NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công
trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển Thuỷ lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
384/QĐ-TTg ngày 09
tháng 3 năm 2006 về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Thực hiện Nghị Quyết số 07-NQ/TU ngày 14
tháng 7 năm 2006 của Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển thuỷ lợi, thuỷ điện giai đoạn
2006 - 2010 và đến năm 2015;
Xét Tờ trình số 195/TTr-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc thông
qua quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020; Báo
cáo thẩm tra số 614/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND tỉnh; tổng hợp các ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch phát triển Thuỷ lợi tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2020 với những
nội dung chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo sự phát triển và sử dụng
có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu
cấp nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và kết hợp
phục vụ phát triển các ngành kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011
- 2020, nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, củng
cố quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo tưới chủ động từ (90 -100)% diện tích lúa ruộng; Cấp nước
tưới cho đồng cỏ để phục vụ cho đàn gia súc từ 10-12 vạn
con; Tạo nguồn tưới ẩm cho 1,5 vạn ha cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi để chuyển đổi từ 2.000 ha đến 2.500 ha diện tích nương rẫy sang
trồng lúa nước để bù đắp lại số diện tích lúa nước bị ngập trong vùng lòng hồ
Thuỷ điện Sơn La.
- Phấn đấu đến năm 2015 chủ động cấp nước ăn và sinh hoạt cho 95% dân số nông thôn và đến năm
2020 đạt 100%.
- Cấp nước cho phát triển Thuỷ sản
và các ngành kinh tế khác.
3. Nhiệm vụ
- Giải quyết nước để chủ động cấp
cho lúa, màu, cây công nghiệp và phát triển chăn nuôi.
- Định hướng công tác phòng chống
lũ và giảm nhẹ thiên tai.
- Định hướng cấp nước cho các
ngành kinh tế: Phát triển Thuỷ sản, cấp nước cho dân sinh,
cấp nước phục vụ các ngành kinh tế khác.
- Định hướng cấp nước để phát
triển Thuỷ điện nhỏ.
- Đánh giá tác động về các hoạt
động có ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng nước từ đó dự báo trong tương
lai, trọng tâm là các khu vực trọng điểm.
- Đề xuất các dự án các công trình
Thuỷ lợi ưu tiên đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Tính
toán cân bằng nước
a) Phân
vùng tính toán cân bằng nước
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc
trưng hình thái sông ngòi toàn tỉnh chia làm 2 lưu vực để tính toán cân bằng
nước:
- Lưu vực sông Đà được chia thành 7 khu dùng nước: Suối Muội diện tích lưu vực là 510
km2, Nậm Bú diện tích lưu vực là 1.552 km2, suối Sập Việt
diện tích lưu vực là 1.764 km2, suối Sập diện tích lưu vực là 1.104
km2, Suối Tấc diện tích lưu vực là 1.205 km2, Nậm Giôn
diện tích lưu vực là 698 km2, Nậm Mu diện tích lưu vực là 2.796 km2.
- Lưu vực sông Mã được chia thành 4 khu dùng nước: Suối Nậm Công diện tích lưu vực là
893 km2, suối Nậm Sọi diện tích lưu vực là 455 km2, suối
Nậm Ty diện tích lưu vực là 705 km2, suối Nậm Lệ diện tích lưu vực
là 298 km2.
b) Cân bằng nước theo
các lưu vực sông
Tiến
hành cân bằng nước cho các giai đoạn hiện tại, năm 2015 và năm 2020 theo tần
suất P=75% và kiểm tra với tần suất P=85% cho từng lưu vực sông như sau:
+ Qua kết quả tính cân bằng nước
cho các phụ lưu cấp 1 của sông Đà và sông Mã theo tháng thấy những tháng mùa lũ
lượng nước đến dồi dào đáp ứng đủ cho nhu cầu dùng nước, do vậy chỉ tính
toán kết quả tính cân bằng nước cho 5 tháng mùa kiệt.
+ Cân bằng theo 5 tháng mùa kiệt
(từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), kết quả như bảng.
* Cân bằng theo tần suất P=75%
Bảng. CÂN BẰNG TỔNG LƯỢNG MÙA KIỆT TẦN
SUẤT P=75%
(Từ tháng 12 đến tháng 4)
TT
|
Lưu vực sông
|
Nước dùng 5 tháng mùa kiệt (106m3)
|
Nước đến 5 tháng mùa kiệt (106m3)
|
∆w (106m3)
|
(Cân bằng%) 5 tháng mùa kiệt
|
I
|
HIỆN TẠI
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
|
|
|
|
|
Nậm Công
|
38,97
|
79,48
|
40,51
|
49,0
|
|
Nậm Sọi
|
14,98
|
40,02
|
25,04
|
37,4
|
|
Nậm Ty
|
35,97
|
49,96
|
13,99
|
72,0
|
|
Nậm Lệ
|
9,99
|
24,18
|
14,19
|
41,3
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
23,35
|
40,66
|
17,31
|
57,4
|
|
Nậm Bú
|
59,16
|
112,78
|
53,62
|
52,5
|
|
Suối Sập Việt
|
56,84
|
129,98
|
73,14
|
43,7
|
|
Suối Sập
|
25,30
|
81,33
|
56,03
|
31,1
|
|
Suối Tấc
|
52,32
|
88,79
|
36,47
|
58,9
|
|
Nậm Giôn
|
11,93
|
51,44
|
39,51
|
23,2
|
|
Nậm Mu
|
28,28
|
151,00
|
122,72
|
18,7
|
II
|
NĂM 2015
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
123,17
|
820,90
|
697,73
|
15,0
|
|
Nậm Công
|
48,04
|
79,48
|
31,44
|
60,4
|
|
Nậm Sọi
|
18,48
|
40,02
|
21,54
|
46,2
|
|
Nậm Ty
|
44,35
|
49,96
|
5,61
|
88,8
|
|
Nậm Lệ
|
12,31
|
24,18
|
11,87
|
50,9
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
33,61
|
40,66
|
7,05
|
82,7
|
|
Nậm Bú
|
75,47
|
112,78
|
37,31
|
66,9
|
|
Suối Sập Việt
|
68,74
|
129,98
|
61,24
|
52,9
|
|
Suối Sập
|
28,69
|
81,33
|
52,64
|
35,3
|
|
Suối Tấc
|
59,18
|
88,79
|
29,61
|
66,7
|
|
Nậm Giôn
|
17,33
|
51,44
|
34,11
|
33,7
|
|
Nậm Mu
|
35,32
|
151,00
|
115,68
|
23,4
|
III
|
NĂM 2020
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
|
|
|
|
|
Nậm Công
|
52,73
|
79,48
|
26,75
|
66,3
|
|
Nậm Sọi
|
20,29
|
40,02
|
19,73
|
50,7
|
|
Nậm Ty
|
48,66
|
49,96
|
1,30
|
97,4
|
|
Nậm Lệ
|
13,51
|
24,18
|
10,67
|
55,9
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
37,10
|
40,66
|
3,56
|
91,2
|
|
Nậm Bú
|
84,75
|
112,78
|
28,03
|
75,1
|
|
Suối Sập Việt
|
75,80
|
129,98
|
54,18
|
58,3
|
|
Suối Sập
|
31,66
|
81,33
|
49,67
|
38,9
|
|
Suối Tấc
|
64,60
|
88,79
|
24,19
|
72,8
|
|
Nậm Giôn
|
19,57
|
51,44
|
31,88
|
38,0
|
|
Nậm Mu
|
39,25
|
151,00
|
111,75
|
26,0
|
Qua kết quả tính toán cân bằng
nước các phụ lưu cấp 1 thuộc lưu vực sông Mã, sông Đà theo các giai hiện tại,
năm 2015 và năm 2020 nhận thấy rằng:
- Lưu vực sông Mã:
+ Lưu vực suối Nậm Công, nậm Ty
lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 49% đến 97,4% lượng nước đến, nên về mùa
kiệt lượng nước trên các nhánh này không dồi dào.
