ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 87/2005/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày 30 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT
DUYỆT ĐỀ CƯƠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
THEO PHƯƠNG THỨC GIAO TRỰC TIẾP
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9/6/2000;
- Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 37/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 8/7/2002 của Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
- Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 41/TT-KHCN ngày 23/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi nội dung đánh giá chất lượng đề cương của đề tài :
Sửa
đổi Điều 8: Đánh giá chất lượng đề cương của đề tài của Quy chế hoạt động của
hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp, như sau :
Chất
lượng đề cương của đề tài được đánh giá bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm
tiêu chuẩn sau đây:
1-
Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển
khai và kết quả dự kiến: Tối đa 70 điểm.
a-
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước và xu hướng phát
triển: thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề
tài về lĩnh vực nghiên cứu (có được những thông tin về các công trình nghiên
cứu đã có liên quan đến đề tài, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh
vực nghiên cứu đề tài, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề
tài): tối đa 12 điểm.
-
Rõ ràng: tối đa 3 điểm;
-
Đầy đủ, am hiểu và tiếp cận được những công trình, những nghiên cứu mới nhất
trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, nêu được quan điểm đúng đắn của tác giả
về tính bức xúc của đề tài: tối đa 9 điểm.
b-
Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu: tối đa 38 điểm :
-
Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa
học, chi tiết, có những ý mới, sáng tạo): tối đa 10 điểm;
-
Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý, có những nội dung mới,
sáng tạo): tối đa 20 điểm;
-
Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức
giải quyết tương tự khác (phù hợp, có khía cạnh mới, sáng tạo): tối đa 8 điểm.
c-
Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu: tối đa 20 điểm.
-
Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá
trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ áp dụng cụ thể): tối đa 4 điểm;
-
Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu: tối đa 3 điểm;
-
Có phương án khả thi gắn nghiên cứu, ứng dụng với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
khoa học và công nghệ: tối đa 3 điểm;
-
Sản phẩm đầu ra rõ ràng cụ thể, tạo ra được các sản phẩm cụ thể thiết thực phục
vụ phát triển kinh tế – xã hội: tối đa 10 điểm.
2-
Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài: Tối đa 25 điểm.
a-
Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài: tối đa 8 điểm;
-
Số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu: tối đa 2
điểm;
-
Số công trình đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành; số công trình được cấp
văn bằng sở hữu công nghiệp; giải thưởng khoa học – công nghệ liên quan khác:
tối đa 3 điểm;
-
Số công trình đã được áp dụng hoặc chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng: tối
đa 3 điểm.
b-
Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (tính khoa
học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành):
tối đa 7 điểm;
c-
Tiềm lực của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài: tối đa 10 điểm
-
Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề
tài: tối đa 5 điểm;
-
Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài:
tối đa 5 điểm.
3.
Tính hợp lý của kinh phí đề nghị: Tối đa 5 điểm.
a-
Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề xuất: tối đa 3 điểm;
b-
Mức độ chi tiết của dự toán kinh phí: tối đa 2 điểm;
Điểm
trung bình xét duyệt của đề tài là tổng số điểm của các thành viên Hội đồng xét
duyệt có bỏ phiếu cho điểm hợp lệ (bao gồm cả thành viên vắng mặt có lý do và
có gởi cho hội đồng phiếu chấm điểm hợp lệ) chia cho số thành viên Hội đồng có
bỏ phiếu cho điểm hợp lệ.
Điều 2: Sửa đổi điểm đề tài được đề nghị thực hiện
Sửa
đổi nội dung “Đề tài được thực hiện là đề tài có điểm số từ 60/100 điểm trở
lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiển tối thiểu phải đạt 40/60
điểm” của Điều 9 của Quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao
trực tiếp, như sau :
“Đề
tài được đề nghị thực hiện phải có điểm số trung bình xét duyệt từ 70/100 điểm
trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung
nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến, phải đạt tối thiểu 50/70
điểm”.
Điều 3: Điều khoản thi hành
1-
Quyết định này thay thế Điều 8 và Điều 9 của Quy chế hoạt động của hội đồng xét
duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
theo phương thức giao trực tiếp, được ban hành kèm theo Quyết định số:
121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thành
viên hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp và các đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
3-
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- CT và các
PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, P.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiệp
|