HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2020/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN
NUÔI VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC
PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông
tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn
nuôi;
Xét Tờ trình số
5845/TTr-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Nghị quyết quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách
hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định khu vực
không được phép chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi
(sau đây viết tắt là khu vực không được phép chăn nuôi), quy định vùng nuôi chim
yến và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân tham gia các
hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi trừ nuôi
động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà
không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở chăn nuôi là nơi
nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi. Cơ sở chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi
trang trại quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ; chăn nuôi nông hộ.
2. Động vật khác trong chăn nuôi:
bao gồm chim yến, ong mật, chó, mèo, hươu sao, dông, vịt trời, dế, bò cạp, tằm,
trùn quế, rồng đất và các động vật khác thuộc danh mục động vật khác được phép
chăn nuôi khi có quyết định sửa đổi, bổ sung của Chính phủ.
3. Hoạt động nuôi chim yến bao gồm
dẫn dụ, ấp nở, gây nuôi chim yến và khai thác tổ yến.
4. Điểm dân
cư nông thôn bao gồm trung tâm xã,
khu dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã đã được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 30 của Luật Xây dựng.
Điều 3. Khu vực
không được phép chăn nuôi
1. Thành phố Bến Tre, bao gồm: Phường
An Hội, phường Phú Khương, phường Phú Tân, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường
7, Phường 8, xã Mỹ Thạnh An và xã Bình Phú và theo quy hoạch đô thị, thành phố
phát triển tiếp theo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thị trấn thuộc các huyện:
được xác định theo quy hoạch đô thị thị trấn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thị xã thuộc tỉnh: được xác định
theo quy hoạch đô thị thị xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các xã thuộc thành phố, thị xã,
huyện, bao gồm: các công trình công cộng và điểm dân cư nông thôn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Vùng
nuôi chim yến
1. Vùng nuôi
chim yến là vùng nằm ngoài khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định
tại Điều 3 của Nghị quyết này. Nhà yến
phải có khoảng cách tối thiểu 300 m tính từ ranh giới hành chính của khu vực theo quy
định tại Điều 3 của Nghị quyết này.
2. Đối với
các nhà yến đã hoạt động trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà nằm
trong khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết
này thì không thực hiện cưỡng chế di dời nhưng phải thực hiện các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Chăn nuôi.
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi và động vật khác ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi
1. Nguyên
tắc hỗ trợ di dời
a) Mỗi cơ
sở thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này chỉ được ngân sách tỉnh hỗ trợ
một lần.
b) Chính sách quy định tại Điều
này không áp dụng cho những cơ sở đã được hưởng chính sách hỗ trợ tương tự từ
các quy định, chính sách khác của tỉnh và Trung ương.
c) Việc hỗ trợ được thực hiện sau
khi cơ sở chăn nuôi hoàn thành việc di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi hoặc ngừng hoạt động chăn nuôi (gọi tắt là hỗ trợ di dời) có xác nhận của
cơ quan địa phương.
2. Điều kiện hỗ trợ di dời
a) Cơ sở
chăn nuôi đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
b) Cơ sở
chăn nuôi nông hộ phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định phê duyệt thuộc diện di dời.
c) Cơ sở chăn nuôi trang trại phải
được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt thuộc diện di dời.
3. Nội dung và mức hỗ trợ
Các cơ sở chăn
nuôi (trừ nuôi chim yến) khi di dời
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết
này hoặc ngừng hoạt động chăn nuôi sẽ
được hỗ trợ 50% giá trị tài sản theo quy định đơn giá chuồng trại của Bảng giá
nhà, vật kiến trúc xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Tổng kinh phí hỗ trợ chuồng trại
không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/cơ sở.
Điều 6.
Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các tổ chức, cá
nhân có cơ sở chăn nuôi đã xây dựng và hoạt động trước ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành mà thuộc
khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Điều 3 của
Nghị quyết này, thì trong thời hạn
kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2024 phải di dời đến địa điểm chăn nuôi phù hợp hoặc ngừng
hoạt động chăn nuôi.
2. Các cơ sở thuộc diện phải di dời theo quyết định được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt mà không thực hiện di dời đúng thời gian quy định và
các cơ sở chăn nuôi phát sinh trong khu vực không được phép chăn nuôi kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sẽ không được hỗ trợ di dời
và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2020./.