LỆNH
CỦA
CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 51-L/CTN NGÀY 9/9/1996 CÔNG BỐ PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG
VIÊN; PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐỰOC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 Luật tổ chức Quốc hội
Nay công bố
Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước đựoc nhà nước giao đất, cho thuê đất đã
được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam kháo XI
thong qua ngày 27 tháng 8 năm 1996.
|
Chủ tịch nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
LÊ ĐỨC ANH
|
PHÁP LỆNH
VỀ
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Để đảm bảo sức mạnh của quân
đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Để tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong việc
xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
Căn cứ vào Điều 46 và Điều 91
của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật nghĩa vụ quân
sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc
hội khoá IX, kỳ họp thứ 8 về chương trình xây dựng pháp luật;
Pháp lệnh này quy định về xây
dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nhà nước xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu để bổ
sung, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội khi có nhu cầu chiến đấu.
Điều 2.-
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương
tiện kỹ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân
đội.
Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân
nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Phương tiện kỹ thuật gồm phương tiện vận tải,
làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và một số loại phương tiện khác.
Danh mục phương tiện kỹ thuật do Chính phủ quy định.
Điều 3.-Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và sự quản
lý, điều hành của Chính phủ
Lực lượng dự bị động viên được xây dựng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý
chặt chẽ. Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên phải bảo đảm đủ chỉ
tiêu, đúng tiêu chuẩn, đúng thời gian, bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.-
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh và lợi ích quốc gia, nhà nước điều động phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu
toàn dân, trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu cá nhân, tổ
chức của Việt Nam để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội
và để triền khai kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Việc
trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.-
Các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân có trách nhiệm thực hiện những quy định về xây dựng và huy động lực lượng
dự bị động viên của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật khác có liên quan
Điều 6.-
Nghiêm cấm việc thành lập và sử dụng các đơn vị dự bị động
viên trái với quy định của Pháp lệnh này.
Chương 2
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 7.- Xây dựng lực
lượng dự bị động viên gồm:
1. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị và đăng
ký, quản lý phương tiện kỹ thuật;
2. Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động
viên;
3. Quản lý, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
đơn vị dự bị động viên;
4. Thực hiện công tác Đảng, công tác chính
trị;
5. Bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật và
tài chính;
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để
sẵn sàng huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 8.-
Việc đăng ký, quản lý quân nhân dự bị thực hiện theo quy
định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 9.- Chế độ, thủ tục đăng ký và quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc
diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội do Chính phủ quy định.
Điều 10.- Chính phủ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên
và nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài chính trong việc xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, loại
hình tổ chức và số lượng đơn vị dự bị động viên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, đồng thời phân bổ
đơn vị dự bị động viên cho các đơn vị thường trực của quân đội.
Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm
vụ được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 11.-
Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật trong kế hoạch bổ
sung cho lực lượng thường trực của quân đội được tổ chức thành các đơn vị dự bị
động viên. Đơn vị dự bị động viên phải được duy trì đủ quân số, trang bị phương
tiện kỹ thuật.
Việc sắp xếp quân nhân dự
bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên do Chính phủ quy định.
Điều 12.-
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện
kỹ thuật có trên địa bàn địa phương vào các đơn vị dự bị động viên, trừ số quân
nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong các đơn vị dự bị động viên do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng và trừ số phương tiện
kỹ thuật của các ngành, địa phương và các tổ chức được giữ lại để duy trì hoạt
động trong chiến tranh.
Tỷ lệ phương tiện kỹ thuật được giữ lại để
duy trì hoạt động trong chiến tranh do Chính phủ quy định.
Điều 13.- Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp tổ
chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên của địa phương và phối
hợp với các đơn vị chủ lực trong việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện
đơn vị dự bị động viên của bộ đội chủ lực.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với đơn vị thường trực của quân đội trong việc tổ chức, biên chế,
quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên.
Chế độ phối hợp trong việc tổ chức, biên chế,
quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Việc bổ nhiệm sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị giữ chức vụ trong đơn vị dự bị động viên thực
hiện theo quy định của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 14.-
1. Chỉ tiêu huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
2. Việc gọi quân nhân dự bị tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và
Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Việc điều động có thời hạn phương tiện kỹ
thuật đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ xây dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan đó quyết định theo kế hoạch đã được phê chuẩn.
