HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật đất
đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết
số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại; Nghị định
số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1470/TTr-UBND ngày
14/11/2011của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu
HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015.
(Có quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao
UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường
trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị
quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết
này đã được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2011./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12 /2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu:
- Nhằm mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản.
- Nhằm khai thác,
sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát
triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu;
phân bổ lao động, dân cư và xây dựng nông thôn mới.
2. Đối tượng:
Đối tượng áp dụng
tại Quy định này là cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.
3. Tiêu chí:
Các tiêu chí xác định
kinh tế trang trại được quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, cụ thể như sau:
3.1. Đối với cơ sở
trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích từ
2,1 ha trở lên;
- Giá trị sản lượng
hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
3.2. Đối với cơ sở
chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;
3.3. Đối với cơ sở
sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích từ 31 ha trở lên và giá trị sản lượng
hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
II. Phân loại trang trại
1. Các
trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
1.1. Trang trại trồng
trọt;
1.2. Trang trại
chăn nuôi;
1.3. Trang trại
lâm nghiệp;
1.4. Trang trại
nuôi trồng thuỷ sản;
1.5. Trang trại tổng
hợp.
2. Trang trại
chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là trang
trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ
cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có
ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là
trang trại tổng hợp.
III. Điều kiện được hưởng chính sách
- Đạt các tiêu chí
là trang trại quy định tại điểm 3 mục I.
- Có giấy chứng nhận
là trang trại được cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Các trang trại đã được hưởng chính sách ưu đãi tại Nghị quyết này
không được hưởng các chính sách ưu đãi quy định trong Nghị quyết số 91/NQ-HĐND
ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày
13/7/2010 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại
1. Chính sách về đất đai
1.1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đang
sinh sống tại địa phương sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế trang trại,
phù hợp với quy mô, không có tranh chấp được Nhà nước giao đất và cho thuê đất
sử dụng lâu dài; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai, cụ thể như sau:
- Đối với diện tích đất được giao: hạn mức giao đất được áp dụng theo Điều
70 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 69 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, cụ thể:
+ Hạn mức giao đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá 02 ha đối với mỗi loại đất.
+ Hạn mức giao đất
trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha.
+ Hạn mức giao đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối
với mỗi loại đất.
+ Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thuỷ sản, thì tổng hạn mức giao đất không quá 5 ha.
+ Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng
cây lâu năm là không quá 25 ha.
+ Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản
xuất là không quá 25 ha.
+ Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao cả đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất thì tổng
hạn mức giao đất không quá 50 ha.
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được áp dụng theo Điều 9 Mục 3
Chương II Quyết định số: 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh Lai Châu
về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn ao, hạn
mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; diện
tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1.2. Hộ gia đình,
tổ chức, cá nhân ở các địa phương khác có nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển
kinh tế trang trại ở các xã thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu thì được UBND xã xem
xét và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo khả năng quỹ đất
hiện có của địa phương.
1.3. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại được
cấp có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; diện tích đất được giao hoặc thuê
phụ thuộc vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất, kinh doanh của chủ
trang trại.
1.4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chủ động
chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã
được UBND huyện, thị xã thuộc tỉnh xét duyệt theo quy định của Luật đất đai.
1.5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được giao, chưa được thuê làm
kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục
sử dụng theo quy định sau:
- Trường hợp đất
được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thì được tiếp tục sử
dụng trong thời hạn còn lại.
- Trường hợp đất
được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thì phải chuyển sang thuê đất.
- Trường hợp sử dụng
đất được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận khoán của tổ
chức, do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định
này.
1.6. Khuyến khích
các hộ gia đình, cá nhân góp đất, vốn thành lập trang trại phát triển sản xuất,
kinh doanh.
Nghiêm cấm việc lợi
dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục
đích sản xuất.
2. Chính sách về thuế: Được hưởng chính sách ưu đãi thuế áp
dụng điểm 1.2 mục 1 các chính sách ưu đãi đầu tư tại Nghị quyết số 91/NQ-HĐND
ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Chính sách hỗ trợ đầu tư
3.1. Hỗ trợ một lần
kinh phí làm đường nước, điện chiếu sáng dân dụng, đối với trang trại mới thành
lập, mức tối đa: 5 triệu đồng/trang trại.
3.2. Hỗ trợ một lần
mở mới đường giao thông đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. Chiều dài đường
tính từ mép đường giao thông tới hàng rào trang trại, tối đa không quá 2 km;
Kinh phí hỗ trợ 40 triệu đồng/01 km.
3.3. Hỗ trợ một lần
kinh phí làm hố biôga đối với trang trại chăn nuôi, mức hỗ trợ 10 triệu đồng/trang
trại.
