ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2008/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1720/TTr-STP ngày 31/12/ 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung không quy định tại Quy chế
này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2008/QĐ-UBND ngày 16 /01/2008 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
quy định về lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) hàng
năm của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh; việc dịch văn bản
QPPL của HĐND, UBND các cấp ra tiếng dân tộc thiểu số; trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định, ban hành đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
2. Quy chế được
áp dụng đối với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập dự kiến xây dựng
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh; quá trình soạn thảo, thẩm định và ban hành
văn bản QPPL của UBND các cấp.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND
1. Văn bản
QPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định, trong đó có quy tắc
xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Văn bản
QPPL của UBND các cấp được ban hành dưới hình thức Quyết định và Chỉ thị.
3. Các văn bản
thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải là văn bản QPPL:
a) Văn bản
theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND.
b) Văn bản
quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
c) Các văn bản
khác không có đầy đủ 04 yếu tố cấu thành của một văn bản QPPL.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản
QPPL của UBND
1. Tuân thủ
Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND đã được UBND quyết định (nếu có);
2. Đúng thẩm
quyền hình thức và thẩm quyền nội dung theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống văn bản QPPL hiện hành.
Văn bản QPPL của UBND phải phù hợp với văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp;
4. Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu quả;
5. Tuân thủ
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 4. Dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu
số
1. Ngôn ngữ
văn bản QPPL của UBND được thực hiện bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1,
Điều 6, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Việc dịch
văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số phải được sự cho phép bằng
văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh)
và Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện và
văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã) trong các trường hợp:
a) Việc chỉ sử
dụng tiếng Việt gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện văn bản QPPL của
HĐND, UBND;
b) Phục vụ
cho công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Bản dịch văn
bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số chỉ có giá trị tham khảo và tổ
chức, cá nhân thực hiện việc dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc
thiểu số phải cam kết bằng văn bản về tính chính xác trong văn bản dịch do mình
thực hiện.
Điều 5. Số, ký hiệu và thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản
QPPL của UBND
1. Văn bản
QPPL của UBND phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng
loại văn bản.
Việc đánh số
thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại
văn bản đó.
Ký hiệu của
văn bản QPPL của UBND được sắp xếp theo thứ tự như sau:
a) Đối với
Quyết định: Số:…../năm ban hành/QĐ-UBND;
b) Đối với Chỉ
thị: Số …../năm ban hành/CT-UBND.
2. Thể thức,
kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại:
a) Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
b) Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
c) Thông tư
liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
d) Các văn bản
QPPL khác.
Chương II
LẬP DỰ KIẾN, CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Trách nhiệm lập Dự kiến, Chương trình xây dựng văn bản
QPPL
1. Các Sở,
Ban, ngành thuộc UBND tỉnh căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị
quyết của HĐND tỉnh và yêu cầu thực tế thuộc lĩnh vực do ngành quản lý, có
trách nhiệm lập dự kiến xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND cấp tỉnh
gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổng hợp và xây dựng Chương trình giúp
UBND tỉnh theo quy định.
2. Dự kiến
xây dựng văn bản QPPL do các Sở, Ban, ngành lập phải nêu rõ:
a) Sự cần thiết
ban hành văn bản, tên loại và trích yếu văn bản;
b) Những nội
dung chính của văn bản;
c) Dự báo tác
động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo
đảm thi hành văn bản;
d) Thời điểm
đề nghị ban hành văn bản.
Điều 7. Thời hạn gửi và đầu mối tổng hợp Dự kiến, Chương trình
xây dựng văn bản QPPL
1. Dự kiến
xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư
pháp trước ngày 01/10 hàng năm.
Dự kiến xây dựng
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải được gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư
pháp trước ngày 31/11 hàng năm.
2. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và Sở Tài chính tổng hợp,
lập dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình, Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh theo đúng thời hạn
và nội dung quy định tại Điều 21, Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND; Điều 13, Điều 15, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh
1. Trong trường
hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết
phải ban hành văn bản hoặc cần bổ sung một văn bản mới vào Chương trình xây dựng
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị điều
chỉnh bổ sung hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng của HĐND, UBND tỉnh
sau khi đã quyết định.
2. Văn bản đề
xuất điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh do cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị phải nêu rõ lý do điều chỉnh và được gửi
đến Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. UBND tỉnh
chỉ xem xét, thông qua đối với các dự thảo văn bản QPPL đã có trong Chương trình
xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh, trừ các trường hợp:
a) UBND tỉnh
hoặc Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản về việc giao cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL;
b) Ban hành
văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp theo quy định tại Mục 4, Chương IV,
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Chương III
SOẠN THẢO VÀ TỔ CHỨC LẤY
Ý KIẾN VĂN BẢN QPPL CỦA UBND
Điều 9. Cơ quan soạn thảo
1. Căn cứ vào
Chương trình xây dựng văn bản QPPL đã được UBND tỉnh quyết định và các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này, cơ quan chuyên môn thuộc UBND được
giao chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh.
2. Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm soạn
thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND cấp huyện.
3. Trong trường
hợp văn bản có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều ngành quản lý, cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm quyết định hoặc trình UBND cùng cấp quyết
định thành lập Ban hoặc Tổ soạn thảo văn bản để tổ chức soạn thảo Quyết định,
Chỉ thị. Trưởng ban hoặc Tổ trưởng Tổ soạn thảo phải là lãnh đạo cơ quan chịu
trách nhiệm chủ trì soạn thảo. Các thành viên khác thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm cử đại diện có năng lực chuyên môn về lĩnh vực văn
bản điều chỉnh và năng lực soạn thảo văn bản tham gia Ban hoặc Tổ soạn thảo.
Trách nhiệm của
Ban hoặc Tổ soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo văn bản sẽ
điều chỉnh; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến dự thảo văn bản;
b) Tổ chức
nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo văn bản;
c) Chuẩn bị đề
cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của
văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy
ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP; tổng hợp và tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
e) Chuẩn bị Tờ
trình và tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản. Tờ trình phải nêu rõ:
- Sự cần thiết
ban hành văn bản, trong đó cần nêu rõ cơ sở về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nhu cầu thực tế cần có văn bản điều chỉnh;
- Quá trình
xây dựng dự thảo;
- Nội dung
chính của dự thảo;
- Những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
f) Yêu cầu cơ
quan Tư pháp cùng cấp thẩm định và tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn thiện dự
thảo trên cơ sở quy định của pháp luật; cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên
quan đến dự thảo cho cơ quan thẩm định.
2. Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Bảo đảm và
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND cùng cấp về chất lượng và tiến độ
soạn thảo văn bản;
b) Chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình soạn thảo, lấy ý
kiến, thẩm định và trình UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị;
c) Trách nhiệm
khác quy định tại điểm b, c, d, đ, e, khoản 2 Điều 17 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo
1. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị
của UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 41 Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
2. Việc tổ chức
lấy ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND; Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Đối với các dự
thảo văn bản quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, Chủ tịch
UBND cấp xã phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ
dân phố trên địa bàn trước khi UBND ban hành.
3. Tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế, cơ quan tổ chức lấy ý kiến quyết định hình thức tổ chức
lấy ý kiến cho phù hợp, bảo đảm tính hiệu quả.
Trường hợp lấy
ý kiến tham gia bằng văn bản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn do Luật Ban hành văn bản QPPL của
HĐND, UBND quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của công chức Tư pháp tham gia ý kiến
vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã
Công chức Tư
pháp không có trách nhiệm thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
UBND cấp xã trước khi ban hành, nhưng có trách nhiệm tham gia ý kiến vào các vấn
đề quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
Chương IV
THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL CỦA
UBND
Điều 13. Thẩm định văn bản QPPL của UBND
1. Thẩm định
văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá một cách toàn diện, khách quan các
khía cạnh về mặt pháp lý và thực tiễn của một dự thảo văn bản QPPL trước khi
trình UBND ban hành.
2. Sở Tư pháp
có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh. Phòng
Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Kết quả thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của UBND phải được thể hiện dưới hình thức Báo cáo thẩm
định văn bản QPPL.
3. Phạm vi thẩm
định bao gồm:
a) Sự cần thiết
ban hành văn bản;
b) Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
c) Tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ,
kỹ thuật soạn thảo văn bản;
đ) Tính khả
thi của văn bản (không bắt buộc).
4. Cơ quan Tư
pháp không tiến hành thẩm định đối với các dự thảo văn bản không phải là văn bản
QPPL, trừ trường hợp Chủ tịch UBND yêu cầu.
Điều 14. Hồ sơ yêu cầu thẩm định
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị và gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định dự thảo
Quyết định, Chỉ thị đến cơ quan Tư pháp cùng cấp. Hồ sơ yêu cầu thẩm định gồm
các tài liệu sau:
a) Công văn đề
nghị thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản;
b) Dự thảo Tờ
trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đề nghị UBND ban
hành Quyết định, Chỉ thị;
c) Dự thảo
Quyết định, Chỉ thị (ghi rõ dự thảo lần mấy) và dự thảo văn bản được ban hành
kèm theo (Quy chế, Quy định… nếu có);
d) Bản tổng hợp
ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về dự thảo văn bản;
đ) Các văn bản
QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Các tài liệu
quy định tại điểm b, c, khoản 1 Điều này, phải được cơ quan yêu cầu thẩm định gửi
cơ quan Tư pháp 02 bộ, có đóng dấu treo ở trang đầu mỗi văn bản và dấu giáp lai
giữa các trang của dự thảo văn bản.
