện.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu
báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về công tác
thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn
và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và hàng năm về
công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm tổng
hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét báo cáo Sở Tư pháp
Thành phố.
Điều 30. Đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chủ trì và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn huyện.
2. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách
nhiệm kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương mình./.
PHỤ LỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ)
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật
2. Mẫu 02: Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm tra văn bản
4. Mẫu 04: Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật đã kiểm tra
5. Mẫu 05: Danh mục văn bản rà soát
6. Mẫu 06: Danh mục văn bản hết hiệu lực
7. Mẫu 07: Danh mục văn bản còn hiệu lực
8. Mẫu 08: Phiếu rà soát văn bản
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CẦN GIỜ
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|