ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
07 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày
20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thành lập, củng cố và
phát triển Tổ chức hợp tác dùng nước;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày
12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp
quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày
1/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Quy định một số nội dung trong hoạt
động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Xét văn bản số 1216/STP-XDKTVB ngày
24/12/2012 của Sở Tư pháp v/v thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT tại tờ trình số 2579/TTr-SNN ngày 26/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Tân An; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm tin học;
- Phòng NC- KT;
- Lưu: VT, Nh
QD-QL KHAI THAC CTTL 2013
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm
2013 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An (sau
đây gọi tắt là quy định) quy định trách nhiệm, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý
khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân trong tỉnh, bao gồm:
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và PTNT), Chi cục Thuỷ lợi và
Phòng chống lụt bão (Chi cục Thuỷ lợi và PCLB), các cơ quan quản lý Nhà nước
các cấp trong tỉnh có liên quan đến lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;
- Trung tâm
Quản lý khai thác công trình thủy lợi Long An (Trung tâm QLKT CTTL) và các đơn
vị trực thuộc (sau đây gọi chung là Trạm Quản lý khai thác công trình thủy lợi,
viết tắt là Trạm QLKT CTTL);
- UBND các
huyện, thành phố Tân An (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
- Các tổ chức hợp tác trong lĩnh vực quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, các hộ sử dụng nước từ hệ thống công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý khai thác và bảo vệ
1. Hệ thống công trình thủy lợi nằm trên địa bàn tỉnh là cơ sở
kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc phát triển,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn một cách lâu dài, bền vững. Việc quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc kết hợp quản
lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ, đảm bảo thống nhất
điều hành theo hệ thống công trình, đồng thời phát huy vai trò lãnh đạo của
chính quyền các cấp.
2. Các đơn vị tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Sở Nông nghiệp
và PTNT giao Chi cục Thuỷ lợi và PCLB tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà
nước tổng thể về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; giao Trung
tâm QLKT CTTL thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi theo phân cấp của UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý.
- Các đơn vị,
tập thể được UBND tỉnh, huyện, xã quyết định giao nhiệm vụ tham gia quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh, gọi chung là tổ chức hợp
tác dùng nước (TCHTDN). Đồng thời cũng là trách nhiệm của các hộ sử dụng nước
hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
- UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
3. Sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT và chính quyền địa
phương nhằm đảm bảo các công trình được quản lý toàn diện, khai thác có hiệu quả,
hoạt động an toàn, bền vững, phục vụ lâu dài cho các địa phương.
a) Trên cơ sở phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thuỷ lợi và PCLB, UBND cấp huyện và chức năng quản
lý kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm QLKT CTTL; tùy theo điều kiện của mỗi địa
phương sẽ xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn mỗi bên trong việc phối hợp thực
hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
theo sự phân cấp nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất cho sản xuất, đời sống của nhân
dân.
b) UBND cấp huyện giao cho UBND cấp xã; Trung tâm QLKT CTTL
giao cho các Trạm QLKT CTTL trực thuộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ghi cụ
thể ở các điều khoản trong quy định này.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và PTNT và
các đơn vị liên quan trực thuộc sở
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chi cục
Thuỷ lợi và PCLB: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
3. Trung
tâm QLKT CTTL Long An và các Trạm QLKT CTTL trực thuộc.
Trung tâm
QLKT CTTL là đơn vị sự nghiệp, thực hiện chức năng quản lý khai thác, vận hành
công trình thủy lợi đúng quy trình, quy phạm và có hiệu quả; cụ thể là:
a) Tiếp nhận
các công trình thủy lợi xây dựng xong đưa vào quản lý khai thác theo đúng quy định.
b) Phối hợp
cơ quan quản lý công trình cấp trên với cấp dưới để vận hành đồng bộ công trình
được phân cấp trong hệ thống; điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý, đảm bảo
yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, giữ gìn nguồn nước theo hướng tiết kiệm,
bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng bền vững.
- Căn cứ
năng lực của hệ thống công trình thủy lợi, hàng năm Trung tâm QLKT CTTL chủ động
thỏa thuận với UBND cấp huyện kế hoạch tưới tiêu trên địa bàn huyện.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức dùng nước; thực
hiện cung cấp, điều phối nước đến cống đầu kênh của các tổ chức hợp tác dùng nước
hoặc điểm giao nhận nước đã thỏa thuận với đơn vị sử dụng nước, đáp ứng yêu cầu
dùng nước cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh và các ngành kinh tế quốc
dân khác. Việc cung cấp nước dựa trên cơ sở năng lực thiết kế của hệ thống
kênh; khả năng thực tế của công trình, nguồn nước và kế hoạch sản xuất của huyện,
xã, không phân biệt đối tượng được miễn hoặc không được miễn TLP, tuân thủ theo
hợp đồng đã ký giữa Trung tâm QLKT CTTL và tổ chức, cá nhân dùng nước.
c) Thực hiện công tác thu, chi thủy lợi phí theo
quy định.