Điều 15. Tổ chức thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Sau khi nhận
đủ hồ sơ đề nghị thẩm định của cơ quan yêu cầu thẩm định, cơ quan Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo, đối chiếu dự thảo với các văn bản pháp
luật của cơ quan Nhà nước cấp trên để đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
13 Quy chế này.
2. Đối với dự
thảo văn bản không có đầy đủ các yếu tố cấu thành của văn bản QPPL, cơ quan Tư
pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không tiến hành thẩm định.
3. Đối với dự
thảo có nội dung chưa rõ ràng hoặc còn nhiều vấn đề có ý kiến khác nhau, cơ
quan Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo cung cấp
thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến các nội dung cần được làm rõ; trong
trường hợp cần thiết cơ quan Tư pháp có thể mời đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, trao đổi
ý kiến trước khi lập Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản.
4. Trong trường
hợp dự thảo Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan soạn thảo đề nghị UBND ban hành Quyết
định, Chỉ thị không bảo đảm các nội dung quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10
Quy chế này, cơ quan Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình văn bản hoàn thiện
dự thảo Tờ trình theo đúng quy định trước khi trình UBND ban hành.
Điều 16. Thời hạn thẩm định
1. Chậm nhất
15 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, 10 ngày làm việc đối với cấp huyện trước khi
UBND họp để thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
2. Sau khi nhận
đủ hồ sơ yêu cầu thẩm định hợp lệ, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành việc
thẩm định dự thảo và gửi Báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo và
UBND cùng cấp trước ngày UBND họp 07 ngày.
Trong trường
hợp hồ sơ yêu cầu thẩm định không hợp lệ, thời hạn tiến hành thẩm định được
tính từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện đầy đủ hồ sơ gửi cơ quan Tư
pháp.
Điều 17. Ý kiến tham
gia của cơ quan Tư pháp vào dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 11 Quy chế
này không thay thế Báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp.
Chương V
TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRÌNH,
THÔNG QUA VÀ KÝ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 18. Hồ sơ dự thảo văn bản trình UBND
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm lập hồ sơ trình UBND ban hành
Quyết định, Chỉ thị trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều
43 và khoản 1 Điều 46 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Hồ sơ dự
thảo văn bản QPPL trình UBND ban hành gồm:
a) Tờ trình của
Thủ trưởng cơ quan hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 10 Quy chế này.
b) Dự thảo
Quyết định, Chỉ thị (đã được hoàn thiện trong trường hợp văn bản phải được thẩm
định của cơ quan Tư pháp);
c) Báo cáo thẩm
định của cơ quan Tư pháp (trong trường hợp văn bản phải được thẩm định của cơ
quan Tư pháp);
d) Bản tổng hợp
ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan;
đ) Các tài liệu
khác có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện
1. Căn cứ vào
chương trình làm việc của UBND, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện có trách nhiệm trình hồ sơ dự thảo văn bản QPPL để UBND xem xét, thông
qua.
2. Trong trường
hợp xét thấy hồ sơ dự thảo văn bản chưa đầy đủ theo quy định hoặc nội dung dự
thảo cần điều chỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cùng cấp đồng thời trao đổi, thống nhất lại
với cơ quan trình văn bản và cơ quan Tư pháp để điều chỉnh dự thảo.
Điều 20. Thông qua và ký ban hành văn bản QPPL
1. UBND chỉ
xem xét thông qua đối với các dự thảo văn bản QPPL đã có Báo cáo thẩm định của
cơ quan Tư pháp (đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện, cấp tỉnh) và
đã có ý kiến tham gia của công chức Tư pháp - Hộ tịch (đối với dự thảo văn bản
QPPL của UBND cấp xã).
2. Sau khi dự
thảo Quyết định, Chỉ thị được UBND thảo luận, biểu quyết thông qua theo quy định
của pháp luật, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản.
Điều 21. Phát hành và công bố văn bản QPPL của UBND
1. Văn phòng
UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, công chức làm công tác văn phòng của
UBND cấp xã chịu trách nhiệm phát hành các văn bản QPPL của UBND sau khi đã được
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành; việc phát hành bảo đảm đúng địa chỉ và
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Văn bản
QPPL của UBND các cấp phải được công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND và Quy chế làm việc của UBND; các văn bản QPPL của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện phải được đăng trên công báo của tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Kinh phí cho việc xây dựng văn bản QPPL
Kinh
phí cho việc xây dựng văn bản QPPL cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và bố
trí trong kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Mức chi và nội dung
chi theo quy định của pháp luật và có thể huy động thêm sự tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quy chế này;
2. Chủ tịch
UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL;
3. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lập dự kiến
xây dựng, ban hành văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND (đối với cấp tỉnh);
b) Thực hiện
đúng Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND đã được quyết định;
c) Tổ chức
xây dựng văn bản QPPL hoặc phối hợp xây dựng văn bản QPPL trình HĐND, UBND ban
hành;
d) Tuân thủ đầy
đủ các trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP và Quy chế này quy định;
đ) Trình cấp
có thẩm quyền bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng văn bản QPPL theo quy định của
Nhà nước.
Điều 24. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.