HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/NQ-HĐND
|
Thái Bình,
ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng
2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong 3 năm 2013
- 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH ngày 20 tháng 6
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển
khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 3346/QĐ-BNN-KH ngày 29
tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Kế hoạch Đổi mới cơ chế, chính sách và pháp luật phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn với xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Kế hoạch Đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2014-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 296/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Báo cáo thẩm
tra số 169/BC-KTNS ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh
Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. Tầm
nhìn, quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1. Tầm nhìn ngành nông
nghiệp Thái Bình đến năm 2030
Nông nghiệp là ngành quan trọng
trong ổn định kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Bình, cung cấp các nguồn lực quan
trọng (nông sản, lao động, tài nguyên) cho sự phát triển của công nghiệp và dịch
vụ. Thái Bình hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, sản xuất theo tiêu
chuẩn đảm bảo chất lượng và có sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh phân phối nông sản tới người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Quan điểm tái cơ cấu
ngành nông nghiệp
- Rút lao động ra khỏi nông
nghiệp để chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả lao động trong nông nghiệp;
- Thu hút và phát triển
doanh nghiệp là đột phá cho tái cơ cấu nông nghiệp và giải quyết lao động nông
thôn. Lấy doanh nghiệp là đầu tàu trong phát triển chuỗi giá trị có sự liên kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các hộ sản xuất, tạo việc làm phi nông nghiệp và
xuất khẩu lao động;
- Tập trung phát triển những
ngành hàng hiện có theo chiều sâu, hướng tới nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
- Lấy tiến bộ khoa học kỹ
thuật và khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là động lực cho phát
triển nông nghiệp;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp thông qua mở rộng quy mô hộ, áp dụng cơ giới hóa và kỹ thuật canh
tác tiên tiến;
- Gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm;
- Cơ cấu lại cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu.
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung:
Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
nông nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, tăng quy mô hộ sản
xuất, phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng chuỗi giá trị liên kết giữa các
tác nhân, nhất là giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân (hay các Hợp tác xã, tổ
nhóm).
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
a. Mục tiêu toàn ngành
- Tốc độ tăng trưởng toàn
ngành trung bình giai đoạn 2016-2020 đạt: 2,5%/năm, trong đó trồng trọt 0,4%;
chăn nuôi 3,5%; thuỷ sản 6%;
- Tỷ trọng các ngành trong
cơ cấu nông, lâm, thủy sản: Trồng trọt 32%; chăn nuôi 31%, dịch vụ 6,9%, lâm
nghiệp 0,1% và thủy sản 30%.
b. Mục tiêu theo lĩnh
vực
+ Về trồng trọt:
- Tỷ lệ diện tích đất canh
tác được tích tụ với quy mô từ 02 ha trở lên đạt trên 50%;
- Diện tích trồng trọt áp dụng
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt đạt 25%;
- Sản lượng được tiêu thụ
qua hợp đồng: Lúa gạo 10%; rau củ quả 10%; ngô 20%;
- Diện tích đất lúa bảo đảm
tiêu thụ nội tỉnh, sản xuất hàng hóa và góp phần đảm bảo an ninh lương thực và
đời sống dân sinh;
- Diện tích ngô: Khoảng
12.500 ha/năm, tăng 1.956 ha so với hiện nay, chủ yếu tăng ở vụ Xuân do chuyển
từ đất lúa sang trồng ngô, mỗi năm tăng khoảng 400 ha;
- Diện tích rau gieo trồng
các loại: Khoảng 37.765 ha/năm, trong đó: Diện tích khoai tây khoảng 6.000 ha
(vụ Xuân 500 ha, vụ Đông 5.500 ha); diện tích rau chuyên canh tăng từ 1.800 ha
lên 2.500 ha.