+ Lưu vực suối Nậm Sọi, Nậm Lệ
lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 37,4% đến 55,9% lượng nước đến, nên
nguồn nước đảm bảo đủ cấp nước cho các ngành.
- Lưu vực sông Đà:
+ Dòng chính sông Đà luôn có nguồn
nước dồi dào, trong giai đoạn tới về mùa kiệt hạ lưu thủy điện Sơn La sẽ được
bổ sung thêm nguồn nước điều tiết từ thuỷ điện Sơn La nguồn nước sẽ cải thiện
hơn, tuy nhiên cũng chỉ có tác dụng đối với hạ du vì trong tỉnh Sơn La không có
công trình lấy nước trực tiếp từ dòng chính sông Đà.
+ Lưu vực suối Nậm Mu, Nậm Giôn,
suối Sập lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 26% đến 39% lượng nước đến nên
nguồn nước đảm bảo đủ cấp nước cho các ngành.
+ Lưu vực suối Muội, Nậm Bú, Sập
Việt, Suối Tấc lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 58% đến 90% lượng nước
đến, nên về mùa kiệt lượng nước trên các nhánh này không dồi dào.
* Cân bằng theo tần suất P=85%
Bảng. CÂN BẰNG TỔNG LƯỢNG MÙA KIỆT TẦN
SUẤT P=85%
(Từ tháng 12 đến tháng 4)
TT
|
Lưu vực sông
|
Nước dùng 5
tháng mùa kiệt (106m3)
|
Nước đến 5
tháng mùa kiệt (106m3)
|
∆w (106m3)
|
(Cân bằng%)
5 tháng mùa kiệt
|
I
|
Hiện tại
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
|
|
|
|
|
Nậm Công
|
40,76
|
71,89
|
31,13
|
56,7
|
|
Nậm Sọi
|
15,67
|
35,99
|
20,32
|
43,5
|
|
Nậm Ty
|
37,62
|
45,15
|
7,53
|
83,3
|
|
Nậm Lệ
|
10,45
|
21,82
|
11,37
|
47,9
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
23,34
|
35,80
|
12,46
|
65,2
|
|
Nậm Bú
|
61,45
|
94,93
|
33,48
|
64,7
|
|
Suối Sập Việt
|
60,04
|
109,68
|
49,64
|
54,7
|
|
Suối Sập
|
26,61
|
68,62
|
42,01
|
38,8
|
|
Suối Tấc
|
55,36
|
74,92
|
19,56
|
73,9
|
|
Nậm Giôn
|
12,43
|
43,41
|
30,98
|
28,6
|
|
Nậm Mu
|
29,31
|
127,41
|
98,10
|
23,0
|
II
|
Năm 2015
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
|
|
|
|
|
Nậm Công
|
50,22
|
71,89
|
21,67
|
69,9
|
|
Nậm Sọi
|
19,32
|
35,99
|
16,67
|
53,7
|
|
Nậm Ty
|
46,36
|
45,15
|
0,00
|
Thiếu
|
|
Nậm Lệ
|
12,86
|
21,82
|
8,96
|
58,9
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
38,25
|
35,80
|
0,00
|
Thiếu
|
|
Nậm Bú
|
78,33
|
94,93
|
16,60
|
82,5
|
|
Suối Sập Việt
|
72,51
|
109,68
|
37,17
|
66,1
|
|
Suối Sập
|
30,20
|
68,62
|
38,42
|
44,0
|
|
Suối Tấc
|
62,52
|
74,92
|
12,40
|
83,4
|
|
Nậm Giôn
|
18,08
|
43,41
|
25,33
|
41,6
|
|
Nậm Mu
|
36,58
|
127,41
|
90,83
|
28,7
|
III
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
1
|
LV sông Mã
|
|
|
|
|
|
Nậm Công
|
55,06
|
71,89
|
16,83
|
76,6
|
|
Nậm Sọi
|
21,19
|
35,99
|
14,80
|
58,9
|
|
Nậm Ty
|
50,82
|
45,15
|
0,00
|
Thiếu
|
|
Nậm Lệ
|
14,11
|
21,82
|
7,71
|
64,7
|
2
|
LV sông Đà
|
|
|
|
|
|
Suối Muội
|
42,08
|
35,80
|
0,00
|
Thiếu
|
|
Nậm Bú
|
87,80
|
94,93
|
7,13
|
92,5
|
|
Suối Sập Việt
|
79,83
|
109,68
|
29,85
|
72,8
|
|
Suối Sập
|
33,26
|
68,62
|
35,36
|
48,5
|
|
Suối Tấc
|
68,17
|
74,92
|
6,75
|
91,0
|
|
Nậm Giôn
|
20,36
|
43,41
|
23,05
|
46,9
|
|
Nậm Mu
|
40,59
|
127,41
|
86,82
|
31,9
|
Qua kết quả tính toán cân bằng
nước các phụ lưu cấp 1 thuộc lưu vực sông Mã, sông Đà theo các giai hiện tại,
năm 2015 và năm 2020 theo tần suất P=85% nhận thấy rằng:
- Lưu vực sông Mã:
+ Lưu vực suối Nậm Công, Nậm Ty
lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 56,7% đến 100% lượng nước đến, nên về
mùa kiệt lượng nước trên các nhánh này không đủ.
+ Lưu vực suối Nậm Sọi, Nậm Lệ
lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 43,5% đến 64,7% lượng nước đến, nên
nguồn nước đảm bảo đủ cấp nước cho các ngành.
- Lưu vực sông Đà:
+ Dòng chính sông Đà luôn có nguồn
nước dồi dào, trong giai đoạn tới về mùa kiệt hạ lưu Thủy
điện Sơn La sẽ được bổ sung thêm nguồn nước điều tiết từ Thuỷ
điện Sơn La nguồn nước sẽ cải thiện hơn, tuy nhiên cũng chỉ có tác dụng đối với
hạ du vì trong tỉnh Sơn La không có công trình lấy nước trực tiếp từ dòng chính
sông Đà.
+ Lưu vực suối Nậm Mu, Nậm Giôn,
suối Sập lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 28,6% đến 73,9% lượng nước đến
nên nguồn nước đảm bảo đủ cấp nước cho các ngành.
+ Lưu vực suối Muội, Nậm Bú, Sập
Việt, Suối Tấc lượng nước dùng 5 tháng mùa kiệt chiếm 59% đến 100% lượng nước
đến, nên về mùa kiệt lượng nước trên các nhánh này không đủ.
- Do trên một số dòng nhánh về mùa
kiệt lượng nước đến không đủ cần thiết phải xây dựng các hồ trữ nước để cấp
nước mới đảm bảo.
c) Cân
bằng nước theo tuyến công trình
Các công trình thuỷ lợi của tỉnh
lại nằm chủ yếu trên các nhánh sông suối nhỏ, các tháng mùa kiệt lại thiếu
nguồn nước. Do vậy đã tiến hành tính toán cân bằng nước tại các công trình để
xác định được quy mô nhiệm vụ là cơ sở đề ra phương án cấp nước.
1. Cụm CTTL huyện Quỳnh Nhai: Gồm
19 công trình, trong đó có 2 hồ Huổi Có, Tho Loóng; 5 phai (Phai Luông, phai
Mo, phai Cái, Ông Oan, Bó Lái); 12 đập (Bản Bon, Huổi Ngà, Huổi Mảnh, Huổi Co Gốm, Pháo Phòng không, Huổi Nguột, Ten Che, Púng Khoáng, Lốm
Lầu, Huổi Hỹnh, Nà Mùn, HT tưới ẩm Phiêng Lanh).
2. Cụm CTTL huyện Thuận Châu: Gồm
16 công trình trong đó có 6 hồ (Lăng Luông, Sào Và, Vàng Mận, Củ Sát, Lái Bay,
Mỏ Nhộp) và 10 phai (phai Lánh, phai Coi, phai Bỉa, Ngàm Nưa, Tin Tốc, Nặm Tum,
phai Nhạp, phai Chúa, phai Cẩm, phai Nậm Nhứ).