- Chỉ đạo các Trạm QLKT CTTL phối hợp UBND cấp
xã, ấp, các tổ chức dùng nước tổ chức nghiệm thu kết quả tưới, tiêu theo định kỳ;
lập hồ sơ miễn TLP trình cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, tổ chức thu tiền
nước và TLP đối với với các đối tượng không thuộc diện miễn TLP.
- Thường xuyên phối hợp với UBND các huyện, xã tổ
chức kiểm tra, ngăn chặn không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong việc hợp
đồng tưới tiêu, nghiệm thu, tổng hợp diện tích tưới trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp bù kinh phí.
d) Theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch và dự
án đầu tư xây dựng công trình được duyệt để đóng góp, bổ sung kịp thời theo yêu
cầu quản lý khai thác. Phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện Chương trình Quản
lý tưới có sự tham gia của cộng đồng; (Participatory
Irrigation Management, gọi tắt PIM).
đ) Lập kế hoạch và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa nâng cấp công trình thủy lợi, sử dụng nước, phòng chống úng, hạn, bão lụt
và thiên tai; ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm nguồn nước đối với các công trình thủy
lợi do cấp tỉnh quản lý.
e) Lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phối hợp với chính quyền địa phương tổ
chức thực hiện.
g) Thực hiện sự ủy quyền của Sở Nông nghiệp và
PTNT về việc làm chủ đầu tư, quản lý nguồn vốn cấp bù miễn thu TLP, nguồn vốn sự
nghiệp thủy lợi và các nguồn vốn khác được giao để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,
nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi do Trung tâm QLKT
CTTL đang quản lý, khai thác.
h) Xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi, trình cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện quy trình đó.
i) Kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố
gây ảnh hưởng đến quy trình vận hành, khai thác, bảo vệ phục vụ sản xuất nông
nghiệp của các công trình thủy lợi.
k) Kiến nghị UBND huyện, xã xử lý các trường hợp
vi phạm qui định về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
l) Quan trắc, theo dõi, thu thập số liệu công
trình Trung tâm QLKT CTTL quản lý (năng lực công trình, chất lượng nước, diễn
biến công trình, úng, hạn, tác động cải tạo đất…). Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
m) Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được
giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn
của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi tại địa phương; cụ thể là:
a)
Chỉ đạo các phòng chức năng ở huyện phối hợp các Đoàn thể và UBND cấp xã
lập kế hoạch và triển khai xây dựng, củng cố các TCHTDN theo đúng chủ trương
“quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng đối với toàn bộ diện tích tưới từ
các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
b)
Lập kế hoạch sản xuất hàng năm
-
Chỉ đạo UBND cấp xã lập kế hoạch sản xuất, báo cáo với Phòng Nông nghiệp
và PTNT, Phòng Kinh tế thành phố Tân An và phối hợp với Trạm QLKT CTTL để thống
nhất về kế hoạch sản xuất, tưới tiêu hàng năm.
-
Phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dùng nước giữa
Trung tâm QLKT CTTL và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong địa phương; chỉ
đạo UBND cấp xã phối hợp với Trạm QLKT CTTL nghiệm thu kết quả tưới tiêu theo định
kỳ; phân công kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ miễn thu thủy lợi phí (TLP) đối
với đối tượng được miễn thu và thu nộp TLP đối với đối tượng không được miễn
thu; hàng năm giao cho UBND cấp xã chỉ tiêu kế hoạch diện tích tưới, tiêu, cấp
nước và chỉ tiêu phần thu TLP không được miễn. Chỉ tiêu được giao mang tính chất
kế hoạch nhằm tạo mục tiêu phấn đấu và làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện của
UBND cấp xã. Đơn vị được giao chỉ tiêu không nộp TLP về cơ quan giao chỉ tiêu.
-
Tháng 10 hàng năm phải tổ chức rà soát diện tích sử dụng nước, các khu
tưới nếu có biến động về diện tích miễn thu TLP, UBND cấp huyện chỉ đạo các
ngành chức năng và UBND cấp xã phối hợp với Trạm QLKT CTTL lập danh sách những
hộ mới phát sinh trong hạn mức giao đất nông nghiệp hoặc hộ cũ thay đổi diện
tích, xác nhận và gửi Trung tâm QLKT CTTL tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung diện tích miễn thu thủy lợi phí.
c)
Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
-
Trong phạm vi được phân cấp, UBND cấp huyện chỉ đạo việc tổ chức duy tu
sửa chữa thường xuyên và đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng
theo hình thức có sự tham gia của cộng đồng bằng nguồn vốn từ ngân sách và các
nguồn kinh phí đóng góp, hỗ trợ của của các tổ chức, cá nhân khác.
