HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 95/2012/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2005, Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg
ngày 31/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về
đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa
dạng sinh học và Nghị định thư Cartasena về An toàn
sinh học”;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
ngày 11/06/2010 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Sau khi xem xét Tờ trình số
30/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch bảo tồn Đa dạng
sinh học tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội
dung sau:
1. Quan điểm
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH) phải gắn kết chặt chẽ việc quy hoạch phát triển
KT-XH của Tỉnh nhằm mục tiêu phát triển du lịch sinh thái; hướng đến hỗ trợ cho
các dự án, chương trình phát triển nông thôn mới; tính đến sự hợp lý giữa diện tích rừng trồng
sản xuất và rừng trồng đặc dụng dành cho bảo
tồn ĐDSH; quy hoạch không gian xanh dành cho các khu bảo tồn văn hóa lịch sử,
công viên, nghĩa trang, hành lang cây
xanh giao thông ... của tỉnh Đồng Tháp khi quỹ đất đai càng ngày càng khan hiếm.
2. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
Tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm bảo tồn và bảo vệ sinh cảnh
cũng như các loài động thực vật hoang dã có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn;
tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2011 — 2015:
- Bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học trên cạn:
50% các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan được củng cố, hoàn thiện và phát
triển; 50% các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt
chủng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được bảo vệ hiệu quả (các loài như sếu đầu đỏ,
Vịt trời, Gà lôi nước, Rắn hổ mang, Rùa đất, Rắn hổ
hành, Trăn đất, Kỳ đà, cầy hương, Cá sấu xiêm,...); Giữ ổn định và cân đối diện tích đất lâm nghiệp có rừng nằm trong khoảng 12.834 ha (tỷ lệ
che phủ rừng 4,2% tổng; diện tích tự nhiên của Tỉnh).
- Bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học các vùng đất ngập nước: 50% diện tích đất ngập nước trong VQG Tràm Chim
được bảo vệ hữu hiệu, củng cố, hoàn thiện và ổn định; 50%
diện tích đất ngập nước trong các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan được quy
hoạch cho bảo tồn các loài thủy sinh vật đặc hữu và có giá trị.
- Bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học nông nghiệp: 50% các loài cây ăn trái có
đặc hữu và có giá trị ở tỉnh Đồng Tháp được lên kế hoạch bảo tồn; 50% các khu trại bảo tồn và sản xuất giống
cây ăn trái, cây cảnh, cây dược liệu, cây lúa hiện nay được đầu tư nâng cấp về trang thiết bị và trình độ
để tiếp cận dần công nghệ gen; Xây dựng 01 vườn bảo tồn giống
thuần chủng của các loài cây ăn trái đặc hữu và có giá trị ở tỉnh Đồng Tháp.
- Sử dụng bền vững tài
nguyên sinh vật: 100% sản phẩm biến đổi gen lưu hành trên tỉnh Đồng Tháp được thống kê và
đánh giá; 100% các loài sinh vật lạ xâm lấn, gây hại được đánh giá, thống
kê đầy đủ và 50% trong số này có kế hoạch
hành động kiểm soát ngăn chặn; 100%
các điểm nuôi, kinh doanh và tiêu thụ động vật hoang dã được quản lý và kiểm soát. 100% các loài động
vật hoang dã quý hiếm, nguy cấp trong các điểm
này có hồ sơ theo dõi; Chọn lọc, mở rộng 10 loài cây gỗ thích nghi với đặc điểm sinh thái
của từng vùng trong tỉnh nhằm đa dạng
hóa tổ thành loài bản địa và giá trị sử dụng; 50% các điểm
du lịch sinh thái có đề án quy hoạch chi tiết phát triển du lịch sinh thái và
nâng cấp cơ sở dịch vụ du lịch sinh thái; 50% phương thức
khai thác tài nguyên thủy sản mang tính hủy diệt bị loại bỏ; 50% các huyện có 1
- 2 mô hình vườn rừng của các cây lâm nghiệp bản địa khác ngoài Sao, Dầu.
Phấn đấu có trên 25% dân số thường
xuyên được tiếp cận thông tin về đa dạng sinh học, an toàn sinh học và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học; Xây dựng 01 trạm quan trắc giám sát có định kỳ và không định kỳ sự thay đổi ĐDSH dưới tác động biến
đổi khí hậu tại Vườn quốc gia Tràm Chim; Xây dựng 02 trạm quan trắc đánh giá lưu lượng nước và chất lượng nước sông
Tiền, sông Hậu kết hợp quan trắc biến đổi ĐDSH hệ sinh thái thủy vực phục vụ
cho đánh giá tác động biến đổi khí hậu
và các dự án trên sông Mekong.
b) Giai đoạn 2016-2020:
Tiếp tục định hướng các nội dung quy
hoạch như giai đoạn 2011 - 2015 theo hướng cao hơn.
4. Phương án quy hoạch:
Phương án Quy hoạch được chọn là
phương án bảo tồn dựa trên hiện trạng các khu bảo tồn đa dạng
sinh học hiện có, như Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích xẻo Quýt, Khu du lịch
sinh thái Gáo Giồng, Làng hoa kiểng Sa Đéc, Khu di tích Gò
Tháp,... Định hướng đến năm 2020 sẽ mở rộng và phát triển ĐDSH mang tính đột
phá, lồng ghép các hoạt động bảo tồn vào các hoạt động
phát triển KTXH khác ở mức cao, nhằm khai thác tận dụng các hoạt động của các
ngành có liên quan để bảo tồn và phát triển ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
Dự kiến tổng diện
tích sử dụng đất cho bảo tồn đa dạng sinh học và đất có rừng
trồng đến năm 2020 là 12.834 ha (để đưa vào quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh).