3. Cụm CTTL huyện Mường La: Gồm 11
công trình trong đó có 7 phai (Bản Pia, Bản Hốc, Nong Bông, Nong Quang, Bản
Hồng, Nà Ngòi, Co Sủ); 4 đập (đập Nong Quài, Bản Nong - Mường Chùm, Bản Nong -
Chiềng San, Ít Ong).
4. Hồ chứa Bản Mòng cắt lũ cho thành
phố Sơn La kết hợp tưới ẩm cho 2.000ha.
5. Cụm CTTL Thành phố Sơn La: Gồm
19 công trình trong đó có 14 hồ Bản Híp, Nong La, Huổi Phứa, Huổi Luông, Bản
Thé, Bản Giỏ, Bản Hẹo, bản Phung, Bản Thẳm, Huổi Lay, Bản Tam, Bản Pảng, Nà
Ngùa, Bản Lụa); 4 đập (đập Bản Buổi, Bản Ái, Phiêng Hay, Bản Sẳng) và 1 phai
(phai Kẹ).
6. Cụm CTTL huyện Mai Sơn: Gồm 8
công trình trong đó có 4 hồ (Đen Phường, Lương Mười, Bản Pòn, Bản Bon) và 3 đập
(HT tưới ẩm xã Chiềng Mung, HT tưới ẩm Nà Khoang, HT tưới ẩm Bản Nhạp) và phai
Dong.
7. Cụm CTTL huyện Bắc Yên: Gồm 7
đập (S. Cao - S. Quế, B18A, Suối Tù, Cư Sáng A-B, Trò A đập số 1, Bản Phúc, Bản
Bước).
8. Cụm CTTL huyện Phù Yên: Gồm 8
công trình trong đó có 1 hồ Thổ Côn; 5 đập (Bông Lau, Đống Bưởi, Bản Đung, Tân
Tường, HT tưới ẩm Làng Vân) và 2 phai Đồng Sàn, phai Nà Nghịu.
9. Cụm CTTL huyện Yên Châu: Gồm 17
công trình trong đó có 4 hồ (hồ Yên Thi, Nà Dạ, Nà Khái, Nậm Bó); 12 phai
(Phiêng Khoài, Mo, Xi Phông, Ngạn, Mú, Mai Ngập, Co Chai, Thủy điện, phai Mùa,
Luông Mé, Cố Nông, Lóng Phiên) và 1 đập HT tưới ẩm Huổi Vanh.
10. Cụm CTTL huyện Mộc Châu: Gồm
15 công trình trong đó có 2 hồ (hồ Nà Sài, Ta Niết); 11
đập (Nà Tống, Co Lóng, Hua Tạt, Pưa Lai, Bản Bướt, Bản
Đôn, Bản Nà Giàng 2, Bản Phụ Mẫu 2, Nà An, Piềng Diễn, Nà Bai) và 2 phai Nà
Giá, Bó Mồng.
11. Cụm CTTL huyện Sông Mã: Gồm 9
công trình trong đó có 9 phai (phai Nà Pàn, Nà Lìu, Co Lót - Nà Hin, Bản Kéo,
Phiêng Chiềng, Nà Sàn, Nà Dòn, Nà Khăm, Sút Bản Ỏ).
12. Cụm CTTL huyện Sốp Cộp: Gồm 19
công trình trong đó có 2 hồ (hồ Huổi On, Sài Lương) và 19 phai (Co Khết, Mường
Ten, Bản Lạnh, Phai Vắt, Bản Lầu, Bản Púng, Co Hịnh, Lọng Mỏ, phai Có, phai
Căn, Cang Cói, Huổi Niếng, phai Púm, Nà Púng, Đúng Men, Ta Cả, HT tưới ẩm Huổi
Luông).
2. Quy hoạch
cấp nước tưới phục vụ sản xuất Nông nghiệp
a) Quy hoạch tưới lưu
vực sông Đà
Đây là vùng có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 19% so với diện tích tự nhiên, là vùng tập
trung phát triển lúa của tỉnh. Có hai cao nguyên Mộc Châu
và Nà Sản - Sơn La địa hình tương đối bằng phẳng, đất tốt, khí hậu ôn hoà phù
hợp với phát triển cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc ôn đới như: cây công
nghiệp, lương thực, cây ăn quả và chăn nuôi, nhất là phát triển đàn bò sữa trên
cao nguyên Mộc Châu.
Diện tích yêu cầu tưới:
- Lúa đông xuân 8.470ha.
- Lúa mùa 12.762ha.
- Màu và cây lâu năm 24.656ha.
Biện pháp giải quyết tưới
cho vùng:
+ Các công trình đã có đảm bảo tưới
ổn định cho 6.435ha lúa đông xuân, 10.099ha lúa mùa, 421ha màu và cây
công nghiệp.
+ Cải tạo, nâng cấp 525 công trình
giải quyết tưới tăng thêm cho 530ha lúa đông xuân, 853ha lúa mùa, 1.448ha màu,
cây lâu năm, cấp nước sinh hoạt 42.900 người.
+ Xây
dựng mới 296 công trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 277
công trình và 19 công trình xây mới để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã
có) phần lớn là các hồ, đập, phai nhỏ, toàn
vùng giải quyết tưới cho 1.810ha lúa đông xuân, 2.194ha lúa mùa, 10.239ha màu, cây
lâu năm, cấp nước sinh hoạt 130.844 người.
Trong lưu vực dự kiến xây dựng một
hồ lớn là hồ Bản Mòng tại xã Hua La phòng chống lũ quét
cho Thành phố Sơn La, tạo nguồn cấp nước công nghiệp và sinh hoạt với lưu lượng
27.500m3/ngày đêm, xả nước về hạ du trong mùa kiệt, đảm bảo môi
trường sinh thái với lưu lượng 0,4m3/s, tạo nguồn cấp nước tưới ẩm
2.000ha đất nông nghiệp, kết hợp phát triển du lịch, cải thiện môi trường sinh
thái. Nước từ hồ chứa được xả xuống suối Nậm La, cần sửa chữa nâng cấp 6 đập
dâng hiện có (Cầu Trắng, Bản Hụm, Phiềng Hay, bản Póng, bản Cọ, bản Phiềng Ngừa) bố trí dọc theo suối Nậm
La để dâng đầu nước dẫn qua hệ thống kênh tưới cho đất ven suối.
Các công trình có diện tích khá
lớn như: Hồ Huổi Vanh (lúa chiêm 172ha, lúa mùa 172ha, màu và cây công
nghiệp 180ha) huyện Yên Châu, hồ Lái Bay (lúa chiêm 10ha, lúa mùa
30ha, màu và cây công nghiệp 300ha) huyện Thuận Châu, hồ
Suối Chiếu huyện Phù Yên tưới tạo nguồn cho 800ha lúa chiêm và lúa mùa, hồ Lăng
Luông (lúa chiêm 60ha, lúa mùa 60ha),…
Sau quy hoạch toàn lưu vực sông Đà
sẽ giải quyết tưới được 8.775ha lúa đông xuân, 13.146ha lúa mùa, 12.108ha màu,
cây lâu năm, cấp nước sinh hoạt 173.744 người.
b) Quy hoạch tưới lưu
vực sông Mã
Vùng này đất đai manh mún phân tán
diện tích trồng lúa chiếm tỷ trọng ít ngoài ra còn phát triển cây công nghiệp,
cây ăn quả.
Diện tích yêu cầu tưới:
- Lúa đông xuân 2.990ha.
- Lúa mùa 4.068ha.
- Màu và cây lâu năm 9.255ha.
Biện pháp giải quyết tưới
cho vùng:
+ Các công trình đã có đảm bảo
tưới ổn định cho 2.059ha lúa đông xuân, 3.258ha lúa mùa.
+ Cải tạo, nâng cấp 9 công trình
giải quyết tưới tăng thêm cho 40 ha lúa đông xuân, 41ha
lúa mùa.