-
Trong phạm vi thẩm quyền, chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp, giải quyết các vướng mắc cản trở đến
việc tổ chức và hoạt động của TCHTDN, đảm bảo quyền và trách nhiệm, các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ, tạo mọi điều kiện để TCHTDN hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền
hạn của các tổ chức hợp tác dùng nước
1. Tổ chức hợp
tác dùng nước là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình
thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân
sinh. TCHTDN hoạt động theo Luật Hợp tác xã, Bộ Luật Dân sự và các quy định hiện
hành của nhà nước, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
- Các TCHTDN
được xây dựng dưới các hình thức hợp tác từ thấp tới cao, gồm: Tổ Thủy nông
(TTN), Tổ Đường nước, Tổ Hợp tác dùng nước... (sau đây gọi chung là Tổ Thủy
nông: TTN); Hợp tác xã dùng nước (HTXDN); Hiệp hội dùng nước (HHDN), v.v làm
nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nội đồng, nhận nước từ
kênh cấp trên cung cấp, phân phối đến mặt ruộng, phục vụ sản xuất và dân sinh
trên địa bàn TCHTDN được giao quản lý.
- Các tổ chức
hợp tác dùng nước được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, quản lý
dân chủ và cùng có lợi. Thủ tục thành lập, cơ chế tổ chức, quản lý hoạt động
theo quy định của pháp luật.
- Ban quản trị
của TCHTDN do các hộ sử dụng nước bầu ra và được chính quyền công nhận sẽ là những
người đại diện cho các hộ dùng nước trong quan hệ với Trạm QLKT CTTL, Trung tâm
QLKT CTTL và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hợp
tác dùng nước thực hiện vai trò cầu nối giữa Trung tâm QLKT CTTL (thay mặt
Trung tâm QLKT CTTL trên địa bàn huyện là Trạm QLKT CTTL) với nông dân; thay mặt
hộ dùng nước ký hợp đồng tưới tiêu với Trạm QLKT CTTL, tham gia nghiệm thu định
kỳ kết quả thực hiện hợp đồng; cùng với Trạm QLKT CTTL tổng hợp danh sách, diện
tích tưới tiêu được miễn TLP và tổ chức thu TLP các đối tượng không được miễn;
huy động các hộ dùng nước đóng góp xây dựng hệ thống kênh nội đồng, tổ chức quản
lý khai thác và duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình được phân cấp quản
lý và giải quyết các tranh chấp về nước trong nội bộ nông dân.
3. Tổ chức hợp
tác dùng nước có quyền kiến nghị, đề xuất đầu tư hoàn chỉnh, nâng cấp và mở rộng
hệ thống công trình thuộc phạm vi TCHTDN quản lý theo qui định.
4. Tổ chức hợp
tác dùng nước được hỗ trợ kinh phí và được thu TLP nội đồng theo quy định của
UBND tỉnh để phục vụ hoạt động.
Ngoài ra, các TCHTDN thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Bộ Luật
Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thành lập, củng cố tổ chức hợp tác dùng nước
Do tính chất
hoạt động, các TCHTDN đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, nên UBND cấp huyện và Chi cục Thuỷ
lợi và PCLB có trách nhiệm phối hợp để giúp người dân thành lập, củng cố, phát
triển và nâng cao năng lực cho các TCHTDN để các tổ chức này hoạt động bền vững,
đúng pháp luật với chất lượng hoạt động ngày càng được nâng cao.
1. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát các ngành địa phương, UBND cấp xã trong quá trình thành lập,
củng cố, phát triển các TCHTDN.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt
động của TCHTDN. Cụ thể là:
- Quyết định
thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ, quy định hoạt động và kết quả bầu cử
Ban Quản trị, kiểm tra hoạt động của các TCHTDN có phạm vi quản lý liên xã;
- Giao UBND
cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các TCHTDN có phạm
vi quản lý nằm gọn trong xã: quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, phê duyệt
quy định, điều lệ hoạt động và công nhận kết quả bầu cử ban quản trị, kiểm tra,
giám sát hoạt động.
2. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
- Hỗ trợ giải
quyết các vướng mắc cản trở đến việc tổ chức và hoạt động của TCHTDN, tạo mọi
điều kiện để các TCHTDN hoạt động bền vững, có hiệu quả, đúng pháp luật;
- UBND cấp
xã bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thủy lợi của xã.
Chính sách, chế độ được hưởng theo quy định.
- Đôn đốc,
hướng dẫn thành lập các TCHTDN để quản lý chặt chẽ, thống nhất.
3. Trách
nhiệm của Chi cục Thuỷ lợi và PCLB
a) Chủ động phối hợp với Trung tâm Quản lý Khai thác
CTTL, UBND cấp huyện lập kế hoạch hành động về PIM đối với địa bàn quản lý của
mình, báo cáo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp thành kế hoạch
hành động chung của tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp UBND cấp huyện tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo phát triển PIM của tỉnh thành lập nhóm
hành động hỗ trợ người dân thành lập, củng cố các TCHTDN trên cơ sở thực hiện
các cơ chế chính sách về PIM.
c) Phối hợp cùng với Trung tâm Quản lý Khai thác CTTL, các
đơn vị chức năng tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn nghiệp vụ về quản lý vận
hành, duy tu bảo dưỡng công trình cho các thành viên TCHTDN, Ban chủ nhiệm
HTXDN, HHDN.
d) Tổ chức đánh giá năng lực các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng và đề xuất kế hoạch từng bước chuyển giao cho các tổ chức hợp
tác dùng nước quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi theo phân cấp quản
lý của UBND tỉnh trong khuôn khổ thực hiện Chương trình PIM.
