ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 08 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 63/TTr-SKHCN ngày 08/12/2015, ý kiến thẩm tra của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 564/STP-XDVB ngày 05/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3190/QĐ-UBND ngày 16/12/2011
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành Quy định xét công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu cấp
cơ sở, giải pháp công tác hoặc áp dụng công nghệ mới khi xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TT Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
Thuypn12/2015-QĐ(70b)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày 08/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định chi tiết về sáng kiến
và các điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến; thẩm
quyền và trình tự xét, công nhận sáng kiến; các biện pháp thúc đẩy hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Các nội dung về quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, áp dụng, chuyển giao sáng kiến và
các nội dung khác không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều
lệ sáng kiến (sau đây viết tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN).
c) Các sáng kiến đủ điều kiện và được cấp khen
thưởng công nhận theo Quy định này được sử dụng để đảm bảo điều kiện khi thực
hiện xét các danh hiệu thi đua khen thưởng.
d) Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng
đề nghị và được công nhận là đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh (Thực hiện
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc Quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Khoa học công nghệ cấp
tỉnh của tỉnh Thái Nguyên).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng
các điều kiện theo Quy định này trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã; sở,
ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; các tổ chức và doanh nghiệp.
2. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến đáp ứng các
điều kiện theo Quy định này đã được công nhận ở cấp cơ sở và đã được nhân rộng
hoặc có thể nhân rộng hoặc có tác động trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Các thuật ngữ khác thực hiện theo quy định tại
Điều 2, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc xét,
công nhận sáng kiến
Việc xét duyệt, công nhận sáng kiến được thực hiện
trên nguyên tắc:
1. Chặt chẽ, khách quan, dân chủ, công bằng và
đúng thực chất.
2. Đảm bảo thuận lợi, tạo điều kiện tối đa cho
người có sáng kiến yêu cầu được công nhận nhằm thúc đẩy các hoạt động sáng kiến
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Sáng kiến và các điều
kiện được công nhận là sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung
là giải pháp) được cơ sở công nhận, cụ thể:
a) Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
- Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể: Dụng cụ, máy
móc, thiết bị, linh kiện, công cụ lao động, sản phẩm, kết cấu công trình...; Chất:
Vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm...; Vật liệu sinh học: Chủng
vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen...; Giống cây
trồng, giống vật nuôi.
- Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy
trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy
trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
b) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều
hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
- Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí
nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu, kinh doanh: sản xuất,
thương mại, dịch vụ...).
- Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công
việc.
c) Giải pháp tác nghiệp, bao gồm các phương pháp
thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào, trong đó có:
- Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính
(ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu, xây dựng quy trình, hồ sơ giải
quyết công vụ).
- Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh
giá.
- Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy,
huấn luyện.
- Phương pháp huấn luyện động vật.
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương
pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực
tiễn.
2. Điều kiện được công nhận là sáng kiến: Sáng
kiến theo quy định tại khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó, được hiểu
như sau:
Tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày
nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
- Không trùng với nội dung của giải pháp trong
đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
- Chưa bị bộc lộ công khai: Giải pháp đó chưa được
biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải pháp đó được mô
tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ hình thức nào có
thể tiếp cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện
ngay được.
- Không trùng với giải pháp của người khác đã được
áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị
các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó
và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể:
Việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại
hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi
ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống,
làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Điều 5. Các trường hợp được
đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng
kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các Hội thi sáng
tạo Khoa học-Kỹ thuật cấp tỉnh, toàn quốc.
b) Đoạt giải trong các cuộc thi khu vực các quốc
gia, quốc tế.
c) Được tặng Bằng tuổi trẻ sáng tạo của Trung
ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
d) Được tặng Bằng lao động sáng tạo của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
e) Là tác giả, đồng tác giả của văn bằng bảo hộ
do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí.
f) Là chủ nhiệm, thành viên thực hiện chính, thư
ký khoa học, thành viên khác trong Ban chủ nhiệm đề tài khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước, Bộ, tỉnh đã được nghiệm thu đạt từ loại “khá” trở lên. Đối với thành
viên khác trong Ban chủ nhiệm đề tài thì phải có thời gian làm việc cho đề tài
khoa học và công nghệ ít nhất đạt 2/3 tổng thời gian thực hiện đề tài khoa học
và công nghệ.
g) Các công trình khoa học đã được công bố như:
Bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc kỷ yếu khoa học; ấn phẩm
sách đã được xuất bản; Luận án tiến sỹ; Luận văn Bác sỹ Chuyên Khoa II; Sáng chế
và giải pháp hữu ích đã được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng
kiến cấp tỉnh không phải thông qua họp Hội đồng sáng kiến tỉnh. Người được đủ
điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh gửi bản sao giấy tờ chứng minh
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều này gửi về Thường trực Hội
đồng sáng kiến tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo các trường hợp đặc
cách trong kỳ họp Hội đồng.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Thẩm quyền công nhận
sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là:
Thủ trưởng các cơ quan Đảng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức,
doanh nghiệp nơi tiếp nhận đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng hoặc được
chuyển giao sáng kiến theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm xét sáng
kiến và Hội đồng sáng kiến
Người đứng đầu cấp cơ sở, cấp tỉnh quy định tại
khoản 1, khoản 2, Điều 6 Quy định này có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để
đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc
công nhận sáng kiến.