+ Xây dựng mới 379 công trình
(Trong đó xây mới hoàn toàn 170 công trình và 209 công trình xây mới để thay
thế các phai tạm, đập rọ thép đã có) phần lớn là các hồ, đập, phai nhỏ, toàn
vùng giải quyết tưới cho 1.034ha lúa đông xuân, 963ha lúa mùa, 2.363ha màu, cây
lâu năm, cấp nước sinh hoạt 21.000 người.
Các công trình có diện tích khá
lớn như: Hồ Huổi Lưng (lúa chiêm 20ha, lúa mùa 20ha, màu và cây công
nghiệp 30ha), thủy lợi Keo Bắc (lúa chiêm 116ha, lúa mùa 116ha),
hồ Nà Và (lúa chiêm 20ha, lúa mùa 20ha, màu và cây công nghiệp 40ha) huyện sông Mã…
Sau quy hoạch toàn lưu vực sông Mã
sẽ giải quyết tưới được 3.097 ha lúa đông xuân, 4.262 ha lúa mùa, 2.365ha màu,
cây lâu năm, cấp nước sinh hoạt 21.000 người.
c) Kiên cố hoá hệ
thống kênh mương
Hệ thống kênh mương của tỉnh đến
năm 2020 có khoảng 2.707,791km kênh các loại hiện trạng số km kênh đã kiên cố
hoá là 910km, dự kiến đến năm 2015 đưa km kênh đã kiên cố kênh lên 2.437,012km
đạt 90%, dự kiến đến năm 2020 đưa km kênh đã kiên cố kênh lên 2.707,791km đạt
100%.
Bảng.
DỰ KIẾN KIÊN CỐ HOÁ KÊNH MƯƠNG TỈNH SƠN LA
TT
|
Huyện
|
Tổng chiều
dài kênh chính, kênh nhánh dự kiến năm 2020 (m)
|
Hiện trạng đã
kiên cố (m)
|
Dự kiến
chiều dài kênh mương được kiên cố (m)
|
2015
|
2020
|
1
|
H. Quỳnh Nhai
|
249.864
|
47.817
|
177.061
|
24.986
|
2
|
H. Thuận Châu
|
385.857
|
92.284
|
254.987
|
38.586
|
3
|
H.Mường La
|
127.683
|
78.752
|
36.163
|
12.768
|
4
|
TP. Sơn La
|
78.935
|
44.180
|
26.862
|
7.894
|
5
|
H. Mai Sơn
|
191.351
|
88.377
|
83.839
|
19.135
|
6
|
H. Bắc Yên
|
236.496
|
69.918
|
142.928
|
23.650
|
7
|
H. Phù Yên
|
143.334
|
102.331
|
26.670
|
14.333
|
8
|
H. Yên Châu
|
112.013
|
80.078
|
20.734
|
11.201
|
9
|
H. Mộc Châu
|
200.077
|
98.726
|
81.343
|
20.008
|
10
|
H. Sốp Cộp
|
320.871
|
45.114
|
243.670
|
32.087
|
11
|
H. Sông Mã
|
661.310
|
162.423
|
432.756
|
66.131
|
|
Tổng
|
2.707.791
|
910.000
|
1.527.012
|
270.779
|
Bảng.
TỔNG HỢP TƯỚI SAU QUY HOẠCH
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
LV sông Đà
|
LV sông Mã
|
Toàn tỉnh
|
I
|
Diện tích cần tưới
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
Ha
|
8470
|
2990
|
11.460
|
|
Lúa mùa
|
Ha
|
12762
|
4068
|
16.830
|
|
Màu, cây lâu năm
|
Ha
|
24656
|
9255
|
33.911
|
II
|
Diện tích thực tưới hiện tại
|
|
|
|
|
2.1
|
Số công trình
|
|
888
|
562
|
1.450
|
|
Gồm: + Hồ
|
Cái
|
20
|
0
|
20
|
|
+ Đập
|
Cái
|
127
|
126
|
253
|
|
+ Phai rọ thép
|
Cái
|
39
|
23
|
62
|
|
+ Công trình tạm
|
Cái
|
702
|
413
|
1115
|
2.2
|
Diện tích tưới
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
Ha
|
6435
|
2059
|
8494
|
|
Lúa mùa
|
Ha
|
10099
|
3258
|
13357
|
|
Màu, cây lâu năm
|
Ha
|
421
|
2
|
423
|
III
|
Nâng cấp sửa chữa
|
|
|
|
|
3.1
|
Số công trình
|
|
525
|
9
|
534
|
|
Gồm: + Hồ
|
Cái
|
67
|
0
|
67
|
|
+ Đập
|
Cái
|
150
|
4
|
154
|
|
+ Phai rọ thép
|
Cái
|
60
|
5
|
65
|
|
+ Công trình tạm
|
Cái
|
248
|
0
|
248
|
3.2
|
Diện tích tưới tăng thêm
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
Ha
|
530
|
4
|
534
|
|
Lúa mùa
|
Ha
|
853
|
41
|
894
|
|
Màu, cây lâu năm
|
Ha
|
1448
|
0
|
1448
|
|
Cấp nước sinh hoạt
|
Người
|
42900
|
0
|
42900
|
IV
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
4.1
|
Số công trình
|
|
|
|
|
|
Xây mới, kiên cố CT hiện có
|
|
19
|
209
|
228
|
|
Gồm: + Hồ
|
Cái
|
0
|
0
|
0
|
|
+ Đập
|
Cái
|
5
|
0
|
5
|
|
+ Phai rọ thép
|
Cái
|
10
|
0
|
10
|
|
+ Công trình tạm
|
Cái
|
4
|
209
|
213
|
|
Xây mới hoàn toàn
|
|
277
|
170
|
447
|
|
Gồm: + Hồ
|
Cái
|
29
|
23
|
52
|
|
+ Đập
|
Cái
|
114
|
23
|
137
|
|
+ Phai rọ thép
|
Cái
|
134
|
124
|
258
|
4.2
|
Diện tích tưới
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
Ha
|
1810
|
1034
|
2844
|
|
Lúa mùa
|
Ha
|
2194
|
963
|
3157
|
|
Màu, cây lâu năm
|
Ha
|
10239
|
2363
|
12602
|
|
Cấp nước sinh hoạt
|
Người
|
130844
|
21000
|
151844
|
V
|
Diện tích tưới sau quy hoạch
|
|
|
|
|
5.1
|
Số công trình
|
|
1709
|
950
|
2.659
|
|
Gồm: + Hồ
|
Cái
|
116
|
23
|
139
|
|
+ Đập
|
Cái
|
396
|
153
|
549
|
|
+ Phai rọ thép
|
Cái
|
243
|
152
|
395
|
|
+ Công trình tạm
|
Cái
|
954
|
622
|
1.576
|
5.2
|
Diện tích tưới
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
Ha
|
8775
|
3097
|
11.872
|
|
Lúa mùa
|
Ha
|
13146
|
4262
|
17.408
|
|
Màu, cây lâu năm
|
Ha
|
12108
|
2365
|
14.473
|
|
Cấp nước sinh hoạt
|
Người
|
173744
|
21000
|
194.744
|
3. Quy hoạch cấp nước sinh
hoạt
a) Quy hoạch cấp nước đô thị
Nhu cầu sử dụng nước
của thành phố đến năm 2020 là 17.700 m3/năm,
tiêu chuẩn 100 - 200 l/ ngày đêm, trong đó:
- Thành phố Sơn La : 7.390.000 m3/
năm.