5. Các nội dung của phương án
quy hoạch:
a) Quy hoạch hệ thống các
khu bảo tồn tại chỗ: quy
hoạch hệ thống Vườn Quốc gia Tràm Chim, khu di tích lịch sử
Xẻo Quýt, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, khu di tích Gò
Tháp, Làng hoa kiểng Sa Đéc và các khu vực đất có rừng trồng.
Các khu bảo tồn được giữ nguyên trạng.
Quỹ đất dành cho ĐDSH của Tỉnh là hiện trạng đất hiện nay,
không có quy hoạch thêm các khu ĐDSH mà chỉ mở rộng trên cơ sở mở rộng diện
tích các khu du lịch, các tuyến dịch vụ phục vụ tham quan khu bảo tồn, cụ thể là:
- Diện tích khu bảo tồn tại chỗ đối với
VQG Tràm Chim là 7.313 ha.
- Diện tích khu bảo tồn tại chỗ đối với
Khu di tích Xẻo Quýt là 43,17 ha.
- Diện tích khu bảo tồn tại chỗ đối với
Khu di tích Gò Tháp là 320 ha.
- Diện tích khu bảo tồn tại chỗ đối với
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng là 1.657 ha (không có dự kiến mở rộng diện tích
bảo tồn).
- Diện tích khu bảo tồn tại chỗ
đối với Làng hoa kiểng Sa Đéc là 343,6 ha.
- Diện tích phát triển đất có rừng; trồng trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020 là 3.156,7
ha.
b) Quy hoạch bảo tồn trên
các lĩnh vực:
- Các hệ sinh thái thủy vực: bảo vệ môi trường sống của các loài trên sông rạch, bảo vệ hành lang thực vật hiện hữu và từng
bước thiết lập hành lang di cư của các loài động vật hoang dã.
- Trong nông nghiệp: quy hoạch bảo tồn
giống cây ăn quả tại trung tâm giống nông nghiệp, quy hoạch
phát triển tính đa dạng; trong vườn tạp và quy hoạch phát
triển Làng hoa kiểng Sa Đéc. Quy hoạch phát triển Làng
hoa kiểng Sa Đéc dựa trên cơ sở nâng cấp cảnh
quan hiện trạng Làng hoa kiểng Sa Đéc (343,6 ha của năm
2011), không có quy hoạch phát triển thêm.
- Sử dụng hợp lý
và phát triển tài nguyên ĐDSH: quy hoạch sử dụng bền vững
các vùng đất có rừng, quy hoạch phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên cây gỗ,
tài nguyên đất ngập nước, hành lang sông rạch, và nâng cấp cảnh quan phục vụ du
lịch sinh thái.
c) Quy hoạch hệ thống quan trắc ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu lên ĐDSH: từng bước xây dựng các trạm quan trắc
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên ĐDSH, kết nối thông tin và phân tích thông
tin đa ngành phục vụ cho đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu.
6. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về quản lý: Xây dựng cơ sở dữ
liệu về ĐDSH, từng bước đầu tư cơ sở vật chất,
quan tâm đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ và kiến thức ĐDSH
cho cộng đồng; phát triển các mô hình phát triển KTXH bền
vững; xã hội hóa công tác quản lý bảo tồn ĐDSH.
b) Giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch phát triển đô thị theo hướng bảo tồn và sinh thái, trong đó
chú ý đến mảng xanh cho khu dân cư, khu công cộng, và cần quy hoạch theo hướng
hình thành một mạng liên kết giữa đô
thị và vùng nông thôn, giữa vùng nông thôn với các khu bảo
tồn nhằm tạo thành luồng hành lang di cư cho các loài động vật hoang dã (nhất
là chim, lưỡng cư, bò sát, côn trùng); du lịch sinh thái theo hướng tôn tạo cảnh
quan và bảo tồn ĐDSH.
c) Giải pháp về kỹ thuật: Nâng cấp cấu trúc các quần thể tự nhiên bị suy thoái, ứng dụng kỹ thuật
sinh thái bảo vệ hệ sinh thái thủy vực, gia tăng số loài bản địa trong các quần thể nhân tác, nhân rộng các mô hình canh
tác bền vững, bảo tồn gen.
d) Giải pháp về nguồn vốn: Đa dạng hóa các nguồn tài
chính đầu tư cho bảo tồn ĐDSH và tìm kiếm nguồn tài trợ từ
các tổ chức trong và ngoài nước. Ưu tiên lồng ghép các hoạt động; bảo tồn ĐDSH vào các hoạt động phát triển KTXH của
các ngành, lĩnh vực.
Dự kiến tổng nguồn vốn là 87,7 tỷ
đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 61,4 tỷ đồng (giai đoạn 2011 -2015 là 35,6 tỷ đồng, giai đoạn
2016 - 2020 là 25,8 tỷ đồng), trong đó:
+ Vốn quản lý hành chính là 2,4 tỷ đồng;
+ Vốn sự nghiệp môi trường là 33,6 tỷ
đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển là 18,2 tỷ đồng;
+ Vốn sự nghiệp kinh tế là 7,2 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa là 17,5 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế:
8,8 tỷ đồng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết, có kế hoạch theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VPCP (I,II);
- Bộ Tài nguyên – Môi trường;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
-TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|