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
a) Thủ trưởng các cơ quan Đảng; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương mình phụ trách;
Thành phần Hội đồng sáng kiến gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình
độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ
chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác
theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Số lượng
thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết
định;
b) Thành viên Hội đồng sáng kiến cơ sở đăng ký
tác giả sáng kiến hoặc tham gia tạo ra sáng kiến thì không được tham gia với
nhiệm vụ thành viên của Hội đồng khi xét sáng kiến đó;
c) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét
công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét
công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến tỉnh:
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần gồm có Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình
độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến (nếu cần thiết).
Thành phần, số lượng cụ thể thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
b) Hội đồng sáng kiến tỉnh được chia thành các Tổ
xét sáng kiến;
c) Cơ quan thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh
là Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được
xét duyệt, cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh có thể mời chuyên gia,
nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến
đề nghị Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh mời tham gia làm thành viên chính thức
của Hội đồng;
e) Thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh đăng ký
tác giả sáng kiến hoặc tham gia tạo ra sáng kiến thì không được tham gia với
nhiệm vụ thành viên của Hội đồng hoặc thành viên Tổ xét sáng kiến đó.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở
1. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh
giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến
theo các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này và lập báo cáo đánh giá,
trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội
đồng.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan Đảng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp
tập hợp, xem xét, kiểm tra và thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc
làm các thủ tục cho rút đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi người đã nộp đơn có
yêu cầu.
3. Tổ chức xét duyệt, hoàn tất thủ tục họp xét
sáng kiến và thẩm tra, xác minh sáng kiến.
4. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét
duyệt, công nhận.
5. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng sáng kiến tỉnh
thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh
ban hành.
Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng sáng kiến cơ sở do
cơ sở tự quy định (nếu thấy cần thiết) trên cơ sở các nhiệm vụ quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan
Thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh
Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh giúp
Hội đồng sáng kiến tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục đề nghị
công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng
hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, thông tin áp
dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Sao hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi các
thành viên Hội đồng nghiên cứu cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội
đồng.
4. Mời một số thành viên chuyên ngành là nhà
khoa học, nhà quản lý, chuyên gia,... có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội
đồng sáng kiến tỉnh nếu thấy cần thiết để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng
sáng kiến trên các lĩnh vực.
5. Chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình cuộc họp,
tổng hợp ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng
sáng kiến tỉnh quyết định chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm và thông
báo cho các thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh biết về chương trình, nội dung
các kỳ họp.
6. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội
đồng họp xét thông qua, hoàn thiện Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
7. Sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng
sáng kiến tỉnh, cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh có trách nhiệm
thông báo kết quả từng phiên họp của Hội đồng.
Điều 10. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cơ
sở được sử dụng từ nguồn kinh phí của đơn vị.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh
áp dụng theo quy định hiện hành đối với hoạt động của Hội đồng Khoa học Công
nghệ tỉnh, hàng năm được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán và thanh, quyết toán kinh
phí theo quy định hiện hành.
Điều 11. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
Sáng kiến cấp tỉnh và cấp sáng kiến cấp cơ sở được
công nhận hằng năm.
1. Cấp cơ sở: Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến do cơ sở quyết định để đảm bảo cho việc công nhận các danh
hiệu thi đua hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Cấp tỉnh: Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến bao gồm 2 đợt:
a) Đợt 1: Từ ngày 01/6 đến 30/6 hằng năm;
b) Đợt 2: Từ ngày 01/12 đến 31/12 hằng năm.
Điều 12. Hồ sơ yêu cầu công
nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng theo
mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
Nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Báo cáo sáng kiến của tác giả.
3. Trường hợp yêu cầu
công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải có thêm các tài liệu sau:
- Quyết định công nhận
sáng kiến cấp cơ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị;
- Tờ trình của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận sáng
kiến.
4. Số lượng hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
01 (một) bộ hồ sơ bản chính.
b) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
01 (một) bộ hồ sơ bản chính.
Điều 13. Thời hạn công nhận
sáng kiến
1. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở xét sáng kiến có trách nhiệm xem xét nội
dung đơn và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót
của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp
nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp
với quy định;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp
nhận đơn.
2. Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng
lần đầu sau khi đơn được chấp nhận.