- Thị xã Mai
Sơn: 2.240.000 m3/năm
- Thị xã Mộc
Châu: 2.100.000 m3/năm
- Thị trấn Phù Yên : 900.000 m3/năm
- Thị xã
Mường La : 1.400.000 m3/ năm
- Thị trấn Thuận Châu: 950.000 m3/
năm
- Thị trấn Yên Châu : 600.000 m3/
năm
- Thị trấn Sông Mã : 720.000 m3/
năm
- Thị trấn Bắc Yên : 330.000 m3/
năm
- Thị trấn Quỳnh Nhai : 690.000 m3/
năm
- Thị trấn Sốp Cộp : 380.000 m3/
năm
b) Quy hoạch
cấp nước nông thôn
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2015: 95% dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Đến
năm 2020: 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
- Nguồn nước cấp
+ Vùng cấp nước tập trung từ nguồn
nước mặt gồm các xã thuộc huyện Quỳnh Nhai, Mộc Châu, Mai Sơn, Bắc Yên.
+ Vùng cấp nước tập trung từ nguồn
nước ngầm áp dụng cho các xã thuộc huyện Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Phù
Yên.
+ Vùng cấp nước bằng lu, bể chứa nước
mưa: áp dụng cho các xã thuộc khu vực huyện Sốp Cộp, Sông Mã, Bắc Yên, Mường La,
Thuận Châu.
- Quy mô đầu tư xây dựng mới và cải tạo đến năm 2020:
+ Công trình tập trung quy mô nhỏ 619
công trình.
+ Công trình tập trung quy mô lớn 115 công trình.
+ Lu, bể,
giếng đào 9.771 công trình.
Tổng vốn đầu tư cho cấp nước sinh
hoạt theo các giai đoạn như bảng sau.
Bảng
. TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT THEO CÁC GIAI ĐOẠN
Đơn vị: 10 tỷ đồng
Giai đoạn
|
Cấp nước
sinh hoạt nông thôn
|
2011- 2015
|
655,381
|
2016 -2020
|
80,000
|
Tổng cả tỉnh
|
735,381
|
(Nguồn: Quyết định số
3058/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh về phê duyệt dự án Rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 tỉnh Sơn La).
4. Quy hoạch cấp nước nuôi trồng thuỷ sản
Dự kiến đến năm 2015 và năm 2020
diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:
Bảng.
DỰ KIẾN DIỆN TÍCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH SƠN LA
TT
|
Hạng mục
|
2015
|
2020
|
|
Tổng
|
24.696
|
25.276
|
1
|
Diện tích ao
hồ nhỏ
|
3.796
|
4.376
|
2
|
Diện tích ao
hồ lớn
|
|
|
|
+ Hồ Hòa Bình
|
7.900
|
7.900
|
|
+ Hồ Sơn
La
|
13.000
|
13.000
|
a) Nuôi cá trên ao, hồ nhỏ
Dự kiến đến năm 2015 diện tích
mặt nước ao, hồ nhỏ sử dụng nuôi trồng thuỷ sản là 3.796 ha, với 2 phương thức
là nuôi cá nước tĩnh và nuôi cá ao nước chảy, năng suất nuôi cá ao bình quân
2,3tấn/ha/năm, hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh.
Dự kiến đến năm 2020 diện tích
mặt nước ao, hồ nhỏ sử dụng nuôi trồng thuỷ sản là 4.376 ha, năng suất nuôi cá
ao bình quân 2,7tấn/ha/năm.
Toàn tỉnh dự kiến có 137 hồ
chứa (hiện có 87 hồ chứa, dự kiến xây dựng mới 50 hồ chứa) các hồ chứa này có
kết hợp tưới và nuôi trồng thủy sản, các hồ có quy mô tương đối lớn như hồ Tiền
Phong, Chiềng Khoi, Co Muông, Nà Khái, Huổi Luông, Suối Hòm, Mường Hoi...
b) Nuôi cá trên hồ lớn
Sơn La có 2 hồ chứa lớn là hồ
thủy điện Hòa Bình với diện tích mặt nước thuộc địa bàn tỉnh Sơn La là 7.900ha
và hồ thủy điện Sơn La với diện tích mặt nước khoảng 13.000ha. Hai hồ chứa này
là những mặt nước rất triển vọng để tạo ra nguồn hàng hóa tập trung và mang lại
thu nhập lớn. Dự kiến thả vào hồ các loại cá sau: cá Tiểu Bạc, cá rô phi vằn,
cá Chiên, cá Lăng và nuôi cá lồng trên hồ chứa.
Theo quy luật trong vòng 3 năm
đầu ngập nước, lượng cá tự nhiên nhiên sẽ rất phong phú, đặc biệt là cá Ngão,
cá Mương, cá Dầu là những loài có giá trị kinh tế thấp. Vì vậy những năm đầu
ngập nước nên tăng cường thả các loài cá ăn các loài trên như cá Chiên, cá
Lăng, cá Quả. Đồng thời thả thêm cá rô phi vằn và cá chép là những loài có khả
năng tự sinh sản và cá Trắm cỏ để tận dụng nguồn thực vật thủy sinh ven bờ.
5. Quy hoạch phòng chống lũ
a) Giải pháp phòng chống
lũ bằng công trình
- Giải pháp chống lũ cho Thành phố Sơn La (đã phê duyệt quy hoạch chi tiết)
Phương án phòng chống lũ cho Thành
phố Sơn La là xây dựng hồ chứa Bản Mòng kết hợp với cải tạo lòng dẫn suối Nậm
La và kè bờ suối Nậm La.
* Hồ chứa Bản Mòng: Có nhiệm vụ phòng chống lũ quét, sạt lở do thượng nguồn Bản Mòng gây
ra, cắt giảm lũ cho Thành phố Sơn La, với tần suất P=5% ứng với cao trình mực
nước tại Cầu Trắng +595,19m (thấp hơn dầm Cầu Trắng khoảng 1,2m).
Hồ chứa Bản Mòng xây dựng tại xã Hua
La, Thành phố Sơn La, mực nước dâng bình thường +662m, dung tích phòng
lũ 4,87 triệu m3, khi xây dựng hồ Bản Mòng kết hợp với cải tạo lòng
dẫn giảm được mực nước lũ tại Cầu Trắng 0,428m và tại cầu Bản Ái 1,461m.
Bảng.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA HỒ CHỨA BẢN MÒNG
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Thông số kỹ thuật
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
Km2
|
161,6
|
2
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
662
|
3
|
Mực nước lũ thiết kế
|
m
|
666,26
|
4
|
Dung tích toàn bộ (cao
trình 662)
|
106m3
|
10,4
|
5
|
Dung tích hữu ích
|
106m3
|
8,05
|
6
|
Dung tích chết
|
106m3
|
2,35
|
7
|
Dung tích phòng lũ
|
106m3
|
4,87
|
8
|
Diện tích mặt hồ (MNDBT)
|
Km2
|
0,912
|
Nguồn: Quyết định số 1387/QĐ-BNN-XD ngày 14
tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Xây dựng về phê duyệt dự án đầu tư hồ
chứa nước Bản Mòng, tỉnh Sơn La.
* Các công trình chống lũ trong lưu vực
suối Nậm La
Nạo vét và gia cố các hang thoát lũ Nậm La (Hang
Lả Mường, Phai Luông, phai Lỉ, Bom Bai, Bản Sẳng).
Nạo vét và gia cố kè lòng suối Nậm La từ cầu Mé
Ban đến cầu Bản Ái.
Đào hầm thoát lũ đèo Cao Pha: Do lưu lượng thoát
nước ở các hang không ổn định rất khó đánh giá chính xác, vì vậy về lâu dài để
đảm bảo an toàn cho thoát lũ suối Nậm La cần phải làm đường hầm thoát lũ qua
đèo Cao Pha, cuối suối Nậm La với chiều dài 3,645km, lưu lượng thiết kế 1.442 m3/s.
- Giải pháp chống lũ cho hạ du sông Mã
Dự kiến xây dựng hồ chứa Pa Ma trên
sông Mã diện tích lưu vực 3.460km2 là hồ chứa lợi dụng tổng
hợp có tác dụng phòng chống lũ cho hạ du với dung tích phòng 200
x106m3, khi xây dựng hồ chứa sẽ
làm ảnh hưởng đến 6 công trình thủy điện đang chuẩn bị xây dựng
(trong đó tỉnh Sơn La 2 trạm thủy điện, tỉnh Điện Biên 4 trạm thủy điện),
về điện năng công trình này vẫn đảm bảo so
với trường hợp thay thế bằng 6 công trình nhỏ trong lòng hồ.