Điều 7. Kế hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất và giao chỉ tiêu
thu thủy lợi phí
1. Lập kế hoạch
tưới tiêu
Vào tháng 9
của năm trước năm kế hoạch, UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng chức năng của huyện
và UBND cấp xã phối hợp với các TCHTDN, các ấp (với phần diện tích nằm ngoài phạm
vi quản lý của TCHTDN) dự kiến kế hoạch sản xuất của năm sau, bao gồm 4 vụ:
đông xuân, hè thu, thu đông và vụ mùa trong vùng tưới tiêu và tổng hợp thành kế
hoạch chung của huyện gửi Trung tâm QLKT CTTL.
Sau khi nhận được văn bản đề xuất kế hoạch sản
xuất của UBND huyện, trong tháng 10, Trung tâm QLKT CTTL căn cứ khả năng của hệ
thống công trình và dự báo nguồn nước, thỏa thuận với UBND cấp huyện kế hoạch
tưới, tiêu từng vụ trong năm. Trên cơ sở đó, UBND cấp huyện chỉ đạo lập kế hoạch
sản xuất chính thức và Trung tâm QLKT CTTL thông qua Trạm QLKT CTTL sẽ thông
báo rộng rãi kế hoạch tưới tiêu cho UBND cấp xã, các TCHTDN và nông dân biết để
chủ động sản xuất.
Trong năm,
thời điểm một tháng trước khi chuyển vụ khác, UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT
CTTL phải rà soát lại kế hoạch sản xuất, kế hoạch tưới, tiêu của vụ kế tiếp để
đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giao chỉ
tiêu kế hoạch thu thủy lợi phí
Đầu mỗi
năm, căn cứ kế hoạch tưới đã được thỏa thuận giữa Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp
huyện, Trạm QLKT CTTL tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện diện tích tưới,
tiêu theo kế hoạch, các hình thức tưới, biện pháp tưới, diện tích hợp đồng, đối
tượng được miễn và không được miễn TLP, số ghi thu, kế hoạch thu trong địa bàn
từng xã để UBND cấp huyện quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch diện tích tưới,
tiêu, số thu TLP và tiền nước cho UBND cấp xã.
UBND cấp xã
căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các ấp,
các TCHTDN.
Điều 8. Hợp đồng dùng nước
1. Hợp đồng
dùng nước
Tất cả các yêu cầu dùng nước từ công trình thủy
lợi đều phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dùng nước, không phân biệt đối
tượng được miễn hoặc không được miễn TLP. Hợp đồng được ký kết giữa bên cung cấp
nước và tổ chức hợp tác dùng nước hoặc xã, ấp (nếu chưa thành lập được TCHTDN
hoặc đối với diện tích tưới, tiêu nằm ngoài phạm vi quản lý của TCHTDN) từ đầu
vụ sản xuất, trước khi cung cấp nước. Trường hợp vì lý do khách quan, nếu ký hợp
đồng chậm cũng không được chậm quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu cung cấp nước. Nếu
quá thời hạn trên, bên sử dụng nước không ký hợp đồng, Trạm QLKT CTTL sẽ không
chịu trách nhiệm thực hiện việc cung cấp nước cho đến khi thu hoạch.
Đại diện
bên cung cấp nước là Trung tâm QLKT CTTL do Giám đốc trung tâm ký hoặc ủy quyền
cho Trưởng Trạm QLKT CTTL trực thuộc (trên địa bàn hoạt động của trạm) ký hợp đồng.
Bên dùng nước là đại diện hợp pháp của TCHTDN hoặc Chủ tịch UBND cấp xã .
Nội dung hợp
đồng phải thể hiện rõ trách nhiệm, quyền hạn hai bên cấp nước và sử dụng
nước; tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về hợp đồng dùng nước từ công trình
thủy lợi, thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản như: loại cây trồng; diện tích hoặc
khối lượng sử dụng nước; hình thức sử dụng, thời gian sử dụng; biện pháp giải
quyết khi có tranh chấp hoặc có thiệt hại của mỗi bên do lỗi chủ quan của bên
kia gây ra…
Các Trạm
QLKT CTTL trực thuộc Trung tâm QLKT CTTL chủ trì phối hợp với UBND cấp xã lập bản
đồ tưới, tiêu; sổ bộ hộ dùng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng,
nghiệm thu thanh lý hợp đồng dùng nước.
