BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT-BTL BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1349/QCPH-BNN-BTLBP
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI BỘ TƯ LỆNH BỘ
ĐỘI BIÊN PHÒNG (BỘ QUỐC PHÒNG)
Căn cứ Luật Biên
giới quốc gia năm 2003; Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Luật Thủy sản
năm 2003; Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Pháp lệnh thú y; Pháp lệnh bảo
vệ thực vật; Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày
10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP,‘
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Bộ Quốc phòng) thống nhất
ban hành Quy chế phối hợp như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, nội dung và các quan hệ phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi tắt là hai Bên) trong
quản lý hoạt động nghề cá; phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện
và xử lý các hành vi xâm hại, khai thác bất hợp pháp nguồn lợi thủy sản; quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; bố trí dân cư, xóa đói, giảm nghèo; kiểm dịch động, thực vật và phòng chống dịch bệnh;
phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều; bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới (tuyến
biên giới đất liền, tuyến biển đảo) và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của hai Bên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
thống nhất đối với các cấp, đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng
(Bộ Tư lệnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hải đoàn, Hải đội và Đồn, Trạm Biên phòng) với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến biên giới đất liền và tuyến biên
giới biển.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
Tập trung, thống nhất
sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
Bên, đảm bảo sự đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện,
biện pháp nghiệp vụ của mỗi Bên.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều
4. Trao đổi, thông báo tình hình
Hai Bên thường xuyên
trao đổi, thông báo tình hình, phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc liên quan
đến các lĩnh vực ghi tại Điều 1, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Lĩnh vực quản lý hoạt
động nghề cá và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Tình hình hoạt động của
các tàu thuyền khai thác, nuôi trồng hải sản và ngư dân Việt
Nam trên các vùng biển; tình hình tàu cá ra, vào các cửa sông, cửa lạch, cảng
cá, bến cá có sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Biên phòng và lực lượng
thanh tra khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Tình hình hoạt động
tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam khai thác hải sản;
việc bắt giữ, xử lý đối tượng này của lực lượng hai Bên;
Tình hình hợp tác với
Việt Nam của các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, thu mua, chế biến,
nuôi trồng hải sản trên biển và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong
thời gian hoạt động tại Việt Nam; tình hình hợp tác nghề cá với nước ngoài của
tàu cá Việt Nam;
Tình hình đăng ký,
đăng kiểm tàu cá; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho các phương tiện
nghề cá, quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động
trên biển. Tình hình thiên tai, tai nạn trên biển, sự cố tràn dầu và công tác
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện hoạt động nghề cá;
Tàu cá và ngư dân Việt
Nam bị nước ngoài kiểm soát, bắt giữ, xử lý;
Tình hình chấp hành
việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; vi
phạm khu vực cấm khai thác, thời gian tạm dừng khai thác thủy sản; vi phạm ngành nghề khai thác...
2. Lĩnh vực lâm nghiệp:
Tình hình hoạt động
liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp trong khu vực biên giới của các công dân Việt
Nam và người nước ngoài;
Tình hình liên quan đến
công tác quy hoạch phát triển, hợp tác đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ rừng;
việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động lâm nghiệp; tình hình
thiên tai, tai nạn và công tác tìm kiếm cứu nạn người,
phương tiện hoạt động lâm nghiệp trong khu vực biên giới;
Tình hình liên quan đến
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là những diện tích rừng dễ xảy ra
cháy trong mùa hanh khô; phối hợp tổ chức ứng cứu khi xảy ra cháy rừng;
Tình hình liên quan đến
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ở khu vực biên giới và hải đảo; các dự án
lâm nghiệp liên quan đến an ninh quốc phòng đã triển khai và chuẩn bị triển
khai trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý nhà nước của hai Bên.
Hoạt động của các loại
tội phạm liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển, cất giấu, chế biến, tiêu
thụ các loại lâm đặc sản, động, thực vật quí hiếm, động vật hoang dã.
3. Lĩnh vực phòng, chống
dịch bệnh động vật, thực vật:
Tình hình kiểm dịch động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, sản phẩm thực vật xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, cảng biển; tình hình hợp tác giữa Việt Nam với các nước có
chung đường biên giới trong lĩnh vực kiểm dịch động vật, thực vật;
Tình hình dịch bệnh động
vật, thực vật trong nước và các nước có chung đường biên giới; các biện pháp áp
dụng ngăn ngừa dịch bệnh động, thực vật lây truyền qua
biên giới.
4. Lĩnh vực xoá đói,
giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở khu vực biên giới, hải đảo:
Công tác giao rừng, quy hoạch, bố trí và ổn định dân cư ra khu vực biên giới, hải đảo;
chương trình xóa đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới nhằm phát triển bền vững ở
khu vực biên giới; việc thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn
với bảo vệ an ninh ở khu vực biên giới.
5. Lĩnh vực quản lý bảo
vệ chủ quyền giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên
giới:
Tình hình hoạt động
vi phạm pháp luật của các loại đối tượng có liên quan và kết quả đấu tranh với
các hành vi vi phạm.