Bảng 22. CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN DỰ KIẾN NẰM TRONG LÒNG HỒ PA MA TỈNH SƠN LA
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Nậm Hoá 2
|
Nậm Hoá 1
|
Tổng
|
|
|
I
|
Thông số kỹ thuật
|
|
1
|
Flv
|
km2
|
1495
|
1435
|
|
|
2
|
MNDBT
|
m
|
421
|
462
|
|
|
3
|
MNC
|
m
|
420,5
|
460
|
|
|
4
|
MN hạ lưu
|
m
|
407
|
428
|
|
|
5
|
Wtb
|
106
m3
|
5,31
|
9,83
|
15,14
|
|
6
|
Whi
|
106
m3
|
0,56
|
2,79
|
3,35
|
|
7
|
Wpl
|
106
m3
|
0
|
0
|
0
|
|
8
|
Htt
|
m
|
14,2
|
34,5
|
|
|
9
|
Nlm
|
MW
|
8
|
18
|
26
|
|
10
|
Nđb
|
MW
|
1,54
|
3,55
|
5,09
|
|
11
|
E0năm
|
106kWh
|
30,74
|
69,65
|
100,39
|
|
II
|
Thiệt hại do ngập lụt lòng hồ
|
|
1
|
Số hộ bị ngập
|
Hộ
|
8
|
34
|
42
|
|
2
|
Số người bị ngập
|
Người
|
45
|
187
|
232
|
|
3
|
Tổng diện tích bị ngập
|
ha
|
8,8
|
11,95
|
20,75
|
|
4
|
Đất N/nghiệp bị ngập
|
ha
|
1,4
|
1,2
|
2,6
|
|
III
|
Kinh phí
|
109 đ
|
169,19
|
422,87
|
592,06
|
|
1
|
Kinh phí đền bù
|
109 đ
|
1,99
|
6,5
|
8,49
|
|
2
|
Kinh phí xây dựng
|
109 đ
|
167,2
|
416,37
|
583,57
|
|
- Xây dựng kè
chống xói lở trên các sông suối nhỏ ( Đã có Quy hoạch PCLB&GNTT
đang triển khai thưc hiện )
Về mùa lũ trên các sông suối trong
tỉnh có độ dốc lớn, gặp mưa lớn thường gây hiện tượng sạt lở đất làm ảnh hưởng
đến dân cư, đất sản xuất nông nghiệp và các sở hạ tầng. Do vậy dự kiến một số
vị trí chính cần xây dựng các kè để bảo vệ các suối như bảng sau.
Bảng
23. DỰ KIẾN XÂY DỰNG CÁC KÈ CHÍNH TRÊN SÔNG SUỐI NHỎ
TT
|
Tên kè
|
Chiều dài
(m)
|
Kinh phí (109đ)
|
I
|
Huyện Phù Yên
|
|
|
|
Bờ phải suối Tấc
|
5180
|
31,08
|
|
Bờ trái suối Tấc
|
5230
|
31,38
|
|
Bờ trái suối Giáo
|
2600
|
15,6
|
|
Bờ phải suối Ngọt
|
4070
|
24,42
|
|
Bờ trái suối Ngọt
|
4230
|
25,38
|
II
|
Huyện Bắc Yên
|
|
|
|
Trục đường QL 3
|
5000
|
30
|
|
Trục đường liên xã
|
4000
|
24
|
|
Trục đường QL 37
|
2000
|
12
|
III
|
Huyện Quỳnh Nhai
|
|
|
|
Suối Nậm Cà Nàng
|
145
|
0,87
|
|
Suối Nậm Giôn
|
450
|
2,7
|
IV
|
Huyện Mường La
|
|
|
|
Hữu suối Păm
|
570
|
3,42
|
|
Hữu suối Chiến
|
150
|
0,9
|
V
|
Huyện Yên Châu
|
|
|
|
Hữu suối Vạt
|
320
|
1,92
|
|
Tả suối Vạt
|
2180
|
13,08
|
VI
|
Huyện Sông Mã
|
|
|
|
Tả sông Mã
|
730
|
4,38
|
|
Hữu sông Mã
|
300
|
1,8
|
VII
|
Huyện Sốp Cộp
|
|
|
|
Suối Nậm Lạnh
|
176
|
1,056
|
|
Suối Nậm Ca
|
2330
|
13,98
|
|
Tả suối Nậm Công
|
220
|
1,32
|
|
TỔNG
|
39.881
|
239,286
|
b) Giải pháp không công
trình
Các biện pháp không công trình chủ
yếu để phòng chống lũ cho tỉnh gồm:
- Trong các biện pháp không công trình, trồng
rừng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ được coi là biện pháp
hàng đầu. Khi diện tích rừng tăng độ che phủ lớn sẽ làm giảm lượng nước mặt ra
cửa sông, làm giảm tổng lượng lũ, kéo dài thời gian truyền lũ làm giảm đỉnh lũ.
Đồng thời khi độ che phủ tăng sẽ làm giảm độ rửa trôi, xói mòn đất, nhất là các
vùng núi cao, độ dốc lớn và ruộng bậc thang.
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai phải được
tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất, trồng và bảo vệ rừng nhất
là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc, cải tiến từng
bước mạng thông tin cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ nguy cơ xảy ra lũ quét trên
phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ đạo, chỉ huy phòng chống lụt
bão từ tỉnh, huyện, xã, các ngành trong tỉnh và lực lượng xung kích phòng chống
thiên tai tại các huyện thị, nhất là ở các xã trọng điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục,
phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các Chỉ thị, Pháp lệnh về PCLB và
GNTT của nhà nước đến người dân.
- Cần phải khai thông các luồng lạch và tu bổ
sửa chữa các công trình thuỷ lợi như cầu, cống, đập để đảm bảo an toàn trước
mùa mưa lũ.
- Hạn chế phát nương rẫy, phổ cập cho nhân dân
khai thác ruộng bậc thang tránh làm bồi lấp dòng sông.
(Đã có Quy hoạch PCLB&GNTT đang triển
khai thưc hiện)
6. Quy hoạch cấp nước cho
Thuỷ điện nhỏ
- Các công trình Thuỷ điện chủ yếu là lợi dụng
chiều cao cột nước để phát điện với kiểu đập dâng điều tiết ngày đêm, khai thác
sử dụng bậc thang. Rất ít công trình Thuỷ điện sử dụng khai thác tổng hợp chỉ
có công trình Thuỷ điện Suối Sập II và một vài công trình Thuỷ điện nhỏ khác
vừa phát điện vừa phục vụ sản xuất, còn lại chủ yếu khai thác để phát điện là
chính.
- Theo Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 21 tháng
6 năm 2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch Thuỷ
điện vừa và nhỏ tỉnh Sơn La với quy mô công suất từ 100 KW- 30.000 KW có 54
trạm, tổng công suất 366,5 MW.
7. Quy hoạch cấp nước cho
các ngành kinh tế khác
Căn cứ Quyết định 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 và Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XIII, trong giai đoạn
tới theo nhu cầu, cấp nuớc cho các khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất Xi
măng, chế biến nông lâm thuỷ sản… với tổng lượng dự kiến cấp 100.000 m3/năm.
III. BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
1. Đánh giá hiện trạng
chất lượng nguồn nước mặt
Do trong dự án không có đo đạc khảo sát về chất
lượng nước, tham khảo kết quả đo của Viện Quy hoạch Thủy Lợi về chất lượng nước
các sông suối thuộc vùng TĐC Thủy điện Sơn La, vị trí lấy mẫu là nước mặt và
nước mó dùng để cấp cho sinh hoạt tại các khu tái định cư, kết quả đo đạc cho
thấy: Nhìn chung chất lượng nước suối tại các vị trí lấy mẫu qua phân tích thấy
nguồn nước chỉ bị ô nhiễm nhẹ do hàm lượng cặn lơ lửng hơi cao, các chỉ tiêu
gây ô nhiễm đến chất lượng nước khác như hàm lượng các chất hưu cơ: BOD, COD,
hàm lượng vi khuẩn đều nằm trong tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A cho
phép. Chất lượng nguồn nước mặt tại thời điểm lấy mẫu đủ tiêu chuẩn cấp cho
tưới và nuôi trồng thủy sản, nếu sử dụng để cấp cho sinh hoạt thì cần xử lý hàm
lượng cặn lơ lửng trước khi cấp.