Phương thức
hợp đồng phân biệt đối với các hình thức tổ chức hợp tác dùng nước như sau:
a) Đối với
các Tổ thủy nông/Tổ đường nước... (gọi chung là TTN):
- Các TTN
được thành lập theo đúng quy trình (có quy định, điều lệ hoạt động, hộ dùng nước
tự nguyện vào tổ, tổ trưởng được tín nhiệm bầu cử dân chủ, được UBND cấp xã quyết
định thành lập và công nhận kết quả bầu cử) thì tổ trưởng đại diện cho tổ ký hợp
đồng với Trạm QLKT CTTL, không cần giấy ủy quyền ký hợp đồng của từng hộ dùng
nước.
- Trường hợp
tổ trưởng chưa được bầu cử mà do UBND cấp xã chỉ định lâm thời, thì Tổ trưởng
phải có ủy quyền ký hợp đồng dùng nước của tất cả các hộ trong tổ trước khi ký
hợp đồng, hoặc đại diện của UBND cấp xã đứng ra ký hợp đồng với Trạm QLKT CTTL.
Đối với
TCHTDN hình thức TTN, thì hợp đồng phải có UBND cấp xã ký xác nhận chữ ký của tổ
trưởng.
b) Đối với
các TCHTDN có tư cách pháp nhân (HTXDN, HHDN,...) thì người đứng đầu TCHTDN ký
hợp đồng dùng nước với Trạm QLKT CTTL.
c) Đối với
những diện tích chưa có TCHTDN quản lý thì đại diện của UBND cấp xã đứng ra ký
hợp đồng với Trạm QLKT CTTL.
d) Sau khi
ký hợp đồng dùng nước, nội dung hợp đồng phải được đại diện người sử dụng nước
đứng ra ký hợp đồng thông báo công khai cho tất cả các hộ dùng nước biết.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng
UBND cấp
huyện giao UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và trách nhiệm mỗi bên theo các
điều khoản ghi trong hợp đồng dùng nước;
- Có ý kiến
đề nghị Trung tâm QLKT CTTL, Trạm QLKT CTTL trực thuộc chấn chỉnh những tồn tại
thiếu sót trong việc cấp nước đến cống đầu kênh của TCHTDN; đề nghị các TCHTDN
khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc phân phối nước đến mặt ruộng; giải
quyết các trường hợp tranh chấp nước;
- Cử cán bộ
tham gia kiểm định và nghiệm thu kết quả tưới, tiêu;
- Kiểm tra,
đôn đốc các TCHTDN ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, nộp TLP ngoài hạn
điền kịp thời cho ngân sách theo quy định;
- Xử lý hoặc
chuyển cấp trên xử lý các vi phạm trong việc hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng, thu, nộp TLP.
Điều 9. Kế hoạch vận hành phân phối nước - duy tu bảo dưỡng
thường xuyên và định kỳ
Trên cơ sở
nguồn nước và hiện trạng công trình sau khi kết thúc vụ mùa năm trước,
Trung tâm QLKT CTTL xây dựng kế hoạch tưới, tiêu và cung cấp nước hàng năm trên
toàn hệ thống. Thông qua hệ thống thông tin bằng văn bản và các phương tiện
thông tin đại chúng, Trung tâm QLKT CTTL sẽ thông báo lịch cấp nước, mực nước,
chất lượng nước, thời gian sửa chữa công trình hàng năm để các tổ chức, cá nhân
có kế hoạch sản xuất và sử dụng nước hợp lý.
Trong phạm
vi được phân cấp quản lý, Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm cung cấp đủ nước đến
cống đầu kênh của các TCHTDN theo lịch tưới được thông báo trước, việc nhận nước
và phân phối ra mặt ruộng thuộc trách nhiệm của các TCHTDN.
Điều 10. Kiểm định, nghiệm thu kết quả tưới, tiêu và thu, nộp
thủy lợi phí
1. Kiểm định
kết quả tưới, tiêu
Trong mỗi vụ
tưới, tiêu, Trạm QLKT CTTL và UBND cấp xã phối hợp tổ chức kiểm định, nghiệm
thu kết quả tưới, tiêu, ghi nhận diện tích được tưới, tiêu; loại cây trồng, vật
nuôi; hình thức tưới (tạo nguồn, trọng lực, động lực…); chất lượng tưới; diện
tích và nguyên nhân không tưới được; tình trạng tiêu nước. Thông qua kiểm định
sẽ điều chỉnh những sai sót, vướng mắc trong quá trình tưới tiêu, đồng thời làm
cơ sở cho việc nghiệm thu tổng thể cuối vụ.
Tổ chức kiểm
định ở ngoài đồng; thời điểm, số lần kiểm định cụ thể do Trạm QLKT CTTL và UBND
cấp xã thỏa thuận từ đầu vụ.
Thành phần
tham gia kiểm định kết quả tưới, tiêu gồm: Đại diện UBND cấp xã, Trạm QLKT
CTTL, TCHTDN và đại diện nông dân.
2. Nghiệm
thu tổng thể kết quả tưới, tiêu
Lần kiểm định
cuối cùng trong vụ sẽ kết hợp với nghiệm thu tổng thể kết quả tưới, tiêu cả vụ
và thanh lý hợp đồng tưới, tiêu.
Thành phần
dự nghiệm thu như thành phần kiểm định kết quả tưới, tiêu.
