ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 12 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị tại tờ trình số
895/TTr-SNV ngày 22/12/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung thi đua, khen
thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên
địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế tỉnh triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của UBND tỉnh).
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- HĐ TĐKT, TW;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPPL);
- TT. TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu VT,tuan.
QĐ_TĐKTnguoinopthue
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định nội dung thi
đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng:
Mọi tổ chức và cá nhân ở tất cả
các thành phần kinh tế hoạt động đúng pháp luật đều được tham gia thi đua và
xem xét khen thưởng, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng đối tượng nộp thuế
hàng năm là kết quả phong trào thi đua do UBND
tỉnh và ngành thuế phát động “thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế” với mục
tiêu thi đua cụ thể, các giải pháp triển khai phong trào thi đua phong phú, đa
dạng, tạo khí thế thi đua sôi nổi, liên tục và rộng khắp.
2. Kết thúc năm kế hoạch, căn cứ kết quả của phong trào thi
đua, các tiêu chuẩn quy định tại Quy định
này và tình hình, đặc điểm của địa phương
để rà soát, lựa chọn những đối tượng nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc nhất, xứng
đáng được biểu dương khen thưởng.
3. Việc lựa chọn khen thưởng cần
đảm bảo hài hòa giữa các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và địa bàn.
Khen thưởng không chạy theo số lượng mà phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng để
đảm bảo tính tích cực của việc khen thưởng.
4. Khen thưởng đột xuất cho đối
tượng nộp thuế có thành tích vượt bậc, nổi trội trong quá trình đóng góp nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
2. Sản xuất kinh doanh hiệu quả,
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nộp ngân sách của kế hoạch năm, tổng số thuế
phát sinh nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Trường hợp do nguyên nhân
khách quan như: thiên tai, dịch họa, tình hình kinh tế suy thoái ... có mức độ
tác động ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến chỉ tiêu
số thuế nộp ngân sách năm sau không cao hơn năm trước vẫn được xem xét để khen
thưởng động viên khuyến khích doanh nghiệp.
3. Thực hiện tốt việc đăng ký, kê
khai, nộp thuế và chế độ sổ sách kế toán, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn chứng
từ.
4. Nộp đầy đủ các loại thuế đúng
thời hạn quy định, không dây dưa nợ thuế.
Điều 4. Các trường hợp không
được khen thưởng
1. Không đủ các tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Trong năm xét khen thưởng, đối
tượng nộp thuế bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm pháp luật thuế hoặc đang trong
thời gian bị khởi kiện, cơ quan pháp luật đang điều tra.
3. Trường hợp cơ quan thuế thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp phát hiện doanh nghiệp có sai phạm và bị xử lý vi
phạm về hành vi gian lận thuế trong năm mà người nộp thuế đã được khen thưởng,
thì năm người nộp thuế phát hiện vi phạm và năm kế sẽ không được xem xét khen
thưởng.
Điều 5. Các hình thức và số
lượng khen thưởng
1. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND
tỉnh cho đối tượng nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc trong số đối tượng nộp thuế đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 3 của Quy định này.
b) Năm liền kề trước năm đề nghị
khen đã được tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh trở lên.
c) Trường hợp trong năm đối tượng
nộp thuế có đóng góp lớn cho ngân sách địa phương, cao đột biến so với năm
trước liền kề được xem xét trình UBND tỉnh khen thưởng động viên khích lệ kịp
thời (không nhất thiết đã được tặng Giấy khen của Cục Thuế tỉnh hoặc Giấy khen
của Tổng cục Thuế).
Căn cứ vào mức độ hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trong năm, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Bằng khen cho đối
tượng nộp thuế nhưng không quá 100 Bằng khen/năm.
2. Giấy khen của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố tặng cho đối tượng nộp thuế tiêu biểu xuất sắc có đủ các điều kiện
tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Quy định này; số lượng do Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố quy định.
Điều 6. Chế độ và kinh phí khen
thưởng
1. Chế độ tiền thưởng kèm theo
Bằng khen, Giấy khen thực hiện theo quy định hiện hành. Các loại hình doanh
nghiệp được thưởng theo mức thưởng tập thể, các hộ sản xuất kinh doanh được
thưởng theo mức thưởng cá nhân.
2. Kinh phí khen thưởng: cấp nào
khen cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng trích
lập theo quy định.
Điều 7. Quy trình thủ tục xét
khen thưởng
1. Đối với hình thức Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Cục Thuế tỉnh xem xét, lập hồ
sơ gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chậm nhất ngày 28/02 hàng
năm.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình, biên bản họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Cục Thuế tỉnh (02 bộ).
- Danh sách trích ngang các đối
tượng được đề nghị khen thưởng (01 bộ).
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng
đối tượng được đề nghị khen thưởng.
- File .doc của tờ trình, danh
sách trích ngang, gửi vào địa chỉ email: [email protected])
2. Đối với hình thức là Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố và các phòng, ban chuyên môn thuộc Cục Thuế tỉnh xem xét lập thủ tục
gửi Cục Thuế tỉnh chậm nhất ngày 30/01 hàng năm.
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố xem xét lập thủ tục gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố chậm nhất
ngày 30/1 hàng năm.
- Hồ sơ gồm:
+ Tờ trình, biên bản họp xét khen
thưởng (02 bộ).
+ Báo cáo tóm tắt kết quả thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tượng được đề nghị khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai hướng dẫn thực
hiện quy định này. Chú trọng cụ thể hóa
tiêu chuẩn, phân bổ số lượng và cơ cấu đối tượng phù hợp từng địa bàn.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra Chi cục Thuế tổ chức phát động thi đua và xem xét khen thưởng./.