4. Việc điều dộng có thời hạn, trưng dụng số
lượng phương tiện kỹ thuật đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc địa phương
xây dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định; việc điều động có thời hạn, trưng dụng từng phương tiện
kỹ thuật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo kế hoạch đã được
phê chuẩn.
5. Để bảo đảm cho việc huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong kế hoạch đã được phê chuẩn,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được quyền huy động nhân lực và phương tiện
không xếp trong các đơn vị dự bị động viên có trên địa phương mình.
Điều 15.-
1. Quân nhân dự bị
đã xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm chấp hành:
a) Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm
tra sức khoẻ;
b) Lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên;
d) Những quy định khác của pháp lệnh về
trách nhiệm của quân nhân dự bị.
2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy
trong đơn vị dự bị động viên ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này, còn có trách nhiệm:
a) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị;
duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;
b) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
Điều 16.- Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định chế độ sinh hoạt của các đơn vị dự bị động viên, chế độ
báo cáo, chế độ kiểm tra công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên, quy định
trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho việc huy động lực lượng dự
bị động viên.
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam hướng dẫn thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong xây dựng và huy
động lực lượng dự bị động viên.
Chương 3
HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 17.-
Huy động lực lượng dự bị động viên gồm:
1. Thông báo lệnh huy động lực lượng dự bị
động viên;
2. Tập trung quân nhân dự bị và phương tiện
kỹ thuật; 3. Vận chuyển và giao nhận lực lượng dự bị động viên;
4. Thực hiện công tác Đảng, công tác chính
trị;
5. Thực hiện công tác bảo đảm hậu cần,
trang bị kỹ thuật và tài chính.
Điều 18.-
Lực lượng dự bị động viên được huy động trong các trường
hợp sau:
1. Bổ sung cho lực lượng thường trực của
quân đội khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến
tranh;
2. Tăng cường cho lực lượng thường trực của
quân đội khi có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ.
Điều 19
1. Thẩm quyền huy động
lực lượng dự bị động viên khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ
và trong chiến tranh:
a) Chính phủ quyết định huy động số lượng quân
nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật và quyết định chuyển giao số lượng phương tiện
kỹ thuật thuộc dự trữ quốc gia cho Bộ Quốc phòng;
b) Căn cứ quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ra lệnh huy động các đơn vị dự bị động viên ở từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Quyền gọi quân nhân dự bị nhập ngũ thực
hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam;
d) Căn cứ quyết định của Chính phủ, lệnh của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động phương tiện kỹ thuật
trong đơn vị dự bị động viên do cơ quan mình xây dựng;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh điều động
số lượng phương tiện kỹ thuật trong đơn vị dự bị động viên do địa phương mình
xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động từng phương
tiện kỹ thuật;
đ) Thẩm quyền trưng mua, trưng dụng phương
tiện kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật.
2- Việc huy động nhân lực
và phương tiện để triển khai kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên được
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Pháp lệnh này.
Điều 20 Chính phủ quy định các trường hợp cụ thể được huy động lực
lượng dự bị động viên để tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội; quy
định thẩm quyền, thời hạn, số lượng đơn vị dự bị động viên được huy động làm
nhiệm vụ nói tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này.
Điều 21 Việc thông
báo lệnh huy động lực lượng dự bị động viên tới công dân, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị quân đội có nhiệm vụ
giao nhận lực lượng dự bị động viên do Chính phủ quy định.
Điều 22 Việc tập
trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc tập trung quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật, vận chuyển và bàn giao cho các đơn vị thường trực của quân đội;
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ chỉ đạo cấp dưới thuộc quyền thực hiện việc tập trung quân nhân dự bị,
phương tiện kỹ thuật, vận chuyển và bàn giao cho các đơn vị thường trực của
quân đội;
3. Các đơn vị thường trực của quân đội triển
khai tiếp nhận lực lượng dự bị động viên và ổn định tổ chức biên chế, trang bị
của đơn vị mình;
4. Quân nhân dự bị có trách nhiệm chấp hành
lệnh gọi nhập ngũ, cá nhân, tổ chức có phương tiện kỹ thuật phải chấp hành lệnh
điều động, trưng mua, trưng dụng;
5. Địa điểm giao nhận lực lượng dự bị động
viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bên giao có trách nhiệm
bảo đảm ăn, ở cho quân nhân dự bị đến khi bàn giao xong. Qua trình tập trung, vận
chuyển và giao nhận lực lượng dự bị động viên phải đảm bảo an toàn.