Biên bản
nghiệm thu tưới, tiêu; thanh lý hợp đồng có giá trị để Trung tâm QLKT CTTL và
UBND cấp huyện thống nhất tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt số TLP miễn thu
được ngân sách cấp bù và làm cơ sở để thu tiền nước, TLP các đối tượng không được
miễn.
3. Công tác
thu, nộp TLP
a) Đối với diện tích không được miễn thu TLP: hàng
vụ sau khi hộ dùng nước thu hoạch, UBND cấp xã, TCHTDN bắt đầu thu TLP. Chậm nhất
01 tháng sau khi thu hoạch, hộ dùng nước phải nộp đủ TLP về ngân sách xã. UBND
cấp xã và Trạm QLKT CTTL xác nhận kết quả thu TLP, số TLP còn nợ phải thu tiếp
để báo cáo Trung tâm QLKT CTTL.
Việc sử dụng
phiếu thu, hóa đơn thu giao UBND cấp xã thực hiện theo quy định.
b) Đối với diện tích miễn thu thủy lợi phí: hàng
vụ sau khi nghiệm thu kết quả tưới, tiêu thực tế, Trạm QLKT CTTL và các tổ chức
HTDN nghiệm thu, thanh lý hợp đồng. Căn cứ kết quả nghiệm thu, thanh lý hợp đồng,
Trạm QLKT CTTL sẽ tính toán giá trị TLP theo đơn giá do Nhà nước quy định để
trình cơ quan có thẩm quyền cấp bù kinh phí đối với phần miễn thu TLP. UBND cấp
xã, UBND cấp huyện kiểm tra, ký xác nhận vào bản tổng hợp diện tích tưới tiêu,
giá trị TLP để Trung tâm QLKT CTTL tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Quy trình xét miễn giảm thủy lợi phí các đối tượng
không được miễn TLP
Việc xét miễn
giảm TLP phải tuân thủ đúng quy định của Nghị định 143/NĐ-CP, ngày 28/11/2003
và các quy định hiện hành của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc: công bằng, dân chủ,
công khai.
Quy trình xét
miễn giảm như sau:
- Trong trường
hợp có thiên tai, do nguyên nhân tưới, tiêu hoặc vì lý do nào đó làm thiệt hại
về năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi mà người dùng nước có yêu cầu miễn
giảm TLP thì phải báo cáo với UBND cấp xã hoặc TCHTDN bằng văn bản tối thiểu 15
ngày trước khi thu hoạch;
- UBND cấp
xã hoặc TCHTDN tập hợp các đơn yêu cầu của hộ dùng nước gửi đến Trạm QLKT CTTL.
Trường hợp đã thu hoạch xong mới gửi đơn đề nghị miễn giảm, UBND cấp xã hoặc
TCHTDN có quyền từ chối không nhận đơn và không giải quyết các bước tiếp theo;
- Sau khi
nhận bản tổng hợp yêu cầu xét miễn giảm, Trạm QLKT CTTL thông báo và đề nghị
UBND cấp xã tổ chức đoàn kiểm tra thực tế tại thực địa xem xét, đánh giá nguyên
nhân, mức độ thiệt hại;
- Thành phần
đoàn kiểm tra bao gồm: Đại diện UBND cấp xã (chủ trì), Trạm QLKT CTTL, đại diện
các đoàn thể xã, TCHTDN và hộ dùng nước đề nghị miễn giảm TLP;
- Trên cơ sở
biên bản của Đoàn kiểm tra, UBND cấp xã họp các ngành liên quan, các đoàn thể để
xem xét và lập văn bản đề nghị miễn giảm trình UBND huyện, mức miễn giảm theo
quy định của Nhà nước.
- UBND cấp
huyện tổng hợp các đề nghị miễn giảm của UBND cấp xã, trình UBND tỉnh quyết định.
Nhằm chia sẻ
kịp thời với những thiệt hại của người dân, khi UBND cấp xã trình văn bản đề
nghị miễn giảm TLP lên UBND cấp huyện thì đồng thời gửi Trạm QLKT CTTL 01 bản.
Trong khi chờ quyết định chính thức của UBND tỉnh, UBND cấp xã tạm thời không
thu phần TLP theo đề nghị miễn giảm của UBND cấp xã. Khi có quyết định chính thức
của UBND tỉnh, sẽ thực hiện xóa nợ, thoái thu hoặc thu bổ sung phù hợp với quyết
định.
Điều 11. Chế độ trích, quyết toán kinh phí thủy lợi phí cho
UBND cấp xã và các tổ chức hợp tác dùng nước.
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định hỗ trợ một phần
kinh phí từ nguồn TLP (bao gồm TLP cấp bù từ ngân sách Nhà nước đối với phần miễn
thu TLP và số thực thu từ đối tượng không được miễn TLP), Trung tâm QLKT CTTL
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hỗ trợ TLP cho các xã, TCHTDN và chuyển cấp
theo quy định của UBND tỉnh.