4. Chính sách về tín dụng
4.1. Chủ trang trại
được vay không có đảm bảo bằng tài sản, tối đa là 500 triệu đồng để mở rộng sản
xuất, kinh doanh theo Điều 8, Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4.2. Ngoài chính
sách tín dụng theo quy định của Chính phủ các chủ trang trại khi vay vốn của
các tổ chức tín dụng tham gia phát triển kinh tế trang trại thì được hưởng
chính sách hỗ trợ lãi xuất của tỉnh, cụ thể như sau:
a. Các nguồn vốn
được hỗ trợ lãi xuất: Các trang trại vay vốn tại các tổ chức tín dụng có đủ các
điều kiện tư cách pháp nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b. Điều kiện được
hưởng hỗ trợ lãi xuất vay:
- Có phương án sản
xuất kinh tế trang trại (sản xuất kinh doanh) của chủ trang trại được tổ chức
tín dụng có đủ tư cách pháp nhân cho vay.
- Có đăng ký khế ước
vay và trả nợ vay (kể cả lãi) theo đúng khế ước.
- Hai nội dung
trên phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, trong đó phương án (dự án)
phát triển kinh tế trang trại phải được UBND huyện, thị xã phê duyệt.
c. Mức hỗ trợ lãi
xuất vay: Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi xuất với mức tiền vay tối đa như sau:
- Dưới 100 triệu đồng
hỗ trợ 50% thực lãi phải trả.
- Từ 100 triệu đồng
đến 200 triệu đồng hỗ trợ 30% thực lãi phải trả.
d. Thời hạn được hỗ
trợ lãi xuất đối với khoản vay phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn từ
năm 2011 - 2015 cụ thể:
- Đối với trang trại
chăn nuôi gia súc lấy thịt, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp,
thời gian hỗ trợ lãi xuất vay tối đa 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn vay đầu
tiên.
- Đối với kinh tế
trang trại chăn nuôi gia súc sinh sản, hoặc lấy sữa, thời điểm hỗ trợ lãi xuất
tối đa là 24 tháng, kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên.
- Đối với kinh tế
trang trại trồng cây lâu năm, thời hạn hỗ trợ lãi xuất vay tối đa là 36 tháng,
kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên.
5. Chính sách về khoa học công nghệ
- Các trang trại
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây, con mới trên địa bàn phù hợp với điều
kiện trên địa bàn từng huyện, thị xã theo hướng dẫn về cơ cấu, định mức và quy
trình do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt thì
được hỗ trợ một lần kinh phí mua giống theo chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện hành.
- Các trang trại
áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây, con, công nghệ mới vào sản xuất phù
hợp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh
có đủ các điều kiện thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông thì được hỗ trợ
kinh phí xây dựng mô hình trình diễn khuyến nông theo quy định của tỉnh.
- Chủ trang trại
có điều kiện sản xuất cây giống nông nghiệp, cây lâm nghiệp, con giống chăn
nuôi, giống thuỷ sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì đăng ký với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Pháp lệnh về
giống cây trồng, vật nuôi; bảo hộ quyền tác giả. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho chủ trang trại sản xuất giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho thị
trường, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
6. Chính sách về lao động
6.1. Đối tượng: Chủ
trang trại, lao động nông thôn trong độ tuổi lao động
và sức khỏe phù hợp với nghề cần học đang làm việc tại các trang
trại trên địa bàn tỉnh chưa qua đào tạo có nhu cầu đào tạo.
6.2. Chính sách: Được hưởng chính sách hỗ trợ tập huấn, đào tạo nghề cho lao động làm trong
trang trại được áp dụng theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020 và Nghị định 02/2010/NĐ-CP, ngày 8/01/2010 của Chính phủ
về khuyến nông và các chính sách hiện hành của tỉnh.
7. Chính sách về thị trường
7.1. Đối tượng:
- Các sản phẩm được
sản xuất từ trang trại nếu đăng ký nhãn hiệu, chất lượng, thương hiệu sản phẩm
thì được hỗ trợ kinh phí đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Các sản phẩm của trang trại tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp.
7.2. Điều kiện được hưởng chính sách:
- Có hợp đồng đăng ký nhãn hiệu hoặc Quyết định công nhận chất lượng,
thương hiệu sản phẩm, đối với sản phẩm đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Có giấy mời tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp của các tổ chức
có đủ tư cách pháp nhân theo quy định; kế hoạch tham dự hội chợ triển lãm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.3. Mức hỗ trợ:
- Đối với đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm được hỗ trợ 50% kinh
phí (phần thực chi trả theo hợp đồng thực tế chủ trang trại và đơn vị đủ tư
cách pháp nhân quyết định công nhận chất lượng, thương hiệu sản phẩm).
- Đối với việc tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, được hỗ trợ
100% chi phí (kinh phí vận chuyển sản phẩm, kinh phí thuê gian hàng, kinh phí
xây dựng market trưng bày sản phẩm).
8. Về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh: Các trang trại
được hưởng chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành
của tỉnh.
II. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí
để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, giai đoạn 2011-
2015 được cân đối bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các huyện, thị
xã./.