Điều 23.- Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định thời hạn hoàn thành việc huy động và tổ chức chỉ đạo quá
trình huy động lực lượng dự bị động viên.
Chương 4
CHẾ DỘ CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG LỰC
LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 24.-
Quân nhân dự bị khi tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu được hưởng quyền lợi theo quy định của
Luật nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quyền lợi của quân nhân dự bị được huy động
đi làm nhiệm vụ nói tại khoản 2 Điều 18, quyền lợi của chủ phương tiện và của
người được huy động phục vụ các nhiệm vụ nói tại khoản 5 Điều 14, khoản 2 Điều
19 của Pháp lệnh này do Chính phủ quy định.
Điều 25.- Quân
nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có quy mô tổ chức từ tiểu
đội hoặc tương đương Trở lên, hàng quý được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản
lý đơn vị bằng hệ số so với lương tối thiểu như sau:
- Tiểu đội trưởng: 0,25;
- Trung đội trưởng: 0,30;
- Phó đại đội trưởng: 0,35;
- Đại đội trưởng: 0,40;
- Phó tiểu đoàn trưởng: 0,45;
- Tiểu đoàn trưởng: 0,50;
- Phó trung đoàn trưởng: 0,55;
- Trung doàn trưởng: 0,60;
Điều 26.- Kinh phí
xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên được bảo đảm bằng nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng
và các Bộ, ngành ở trung ương chi cho công tác quốc phòng;
2. Ngân sách nhà nước do trung ương phân cấp
cho địa phương chi cho công tác quốc phòng.
Điều 27.-
Kinh phí cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động
viên được chi cho những công việc sau đây:
1. Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật, quản lý đơn vị dự bị động viên;
2. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng
dự bị động viên;
3. Điều động, trưng mua và trưng dụng
phương tiện kỹ thuật;
4. Huy động, bàn giao các đơn vị dự bị động
viên cho lực lượng thường trực của quân đội và huy động đơn vị dự bị động viên
theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này;
5. Xây dựng, trang bị phương tiện cho sở chỉ
huy động viên, trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật và doanh trại
bảo đảm cho đơn vị dự bị động viên khi tập trung huấn luyện;
6. Dự trữ phương tiện kỹ thuật, hậu cần vật
chất bảo đảm cho lực lượng dự bị động viên khi huy động;
7. Những công việc khác theo quy định của
pháp luật
Chương 5
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ
BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 28 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng
dự bị động viên bao gồm:
1- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản
pháp luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
2- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
3- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
4- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
5- Tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân
dân tham gia xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
6- Sơ kết, tổng kết công tác xây dựng và
huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 29
1- Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong
phạm vi cả nước.
2- Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà
nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên. Tư lệnh quân khu
giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trên địa bàn quân khu.
3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng bị động
viên và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động
viên được Chính phủ giao.
Điều 30 Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên trong phạm vi địa phương.
Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với cơ
quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 31 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ
chức xã hội ở các cấp có trách nhiệm giáo dục, động viên hội viên, đoàn viên của
tổ chức mình và vận động nhân dân thực hiện những quy định về xây dựng và huy động
lực lượng dự bị động viên; giám sát việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 32 Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những vi phạm trong công tác xây dựng và huy động lực lượng
dự bị động viên. Cơ quan được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33 Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và huy động lực
lượng dự bị động viên được khen thưởng theo chế độ của nhà nước.
Điều 34 Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc xây dựng
và huy động lực lượng dự bị động viên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 35 Người thiếu trách nhiệm, gây thiệt hại trong xây dựng và
huy động lực lượng dự bị động viên, lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái quy định
hoặc bao che cho người vi phạm Pháp lệnh nay hoặc vi phạm những quy định khác của
pháp luật về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36
Pháp lệnh này có hiệu
lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh
này đều bãi bỏ.
Điều 37
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
T.M.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nông Đức Mạnh
|