UBND cấp xã
và các TCHTDN sử dụng và quyết toán nguồn cấp hỗ trợ TLP và nguồn thu TLP các đối
tượng không được miễm, giảm TLP trong tháng 12 hàng năm theo đúng quy định của
chế độ tài chính.
Điều 12. Duy tu sửa chữa thường xuyên và đầu tư nâng cấp,
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi
Để duy trì
năng lực phục vụ của hệ thống thủy lợi, các công trình trong hệ thống cần phải
thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa. Mặt khác, do đặc điểm hệ thống
thủy lợi của tỉnh còn chưa hoàn chỉnh, hầu hết công trình phân phối nước nội đồng
chưa được đầu tư nên ngoài yêu cầu duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa còn có yêu cầu đầu
tư nâng cấp, kiên cố hóa, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng. Do đó
UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL cần có kế hoạch thực hiện việc duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi và đầu tư nâng cấp,
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi theo phân cấp của UBND tỉnh.
Nguyên tắc chung là công trình do cấp nào quản
lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức đầu tư tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo
đúng quy định của Nhà nước. Nếu trong một hệ thống công trình có nhiều cấp quản
lý thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận
hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
Một số quy
định cụ thể như sau:
1. Phân cấp
quản lý và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình
Theo thẩm
quyền, UBND tỉnh ra quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Công trình
phân cấp cấp tỉnh quản lý: UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước, Sở ủy quyền cho Trung tâm QLKT CTTL Long An có trách nhiệm
quản lý, khai thác và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi
quan trọng; phạm vi ảnh hưởng lớn; có yêu cầu quản lý, vận hành phức tạp, v.v.
Kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thủy lợi của ngân sách cấp và từ nguồn thu
TLP.
- Các công trình thủy lợi ngoài danh mục quy định
thẩm quyền cấp tỉnh quản lý được phân cấp huyện quản lý. UBND cấp huyện căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương để thực hiện phân cấp cho UBND cấp xã trực tiếp
quản lý và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa bằng nguồn ngân sách địa phương
và các nguồn huy động khác.
Công tác
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình được thực hiện thường xuyên, nhưng tập
trung vào các giai đoạn chuyển vụ để hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất. Khi chuẩn
bị kết thúc vụ tưới, tiêu, Trạm QLKT CTTL chủ động mời UBND cấp xã, đại diện tổ
chức dùng nước kiểm tra hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi, ghi nhận khối
lượng công việc thực hiện. Trên cơ sở đó mỗi bên tổ chức thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các hạng mục công trình đã được phân cấp.
2. Đầu tư
nâng cấp, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi
a) Nguyên tắc chung:
- Công
trình do cấp tỉnh quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ đầu tư,
thực hiện nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi hoặc
Sở ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc thực hiện;
- Công
trình do cấp huyện, xã quản lý: UBND cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện
đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã. Vốn đầu tư từ các nguồn: ngân
sách tỉnh hỗ trợ, ngân sách huyện, đóng góp của các tổ chức, cá nhân hưởng lợi
và các nguồn huy động khác;
- Đối với
công trình không thuộc danh mục công trình theo Quyết định của UBND tỉnh về việc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An (hiện nay thực
hiện theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh), Chi cục
Thủy lợi và PCLB phối hợp với Trung tâm QLKT CTTL tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh ra quyết định phân cấp quản lý;
b) Phân
công trách nhiệm trong việc thực hiện duy tu sửa chữa và đầu tư nâng cấp công
trình, phát triển hệ thống công trình thủy lợi:
- Đối với
công việc thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh quản lý, thực hiện: UBND cấp huyện, xã
có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, thông báo cho dân thời gian cắt nước (nếu
có), tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu và tổ chức
thi công.
- Đối với
công việc thuộc trách nhiệm của chính quyền địa phương và TCHTDN: Trạm QLKT CTTL
có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện các hạng mục, công trình ưu tiên đầu
tư trên cơ sở hiệu quả sau đầu tư và đồng bộ với công trình cấp trên. Giúp UBND
cấp xã lập kế hoạch kinh phí và hướng dẫn kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
công trình. Khi hoàn thành phối hợp với UBND cấp xã tổ chức nghiệm thu, đưa vào
sử dụng.
- Trường
hợp UBND cấp huyện, xã đầu tư đường giao thông nông thôn cắt ngang qua kênh:
UBND huyện, xã phải đầu tư đồng bộ công trình qua kênh (cống qua đường, cống luồn
tiêu,...) đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thủy lợi hiện hữu.
Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm hỗ trợ về mặt kỹ thuật, giải quyết yêu cầu cắt
nước trong thời gian thi công.
+ Trường hợp
công trình trên kênh do cấp tỉnh quản lý có kết hợp giao thông nông thôn bị hư
hỏng, Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm tu sửa, khôi phục lại hiện trạng cũ để
đảm bảo giao thông như cũ. Nếu địa phương có yêu cầu nâng cấp, mở rộng công
trình giao thông này thì bàn bạc với Trung tâm QLKT CTTL để chuyển vốn khôi phục
hiện trạng cũ cho địa phương để bổ sung vốn cho việc nâng cấp, mở rộng.