6. Lĩnh vực phòng chống
giảm nhẹ thiên tai (phòng chống lụt bão, cháy nổ, cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn);
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
7. Lĩnh vực khác: Thường
xuyên trao đổi kết quả thực hiện đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực quản lý của hai Bên.
Điều
5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân khu vực biên giới,
vùng biển, đảo.
Hai Bên phối hợp tham
mưu cho các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức
cho nhân dân ở khu vực biên giới chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước và các hiệp định, hợp tác thỏa thuận đã
ký với các nước liên quan trong các lĩnh vực hai Bên phối hợp.
Điều
6. Phối hợp tuần tra, kiểm soát
1. Phối hợp hoạt động
tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới; bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và môi trường sinh thái, quản lý các hoạt động nghề cá trên biển;
bảo vệ rừng, ngăn ngừa dịch bệnh và đấu tranh ngăn chặn các hoạt động vi phạm
pháp luật liên quan.
2. Việc phối hợp tuần
tra, kiểm soát giữa các đơn vị của hai Bên phải có kế hoạch; đơn vị nào chủ trì
đơn vị đó chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm soát. Việc đảm
bảo hậu cần, kỹ thuật, do hai Bên thống nhất.
3. Người, phương tiện
của mỗi Bên tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát phải chấp
hành đúng các quy định liên quan về trang phục, biển hiệu, cờ hiệu, tín hiệu kiểm
soát... theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc
phòng.
Điều
7. Xử lý các vụ việc xảy ra
1. Khi phối hợp tuần
tra, kiểm soát trên biên giới, trên biển, hải đảo, nếu phát hiện, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật thuộc chức năng, quyền hạn của
lực lượng nào thì lực lượng đó xử lý. Nếu vượt quá thẩm quyền xử lý của mỗi
Bên, hai Bên thống nhất báo cáo lên cấp trên giải quyết. Nếu thuộc thẩm quyền của
hai lực lượng, do đơn vị chủ trì tuần tra, kiểm soát xử lý.
2. Trong quá trình độc
lập tuần tra, kiểm soát nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì tiến hành lập hồ sơ ban đầu, sau đó bàn giao
cho Bên kia hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xử lý theo quy
định của pháp luật. Việc bàn giao phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
Kết quả giải quyết, xử lý phải thông báo cho nhau ngay sau
đó. Trường hợp cần tiếp tục phối hợp giải quyết phải thống
nhất biện pháp và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể
cho mỗi Bên.
3. Khi tuần tra độc lập,
nếu bên nào phát hiện có cháy rừng thì chủ động tổ chức lực lượng ứng cứu kịp
thời và thông báo cho bên kia để cùng phối hợp thực hiện.
Điều
8. Trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, quản lý khai thác, bảo vệ công trình
thủy lợi, đê điều
1. Khi có thiên tai,
tai nạn, hai Bên phối hợp chặt chẽ trong trao đổi tình hình và có biện pháp
thông tin nhanh nhất cho người, phương tiện đang hoạt động
trên biển và nhân dân trong khu vực biên giới biết để có biện pháp phòng tránh,
đảm bảo an toàn và hướng dẫn chấp hành đúng quy định liên quan. Sử dụng lực lượng,
phương tiện của mỗi Bên và huy động lực lượng, phương tiện của nhân dân để tham
gia ứng cứu, khắc phục hậu quả. Thống nhất số liệu và ý kiến tham mưu đề xuất báo cáo Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão
địa phương.
2. Hai Bên phối hợp
tham mưu chính quyền địa phương dự kiến các khu vực có thể
xảy ra thiên tai, khu vực trú, tránh an toàn cho người, phương tiện và tài sản
của nhân dân; đồng thời đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ biến biện
pháp phòng chống thiên tai cho nhân dân.
3. Mỗi Bên có trách
nhiệm hướng dẫn cho tàu thuyền của Bên kia được sử dụng cầu cảng của Bên mình
khi cần thiết. Trước khi tàu thuyền vào neo đậu, phải thông báo và được sự đồng
ý của Bên kia (trừ trường hợp khẩn cấp), đồng thời phải chấp hành đúng các quy
định có liên quan.
4. Khi lực lượng làm
nhiệm vụ bị tai nạn và yêu cầu giúp đỡ, phía Bên kia phải khẩn trương tìm mọi
cách tổ chức cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn với khả năng và hiệu quả cao nhất.
5. Phối hợp chặt chẽ
trong xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng công
trình thủy lợi và đê điều ở khu vực biên giới; phối hợp
trong công tác kiểm tra và hộ đê.
Điều
9. Trong quản lý hoạt động nghề cá, bảo vệ rừng, kiểm dịch động vật, thực vật,
xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở khu vực biên giới
1. Phối hợp chặt chẽ
trong quản lý người, phương tiện và các hoạt động nghề cá gồm:
Thống kê các loại
phương tiện hoạt động nghề cá; đăng ký, đăng kiểm, cấp
phép hoạt động nghề cá; thống nhất nội dung in ấn, phát
hành, hướng dẫn sử dụng Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá, Sổ nhật ký khai thác.