+ Về chăn nuôi:
- Ổn định đàn lợn khoảng 1 -
1,1 triệu con, tăng đàn bò lên 100 nghìn con, tăng đàn gia cầm lên 13 triệu con
(trong đó đàn gà 10 triệu con);
- Duy trì đàn lợn nái chiếm
khoảng 18% tổng đàn lợn. Tăng tỷ lệ đàn lợn nái lai và lợn nái ngoại lên 75% tổng
đàn lợn nái vào năm 2020;
- Tăng số lượng các cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn lên 1.000 trang trại;
- Đưa 40% số điểm giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh vào các cơ sở giết mổ đã được quy hoạch;
- Sản lượng thịt bò tăng 80
- 90% thông qua việc tăng cường phối giống bằng thụ tinh nhân tạo bò lai Sind với
nhóm bò Zebu.
+ Về thuỷ sản:
- Cơ cấu giá trị sản xuất thủy
sản chiếm 30% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản và diêm nghiệp;
- Sản lượng ngao được tiêu
thụ thông qua hợp đồng đạt 10%;
- Lượng giống thủy sản được
cung cấp bởi địa phương chiếm 75%;
- Khoảng 25% sản phẩm thủy sản
là sản phẩm chế biến;
- Diện tích ngao khoảng
4.100 ha, sản lượng 123.000 tấn;
- Diện tích nuôi tôm sú xen
ghép cá rô phi khoảng 3.000 ha và nuôi cá các loại (cá vược, cá song, cá bống bớp);
- Cá rô phi: Khoảng 2.500
ha, sản lượng: 37.500 tấn;
- Sản lượng khai thác 70.000
tấn.
+ Về giải quyết lao động:
- Chuyên nghiệp hóa lao động
nông nghiệp, rút một nửa lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp;
- Năm 2020, xuất khẩu khoảng
10 nghìn lao động, thu hút thêm 03 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu
lao động;
- Hình thành 01 trung tâm
giao dịch việc làm hỗ trợ những người đi làm ở tỉnh ngoài;
- Đến năm 2020, các doanh
nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp tạo khoảng 150-160 nghìn công việc mới;
- Lao động ở lại nông nghiệp
được chuyên nghiệp hóa khoảng 50 nghìn người.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Các giải pháp đột phá
- Tăng quy mô đồng ruộng, tiến
lên nền sản xuất hàng hóa lớn, tập trung;
- Xây dựng một số chuỗi giá
trị nông sản chính;
- Đột phá về khoa học công
nghệ;
- Rút mạnh lao động ra khỏi
nông nghiệp, nông thôn;
- Đột phá về môi trường kinh
doanh, đầu tư thu hút doanh nghiệp.
b) Nhóm các giải pháp
khác
- Giải pháp lãnh đạo chỉ đạo,
tuyên truyền;
- Giải pháp về quy hoạch;
- Giải pháp về tổ chức hành
chính: Thành lập Ban Chỉ đạo Tái cơ cấu nông nghiệp;
- Giải pháp về phát triển thị
trường;
- Giải pháp về cơ sở hạ tầng;
- Giải pháp về đào tạo, tập
huấn;
- Giải pháp về huy động nguồn
lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp;
- Giải pháp về bảo vệ môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Các chương trình, dự
án ưu tiên
Để thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp, cần xây dựng chi tiết và triển khai một số chương trình dự
án cụ thể. Các chương trình dự án này có thể được thực hiện trong những giai đoạn
khác nhau.
a) Giai đoạn 2016 - 2018
- Nông lâm thủy sản:
+ Nghiên cứu đẩy mạnh tích tụ
đất đai thông qua tạo điều kiện thuận lợi trong việc thuê đất mở rộng quy mô sản
xuất;
+ Nghiên cứu chính sách thu
hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
+ Đề án Tích tụ ruộng đất
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa và liên kết trong chuỗi giá trị;
+ Dự án Nghiên cứu và xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm gạo của tỉnh Thái Bình;
+ Đề án Tăng cường áp dụng
Chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) cho cây trồng nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng sản phẩm;
+ Đề án Phát triển sản xuất
rau an toàn áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP;
+ Đề án hỗ trợ chuyển đổi đất
lúa sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn;
+ Đề án Tái cơ cấu đàn lợn
nhằm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020;
+ Đề án Phát triển chuỗi
liên kết trong chăn nuôi lợn và gà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020;
+ Đề án Phát triển các mô
hình kinh tế hợp tác (nhóm hợp tác, hợp tác xã) trong sản xuất nông nghiệp;
+ Đề án Quy hoạch tổng thể
thủy sản Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020;
+ Dự án Hỗ trợ phát triển
thương hiệu ngao sạch chất lượng cao Thái Bình tại thị trường nội địa và xuất
khẩu;
+ Đề án Phát triển ngao giống
phục vụ sản xuất tại tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận;
+ Dự án Hỗ trợ doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu ngao Thái Bình.