+ Trường hợp
khi làm đường giao thông cần mở rộng thêm công trình qua kênh so với hiện hữu
(phải nối dài cống qua đường hoặc mở rộng cầu giao thông,...), đơn vị chủ đầu
tư công trình giao thông phải lấy ý kiến của Trung tâm QLKT CTTL và bố trí vốn
để thực hiện việc mở rộng đó.
Điều 13. Chế độ hội họp, kiểm tra, báo cáo định kỳ
1. UBND cấp
huyện và Trung tâm QLKT CTTL
Định kỳ sau
mỗi vụ sản xuất, Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra thực địa
và họp đánh giá, báo cáo kết quả tưới.
Trung tâm
QLKT CTTL có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo gồm các nội dung chính: Kết quả tưới,
tiêu, kết quả hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, giá trị miễn TLP và số
thu TLP ngoài hạn mức; những tồn tại, vướng mắc cần có sự phối hợp giải quyết
giữa Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện hoặc cần sự can thiệp giải quyết với
chức năng quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện; đánh giá chất lượng hoạt động của
các TCHTDN.
Giữa các lần
họp định kỳ, khi có việc liên quan đến công tác quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi cần có sự phối hợp giải quyết, UBND cấp huyện hoặc Trung
tâm QLKT CTTL có thể mời kiểm tra thực địa hoặc họp đột xuất để cùng giải quyết.
2. UBND cấp
xã và Trạm QLKT CTTL
Trong một vụ
tưới tiêu, định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã tổ chức họp giao ban với Trạm QLKT
CTTL và các TCHTDN tại xã. Hội nghị giao ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
cấp xã chủ trì nhằm đánh giá tình hình tưới tiêu, bảo vệ công trình, hợp đồng,
nghiệm thu, tiến độ thu TLP ngoài hạn điền, v.v.. trực tiếp chỉ đạo giải quyết
kịp thời những khó khăn vướng mắc, và báo cáo kết quả cho UBND cấp huyện và
Trung tâm QLKT CTTL.
Khi có yêu
cầu cần thiết, UBND cấp xã hoặc Trạm QLKT CTTL có thể đột xuất mời kiểm tra thực
địa hoặc họp giải quyết các công việc có liên quan.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì
tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi
thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Điều 15. Giải quyết tranh chấp nước
1. Tranh chấp
nước là hành vi tranh giành nước tưới giữa các tổ chức, cá nhân như ngăn cản
không cho hộ khác sử dụng nước dẫn nước tưới qua đất, cố tình không thực hiện đúng
lịch hoặc kế hoạch phân phối nước của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Nguyên tắc
chung giải quyết các trường hợp tranh chấp nước là tổ chức hòa giải, vận động
thuyết phục nhường nhịn, giúp đỡ nhau để cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Đồng thời bảo đảm việc giải tỏa kịp thời tất cả hành vi bất hợp pháp ngăn chặn
dòng chảy của kênh.
2. Trách nhiệm giải quyết:
- Tranh chấp
giữa các hộ dùng nước: Do xã, ấp hoặc TCHTDN giải quyết.
- Tranh chấp
giữa các TCHTDN hoặc giữa TCHTDN với hộ dùng nước trong phạm vi một xã: Do UBND
cấp xã giải quyết;
- Tranh chấp
giữa các TCHTDN liên xã: Trạm QLKT CTTL sẽ chủ trì mời UBND cấp xã có liên quan
đến cùng bàn bạc giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ chuyển về UBND
cấp huyện phối hợp với Trung tâm QLKT CTTL giải quyết.
Trong mọi
trường hợp giải quyết tranh chấp đều có thể mời các đoàn thể quần chúng ở địa
phương tham gia.
Trường hợp không thể giải quyết được bằng hòa giải,
các TCHTDN, Trạm QLKT CTTL hoặc chính quyền địa phương lập biên bản chuyển đến
cấp thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
Trường hợp
tranh giành nước xuất phát từ nguyên nhân sự cố công trình, Trung tâm QLKT
CTTL, Trạm QLKT CTTL có trách nhiệm khắc phục nhanh sự cố, đồng thời lập và
thông báo lịch phân phối nước trong thời gian khắc phục sự cố.
Điều 16. Khen thưởng- kỷ luật
Hàng năm
UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL Long An xem xét khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đồng thời phê bình, kiểm
điểm, xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự các hành vi tiêu cực
trong công tác quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan; UBND các cấp; Chi cục Thủy lợi và PCLB; Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm
tổ chức phổ biến rộng rãi đến mọi tổ chức, cá nhân dùng nước và người dân trong
địa phương nội dung quy định này.
Điều 18. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các
cấp; Chi cục Thủy lợi và PCLB; Trung tâm QLKT CTTL, hàng
năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm. Khi
phát hiện những vấn đề phát sinh hoặc những điều khoản trong quy định không còn
phù hợp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế./.