Phối hợp trong kiểm
tra, kiểm soát người, phương tiện và các hoạt động nghề cá đảm bảo chặt chẽ và
đúng quy định của pháp luật.
Thống nhất tham mưu
cho Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong
việc quy hoạch xây dựng cảng cá, khu neo đậu, tránh trú bão cho phương tiện hoạt
động nghề cá; xây dựng các nội quy bến bãi; xây dựng các tổ, đội tàu thuyền
đoàn kết, an toàn làm chủ.
2. Thống kê, trao đổi
thông tin về phạm vi, diện tích rừng trong khu vực biên giới cần phối hợp bảo vệ,
thông qua đó, quản lý các đường mòn, đường lâm nghiệp, đường
tuần tra biên giới; Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng phối hợp với
Tổng cục Lâm nghiệp đào tạo, huấn luyện chó nghiệp vụ phục
vụ bảo vệ rừng cho lực lượng kiểm lâm; trao đổi chương trình, kế hoạch bố trí
dân cư ra biên giới, hải đảo; chương trình xóa đói, giảm
nghèo làm cơ sở tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền có biện pháp phát triển bền
vững, ổn định dân cư ở khu vực biên giới, hải đảo và kết hợp việc thực hiện xây dựng nông thôn mới với bảo vệ an ninh ở khu vực biên
giới.
3. Kiểm dịch và kiểm
soát dịch bệnh động vật, thực vật
Khi có dịch bệnh ở
trong, ngoài khu vực biên giới phải kịp thời báo cáo, thông báo và có kế hoạch
phối hợp khoanh vùng, dập dịch hoặc có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ dịch bệnh lây truyền từ bên kia biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.
Phối hợp kiểm soát hoạt
động xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thực vật, sản phẩm thực vật
qua cửa khẩu biên giới, cảng biển; ngăn chặn và xử lý kịp
thời việc vận chuyển, xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động
vật, thực vật, sản phẩm thực vật trái phép qua biên giới, cảng biển.
Khi có kế hoạch hoặc triển khai áp dụng các biện pháp kiểm dịch động vật, thực vật
qua biên giới, cảng biển, bên chủ quản phải thông báo cho
bên kia biết để theo dõi và phối hợp
tổ chức thực hiện.
Điều
10. Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ
Mỗi Bên tổ chức hội nghị,
tập huấn có nội dung liên quan thì trao đổi, tạo điều kiện cho Bên kia cử cán bộ
tham gia nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tham gia đào
tạo khi có yêu cầu.
Hai Bên thường xuyên
trao đổi, cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Thời gian, hình thức trao đổi thông tin; sơ, tổng kết và kiểm tra
1. Cấp Bộ: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Tổng cục Thủy sản
chủ trì tổng hợp tình hình chung của các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ và Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng giao cho Bộ Tham mưu tổng hợp tình hình chung của các đơn vị
trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để hàng quý trao đổi
tình hình liên quan một lần bằng văn bản. Trường hợp đột xuất, khẩn cấp, các Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
thể trao đổi trực tiếp với Bộ Tham mưu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) để phối hợp
xử lý kịp thời; đối với các trường hợp liên quan đến hoạt động của tàu cá trên
biển, Tổng cục Thủy sản (Cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) và Bộ Tham mưu (Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng) trao đổi thông tin hàng tuần bằng điện thoại hoặc FAX.
2. Cấp địa phương:
Giao cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố thống nhất xây dựng cơ chế phối hợp
trao đổi thông tin và quy định đơn vị chủ quản của mỗi Bên.
3. Sơ kết, tổng kết
và kiểm tra
Cấp Bộ: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng tổ chức sơ kết 5 năm
một lần kết quả thực hiện Quy chế này. Giao cho Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Lâm
nghiệp, Tổng cục Thủy lợi, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật,
Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tham mưu thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng hàng năm luân phiên
chủ trì sơ kết một lần.
Cấp tỉnh: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành
phố hàng năm luân phiên chủ trì sơ kết một lần.
Căn cứ tình hình cụ thể, các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Tham mưu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng) tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại các địa phương.
Điều
12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ, chiến sỹ,
nhân viên của hai Bên có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vi phạm
hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Tổng cục
Thủy sản, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thuỷ lợi, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật,
Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) và Bộ Tham mưu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) chủ trì theo dõi, hướng dẫn,
tham mưu cho Lãnh đạo mỗi Bên chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố căn cứ
Quy chế này, thống nhất xây dựng Kế hoạch phối hợp và báo cáo về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng theo dõi, chỉ đạo.
Quy chế này có hiệu lực
kể từ ngày ký, thay thế Quy chế số 349/QCPH-BNN-BTLBP ngày 13/3/2009 về phối hợp
giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có sửa đổi, bổ sung phải được hai Bên thoả thuận,
thống nhất./.
TƯ
LỆNH
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
Trung tướng Trần Hoa
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh BĐBP;
- Tổng cục Thủy sản;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Cục Thú y, BVTV;
- Cục Kinh tế hợp tác &
PTNT;
- Vụ TCCB - Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT (Bộ NN&PTNT, Bộ
QP), TCCB.
|
|