Tuy nhiên tại khu xả thải chế biến đường Mai
Sơn, Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La qua tài liệu thu thập đã thấy có dấu hiệu
của sự ô nhiễm.
2. Biện pháp xử lý và giảm
thiểu tác hại nguồn nước ô nhiễm
- Việc xử lý và giảm thiểu tác hại nguồn nước ô
nhiễm dựa trên các căn cứ pháp luật và văn bản về môi trường như: Luật Tài
nguyên nước (năm 1998), Nghị định của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài
nguyên nước (1999)...
- Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Sơn La
còn tương đối tốt nên phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường chủ yếu là phòng
ngừa và quản lý chặt chẽ các nguồn xả thải đổ ra sông, suối.
- Sử dụng phân bón vô cơ một cách hợp lý, tăng
cường sử dụng phân bón hữu cơ để tránh làm thoái hoá đất, tăng độ mùn, độ xốp
cho đất.
- Xây dựng hệ thống tiêu thoát và xử lý nước
thải sinh hoạt trước khi đổ vào sông, suối để tránh gây ô nhiễm môi trường xung
quanh.
- Đối với các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, khu
khai thác mỏ, chế biến khoáng sản nhất thiết phải có bộ phận xử lý nước thải,
chất thải riêng trước khi xả vào sông, có thể gây ảnh hưởng không chỉ đến cuộc
sống của người dân vùng xung quanh mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước hạ du
sông.
- Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố môi
trường, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường, thực hiện nghiêm chỉnh Luật
Bảo vệ môi trường về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược đối
với các dự án đầu tư, chương trình và các quy hoạch phát triển.
IV. TỔNG HỢP NHU CẦU NGUỒN
VỐN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Tổng số vốn: 2.445,8 tỷ
Trong đó:
- Đầu tư các công trình xây dựng mới 1.538,8 tỷ
- Đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình 547,5 tỷ
- Kiên cố hoá kênh mương 359,5 tỷ
2. Phân theo giai đoạn
a) Giai đoạn 2011 - 2015 1.434,3 tỷ
Trong đó:
- Đầu tư các công trình xây dựng mới 847,0 tỷ
- Đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình 281,8 tỷ
- Kiên cố hoá kênh mương 305,5 tỷ
b) Giai đoạn 2016 - 2020: 1.011,5 tỷ
Trong đó:
- Đầu tư các công trình xây dựng mới 691,6 tỷ
- Đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình 265,5 tỷ
- Kiên cố hoá kênh mương 54,4 tỷ
3. Các dự án ưu tiên đầu
tư xây dựng đợt đầu
Các công trình ưu tiên đợt đầu gồm 11 cụm công
trình với 148 công trình và hồ chứa Bản Mòng, sau khi hoàn thành tưới chủ động
cho 1.735 ha lúa đông xuân, 2.187 ha lúa mùa, 4.825 ha cây màu, cây công
nghiệp, cấp nước ăn sinh hoạt cho 75.544 người, tổng vốn đầu tư : 893,6 tỷ.
Bảng
. THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐỢT ĐẦU
Số TT
|
Tên công trình
|
Số công
trình (cái)
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Cấp nước
sinh hoạt (người)
|
Ước kinh
phí (Triệu đồng)
|
Lúa
|
Màu và cây lâu năm
|
Diện tích tưới
|
Trong đó
tăng thêm
|
ĐX
|
Mùa
|
ĐX
|
Mùa
|
|
TỔNG CỘNG
|
149
|
1.735
|
2.187
|
171
|
-
|
4.825
|
75.544
|
893.685
|
1
|
Cụm CTTL Quỳnh Nhai
|
19
|
177
|
201
|
5
|
-
|
206
|
21.500
|
77.837
|
2
|
Cụm CTTL Thuận Châu
|
16
|
408
|
411
|
-
|
-
|
963
|
9.500
|
176.967
|
3
|
Cụm CTTL Mường La
|
11
|
65
|
144
|
5
|
14
|
35
|
-
|
10.635
|
4
|
Hồ Bản Mòng
|
1
|
|
|
|
|
2.000
|
25.000
|
395.364
|
5
|
Cụm CTTL TP. Sơn La
|
19
|
142
|
205
|
41
|
12
|
23
|
|
15.555
|
6
|
Cụm CTTL Mai Sơn
|
8
|
95
|
105
|
38
|
17
|
510
|
3.500
|
36.787
|
7
|
Cụm CTTL Bắc Yên
|
7
|
113
|
176
|
25
|
19
|
-
|
|
10.102
|
8
|
Cụm CTTL Phù Yên
|
8
|
157
|
185
|
33
|
25
|
150
|
5.000
|
29.721
|
9
|
Cụm CTTL Yên Châu
|
17
|
326
|
378
|
21
|
20
|
630
|
11.044
|
91.863
|
10
|
Cụm CTTL Mộc Châu
|
15
|
92
|
239
|
4
|
10
|
50
|
-
|
22.403
|
11
|
Cụm CTTL Sông Mã
|
9
|
38
|
12
|
-
|
-
|
18
|
-
|
4.182
|
12
|
Cụm CTTL Sốp Cộp
|
19
|
123
|
132
|
-
|
-
|
240
|
|
22.267
|
V. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.
Những tác động tích cực đến môi trường sinh thái
Khi các giải pháp được đề xuất
trong quy hoạch được thực hiện thì tổng sản lượng lương thực tăng lên đáng kể
do diện tích canh tác mở rộng theo hướng khai hoang diện tích đất chưa sử dụng
và áp dụng phương pháp thâm canh, tăng vụ. Bên cạnh đó, khi đã chủ động được
nguồn nước tưới thì người dân bắt đầu chú trọng áp dụng các biện pháp khoa học,
kỹ thuật trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Khi các công
trình cấp nước được quy hoạch, xây dựng, việc đầu tư, xây dựng các hệ thống xử
lý nước sạch với tiêu chuẩn đáp ứng được về chất lượng nước sinh hoạt sẽ được
đầu tư thoả đáng để đảm bảo cho nhân dân trong vùng có đủ nước sạch sử dụng.
Khi xây dựng các công trình thuỷ
lợi trong vùng thì lượng nước ngầm trong khu vực sẽ tăng lên.
Việc xây dựng các công trình theo
quy hoạch sẽ cải thiện độ ẩm trong đất, khí hậu trong vùng cũng trở nên mát mẻ
hơn, đặc biệt là vùng xung quanh những công trình tạo mặt thoáng lớn như công
trình Thủy điện Sơn La với diện tích mặt hồ khá lớn.
Sau khi thực hiện các phương án
phòng chống lũ lụt trên địa bàn thì đời sống nhân dân sẽ được đảm bảo hơn. Các
công trình này sẽ bảo vệ dân cư và các cơ sở hạ tầng trên các khu vực trong đê
khỏi các thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Do tận dụng được diện tích mặt
nước của các sông suối, ao hồ, đặc biệt hồ Thủy điện Sơn
La để nuôi trồng thủy sản.
2. Dự báo tác động môi trường khi thực hiện các giải pháp phát triển
nguồn nước
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
sẽ làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất định, một số loài động vật
hoang dã có thể bị giảm về số lượng.