Điều 14. Tiêu chí và cách
tính điểm sáng kiến
Tiêu chí đánh giá sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở
được cụ thể hoá thành phương pháp tính điểm theo thang điểm 100, nhỏ nhất là 01
điểm, cụ thể:
a) Sáng kiến có tính mới: tối đa 30 điểm.
b) Quy mô áp dụng của sáng kiến: tối đa 40 điểm.
c) Sáng kiến được áp dụng mang lại lợi ích thiết
thực: tối đa 30 điểm.
d) Điểm công nhận sáng kiến:
- Sáng kiến được cấp cơ sở xét, công nhận phải
có tổng số điểm của 3 tiêu chí đạt từ 50 điểm trở lên và không có tiêu chí nào
0 điểm. Trường hợp thực hiện biểu quyết thông qua thì phải có ít nhất 2/3 ý kiến
đồng ý của các thành viên Hội đồng.
- Sáng kiến được cấp tỉnh xét, công nhận phải có
tổng điểm của 3 tiêu chí đạt từ 70 điểm trở lên (Đạt) và không có tiêu chí nào
0 điểm.
Điều 15. Trình tự tiếp nhận,
xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở và cấp tỉnh
1. Cấp cơ sở: Việc tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến do các cơ quan, đơn vị tự quy định phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị. Quy trình họp xét, đánh giá sáng kiến được thực hiện theo trình
tự sau:
- Thư ký Hội đồng sáng kiến cơ sở báo cáo tóm tắt
nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của từng sáng kiến;
- Các thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản
biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện;
- Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận
nhận xét, đánh giá sáng kiến;
- Đối với những sáng kiến yêu cầu có phản biện
thì phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên gia phản biện để
nhận xét, đánh giá, biểu quyết;
- Hội đồng sáng kiến tiến hành chấm điểm theo
tiêu chí và cách tính điểm sáng kiến hoặc biểu quyết thông qua theo quy định tại
Điều 14, Quy định này. Chủ tịch Hội đồng kết luận thông qua sáng kiến đủ điều
kiện công nhận.
- Thư ký Hội đồng lập và thông qua biên bản họp
xét sáng kiến (theo mẫu quy định tại phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định
này).
- Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực
hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo không công nhận sáng kiến.
2. Cấp tỉnh:
Thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Sở Khoa học
và Công nghệ - Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu công nhận sáng kiến, có thể ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn (theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng
kiến;
- Bước 2: Thường trực
Hội đồng sáng kiến tỉnh xem xét phân loại sáng kiến theo các lĩnh vực.
- Bước 3: Các
báo cáo sáng kiến sau khi phân loại được gửi đến Tổ trưởng các Tổ xét sáng kiến
để chấm điểm (lập biên bản theo mẫu quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo
Quy định này) và tổng hợp kết quả chấm gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng
kiến tỉnh.
Đối với các sáng kiến
có tính chất phức tạp, chuyên môn sâu thì Thường trực Hội đồng có thể tham mưu
cho Hội đồng sáng kiến tỉnh mời chuyên gia tham gia làm thành viên Tổ xét sáng
kiến và trực tiếp chấm điểm sáng kiến.
- Bước 4: Họp
xét
+ Thường trực Hội đồng
sáng kiến tỉnh báo cáo tóm tắt các sáng kiến của các cá nhân, tập thể trước Hội
đồng. Đối với những trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau trong Hội đồng
thì mời tác giả của sáng kiến trình bày, mô tả sáng kiến đó.
+ Các thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản
biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện;
+ Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận
nhận xét, đánh giá sáng kiến và thông báo kết quả chấm điểm sáng kiến của các Tổ
xét sáng kiến.
+ Đối với những sáng kiến yêu cầu có phản biện
thì phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên gia phản biện để
nhận xét, đánh giá, biểu quyết;
+ Hội đồng sáng kiến tiến hành bỏ phiếu quyết định
sáng kiến “Đạt” hay “Không đạt” (hình thức bỏ phiếu kín);
+ Thư ký kiểm phiếu tại cuộc họp,
lập và thông qua biên bản kiểm phiếu;
+ Tổng hợp kết
quả xét công nhận sáng kiến, thông qua biên bản cuộc họp (theo
mẫu quy định tại phụ lục I, ban hành kèm theo Quy định này) và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo không công nhận
sáng kiến.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo
ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu cơ sở xét
công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước và người đứng đầu cơ sở
công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải
được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận theo quy định tại
khoản 2, Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
4. Trường hợp sáng kiến được tạo
ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu cơ sở xét
công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận
sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương nơi cơ sở đó đóng
trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra
sáng kiến chấp thuận, trình tự, thủ tục xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến
được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
5. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm
theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả
sáng kiến.