- Do tác động
của quá trình phát triển nông nghiệp lượng phân hoá học, thuốc trừ sâu được
sử dụng nhiều lên cùng với phát triển dân số, hoạt động kinh tế xã hội và
khai thác khoáng sản ngày càng tăng khi không kiểm soát tốt, chất lượng nước
mặt, nước ngầm tầng nông có nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng, nếu như các chất
thải, rác thải không được giám sát, thu gom xử lý.
- Đối với các công trình hồ chứa
thì sẽ làm ngập lụt diện tích đất rừng, quá trình tích nước sẽ có hiện tượng
thối giữa các vật chất trong khu vực lòng hồ, có thể làm mất nơi cư trú của các
loài cá ưa nước chảy nên cần phải dọn sạch lòng hồ trước khi tích nước, nghiên
cứu về các loài động vật nước ưa nước chảy trong vùng để tránh làm tổn thương
đến môi trường sống của chúng.
3. Biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực do xây dựng công trình gây
ra
- Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn
để chống lũ, chống xói mòn và hạn hán, điều hoà khí hậu.
- Quản lý nguồn chất thải, nước
thải từ công nghiệp và TTCN, cần xử lý trước khi đưa ra
sông suối và bãi thải để tránh làm ô nhiễm đất và nước. Đặc biệt là công nghiệp
khai khoáng sử dụng hóa chất độc hại nhất thiết phải được
xử lý trước khi xả ra sông suối để tránh gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tránh
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân vùng xung quanh.
- Ngoài ra công tác đôn đốc thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Môi
trường của các cơ quan hữu quan đối với các cơ sở sản xuất cũng phải được tiến
hành thường xuyên.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
Quy hoạch phát triển Thuỷ lợi giai đoạn 2011 -
2020 được phê duyệt và triển khai sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh trên một số lĩnh vực
chủ yếu sau:
1. Hiệu quả kinh tế
Quy hoạch được thực hiện sẽ chủ
động cấp nước 11.872ha lúa Đông Xuân, 17.408ha lúa mùa và 14.473ha màu và cây
lâu năm, 100% người dân nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh.
Hiệu quả chống lũ tăng lên: Hạn
chế lũ cho Thành phố Sơn La, kè bảo vệ bảo các sông suối nhỏ, chống được khả năng sạt lở mất đất canh tác, các cơ sở hạ tầng, môi
trường được cải thiện tốt hơn.
Khai thác 25.276 ha diện tích hồ,
ao nuôi trồng thuỷ sản (Trong đó diện tích mặt nước hồ, ao nhỏ sử
dụng nuôi trồng thuỷ sản 4.376ha, mặt nước hồ thủy điện Hòa Bình 7.900ha, mặt
nước hồ Thuỷ điện Sơn La 13.000ha).
2. Hiệu
quả xã hội - môi trường
Khi quy hoạch được thực hiện sẽ
tạo điều kiện cho các ngành đạt được các mục tiêu phát triển, tạo thêm công ăn
việc làm của người dân sở tại, đời sống vật chất và tinh thần cho dân được
tăng lên, an ninh quốc phòng xã hội được củng cố và ổn
định.
Môi trường sinh thái được cải
thiện tốt, độ ẩm không khí tăng, tạo nhiều cảnh quan
đẹp thu hút được nhiều khách du lịch tạo điều kiện cho ngành thủy sản và dịch
vụ phát triển.
VII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1.
Giải pháp cơ chế chính sách
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách thu
hút đầu tư trên lĩnh vực Thuỷ lợi; khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư, nhất là các địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng khó
khăn với quy mô công trình nhỏ, vốn đầu tư ít.
- Tập trung huy động các nguồn lực,
lồng ghép nhiều nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng công trình Thuỷ
lợi, đồng thời khai thác tốt, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và sức lực đóng góp
của nhân dân.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng
điểm để nhanh chóng phát huy hiệu quả phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương, chương trình dự án đầu tư
từ nguồn vốn nước ngoài, các chương trình mục tiêu của Chính phủ…
2. Giải
pháp về tổ chức quản lý khai thác
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát
triển Thuỷ lợi để phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp
nông thôn theo tinh thần Phấn đấu thực hiện mỗi xã có ít nhất từ 1 - 2 cán bộ
Thuỷ lợi có trình độ trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật thuỷ lợi; mỗi huyện có
ít nhất từ 1 - 2 kỹ sư Thuỷ lợi làm công tác quản lý.
- Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
khai thác và bảo vệ các công trình Thuỷ lợi trên địa bàn toàn tỉnh; Nghiên cứu,
bổ sung, điều chỉnh quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công
trình Thuỷ lợi cho phù hợp với từng thời kỳ, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử
dụng nguồn nước, nâng cao tuổi thọ của các công trình đã xây dựng.
- Triển khai các chính sách về cấp bù Thuỷ lợi
phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008, các thông tư
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tổ chức dùng nuớc ở cơ sở cho phù hợp
với điều kiện của tỉnh miền núi, đảm bảo tinh gọn nhưng hiệu quả.
- Đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc
khí tượng, mực nuớc, lưu lượng và chất lượng nguồn nuớc, phục vụ cho công tác
quản lý vận hành công trình Thuỷ lợi, nhất là ở các địa bàn cơ sở.
3. Giải
pháp về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý khai thác
công trình Thuỷ lợi
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế và xây dựng thuỷ lợi,
quản lý, khai thác công trình như:
-
Trong lĩnh vực khảo sát, quy hoạch và thiết kế: Ứng dụng công nghệ mới, các phần mềm tin học tính
toán thuỷ văn dòng chảy, thuỷ lực, cân bằng nước điều tiết hồ chứa, ổn định,
thấm, thuỷ lực, kết cấu, lập bản vẽ, cơ sở dữ liệu, quản lý tài liệu địa hình,
địa chất...trong giai đoạn khảo sát, quy hoạch và thiết kế.
- Trong lĩnh vực thi công và
xây dụng: Sử dụng trang thiết bị và công nghệ mới,
hiện đại. Nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng như vải
địa kỹ thuật làm vật liệu thấm, vật liệu chống thấm, gia cố nền công trình, sử
dụng đập cao su dâng nước mùa kiệt về mùa lũ xả bùn cát qua đập, giảm bồi lắng
lòng sông; dùng các túi nhựa tích nước thay cho các bể bê tông vận chuyển khó
khăn phục vụ cho đồng bào vùng cao.
- Trong lĩnh vực quản lý, khai
thác vận hành hệ thống thuỷ lợi: Tăng cường mạng lưới
quan trắc, đo đạc, trang thiết bị; ứng dụng rộng rãi phần mềm tin học trong
quản lý, điều hành hệ thống thuỷ lợi để phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
-
Trong quản lý phòng chống lụt bão: Sử dụng vật liệu và kết cấu mới trong xây dựng, xử lý và củng cố các
công trình chống lũ, bảo vệ bờ; sử dụng hệ thống thông tin tin học, chọn mô
hình chỉ huy phòng tránh thiên tai phù hợp ở các cấp, các ngành,vv..
4. Tăng
cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và nhà
nước về phát triển Thuỷ lợi
- Trên cơ sở các chính sách của đảng và Chính
phủ đã ban hành về công tác Thuỷ lợi, tập trung chỉ đạo để tuyên truyền vận
động, thuyết phục để người dân nâng cao vai trò của công tác Thuỷ lợi trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội; Tinh thần trách nhiệm và ý thức tự đầu tư xây
dựng, quản lý vận hành, khai thác các công trình thuỷ lợi của người dân.
- Phổ biến, quán triệt các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển Thuỷ lợi trong giai đoạn mới trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao năng lực
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình Thuỷ lợi.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thi
hành pháp luật, chính sách đầu tư, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình
Thuỷ lợi, xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định đối với các công trình Thuỷ
lợi.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khóa XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt, công bố công
khai Quy hoạch và chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
- Căn cứ quy hoạch được duyệt chỉ
đạo lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch chi tiết và điều chỉnh bổ sung
quy hoạch theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tăng cường truyên truyền và
tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp
thứ 15 thông qua./.