Điều 16. Công
nhận và hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
1. Người được công nhận sáng kiến:
a) Người được công nhận sáng kiến
là tác giả sáng kiến trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của
mình.
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều
người tạo ra, nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được
công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ nhiều nhất cho việc
tạo ra sáng kiến.
b) Người được công nhận là đồng
tác giả sáng kiến là người cùng với người khác cùng nhau trực tiếp tạo ra sáng
kiến và phải có tỷ lệ đóng góp tương đương nhau.
2. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng
kiến, Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến
(theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN).
3. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
a) Căn cứ kết quả xét công nhận
sáng kiến của Hội đồng sáng kiến tỉnh, Thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh hoàn
tất thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận và cấp
giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
b) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh
được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng
tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
4. Từ chối công nhận sáng kiến
trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 4, Quy định này. Việc từ chối công nhận sáng kiến
do cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh thông báo bằng văn bản cho tác
giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
5. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận
sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường
hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến;
b) Đối tượng được công nhận là
sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều
4 Quy định này hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 17. Phổ
biến sáng kiến
1. Các cơ quan Đảng, sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã, các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để
phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm...)
hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ
năng lực để áp dụng.
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để
công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng
rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội.
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực
quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung
cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến.
Điều 18. Khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các cơ quan Đảng, Sở, Ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã, các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức thực hiện các biện
pháp sau đây nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng
tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo,
triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tuần lễ sáng kiến cấp tỉnh, tổng kết và
khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ
chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và
mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động
sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về
các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có thể áp dụng các biện pháp sau đây để khuyến khích tác giả
sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng
sáng kiến.
b) Ưu tiên xem xét nâng lương,
nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và hưởng các chế độ phúc lợi khác.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và Tỉnh Đoàn Thái Nguyên tổ chức tổng
kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
UBND các huyện, thành phố, thị xã,
các ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến thuộc
phạm vi quản lý của ngành, đơn vị mình.
Điều 19. Chi
phí cho hoạt động sáng kiến
Chi phí cho hoạt động sáng kiến thực
hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của
Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG
KIẾN
Điều 20.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về sáng kiến
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về nội dung hoạt
động sáng kiến cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo nghiệp vụ và
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động sáng kiến cho các cán bộ
theo dõi, quản lý hoạt động sáng kiến thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực
hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiến hành đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài.
d) Đề xuất các cơ chế chính sách,
các biện pháp phù hợp để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
quần chúng lao động tham gia các hoạt động sáng tạo, góp phần làm lợi cho xã hội
và phát huy năng lực của mỗi người; phổ biến, nhân rộng việc áp dụng các sáng
kiến được tạo ra hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép áp dụng những
sáng kiến và giải pháp có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội vào sản xuất và đời
sống.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chấp hành pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở
thuộc phạm vi quản lý của mình và xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về hoạt
động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến.
f) Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết,
tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp hoạt động sáng kiến của
các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức,
doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (theo mẫu
tại phụ lục IV Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
Điều 21. Quản
lý hoạt động sáng kiến trong các cơ quan, tổ chức nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh, tùy theo tình hình thực tế, có trách nhiệm phân
công bộ phận theo dõi về hoạt động sáng kiến, thực hiện chức năng quản lý hoạt
động sáng kiến trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
2. Có nhiệm vụ xây dựng và ban
hành các văn bản hướng dẫn, quản lý hoạt động sáng kiến ở cấp cơ sở phù hợp với
điều kiện thực tế của đơn vị mình.
3. Tổ chức thực hiện thủ tục đăng
ký, áp dụng và công nhận sáng kiến theo quy định tại Quy định này.
4. Thực hiện các biện pháp khuyến
khích tác giả sáng kiến, người đăng ký áp dụng sáng kiến và đẩy mạnh phong trào
thi đua sáng tạo trong cơ quan, tổ chức mình. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của của
tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến theo quy định của Nhà nước.
Điều 22.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, doanh nghiệp
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng
kiến.
2. Kiến nghị với Sở Khoa học và
Công nghệ các biện pháp cụ thể để triển khai việc thi hành các chính sách của
Nhà nước về hoạt động sáng kiến và tổ chức thực hiện các biện pháp đó; lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động sáng kiến.
3. Phổ biến các sáng kiến đã được
cấp có thẩm quyền công nhận nhằm khuyến khích phong trào lao động, phát huy
sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành, đơn vị.
4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật,
chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo định
kỳ hằng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến (theo
mẫu tại phụ lục IV Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
6. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động sáng kiến trên địa bàn quản
lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định
này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm
vi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có
nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ
quan thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
Điều 24. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương thực hiện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tác giả
sáng kiến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo,
phát triển, nhân rộng, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến.
2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và Quy định này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc
có vấn đề phát sinh, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh tới cơ quan Thường trực Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.