- Việc làm:
Dự án Phát triển xuất khẩu
lao động của Thái Bình sang nước ngoài.
b) Giai đoạn 2018 - 2020
- Nông lâm thủy sản:
+ Dự án Phát triển sản xuất
chế biến khoai tây của tỉnh Thái Bình;
+ Đề án Phát triển chăn nuôi
trang trại và gia trại theo hướng an toàn dịch bệnh;
+ Đề án Quy hoạch vùng trọng
điểm, xã trọng điểm chăn nuôi theo hướng tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh GAHP;
+ Dự án Xây dựng cảng cá Thụy
Tân, huyện Thái Thụy;
+ Dự án Trồng rừng và bảo vệ
đê ven biển khu vực Đồng Châu.
- Việc làm:
+ Đề án Đào tạo hộ nông dân
chuyên nghiệp hóa phục vụ nền sản xuất quy mô lớn;
+ Dự án Xây dựng nghiệp đoàn
hỗ trợ những người lao động của Thái Bình ở những tỉnh ngoài;
+ Quy hoạch lại Khu Công
nghiệp, cụm công nghiệp nhằm thu hút lao động nông nghiệp;
(Có Báo cáo tóm tắt Đề án
kèm theo).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XV, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2015./.
ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 29/2015 /NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XV)
I. SỰ CẦN
THIẾT TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÁI BÌNH
Là tỉnh sản xuất nông nghiệp
trọng điểm của Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và của Việt Nam, Thái Bình đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận trong sản xuất nông nghiệp với mức tăng trưởng bình
quân 4,1% trong giai đoạn 2010-2014, thuộc dạng cao ở ĐBSH. Mặc dù vậy, ngành
nông nghiệp Thái Bình nhìn chung vẫn là một nền nông nghiệp giá trị thấp và
phát triển không bền vững. Ngành trồng trọt với trọng tâm là lúa gạo đã phát
triển đến ngư ng và hầu như tăng trưởng rất thấp trong giai đoạn 2012-2014. Khu
vực chăn nuôi mặc dù cũng đã đóng góp lớn hơn vào tổng giá trị sản xuất của
nông nghiệp nhưng cũng chưa tạo thành động lực phát triển chính của ngành. Thủy
sản có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng còn nhiều bất ổn ở cả khâu sản xuất và thị
trường đầu ra, bắt đầu chững lại trong những năm gần đây. Các điểm yếu chính của
ngành vẫn là quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hoạt động chế biến nâng cao giá trị nông sản
còn yếu kém, thiếu liên kết giữa người sản xuất, thị trường còn lỏng lẻo (chủ yếu
dựa vào mạng lưới tư thương).
Thực trạng trên đặt trong bối
cảnh biến đổi khí hậu diễn ra gay gắt và hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi phải
thay đổi mô hình tăng trưởng của ngành nông nghiệp Thái Bình nhằm phát huy tối
đa những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người của tỉnh, thích nghi tốt
hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho người
nông dân, hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả. Xuất phát từ thực tế phát
triển của ngành nông nghiệp địa phương và tinh thần Đề án “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền
vững được phê duyệt tại Quyết định 899/2013/QĐ-TTg , Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Sở NN và PTNT) Thái Bình phối hợp với Viện Chính sách và Chiến lược
phát triển nông nghiệp nông thôn (IPS RD) xây dựng đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp tỉnh Thái Bình đến 2020 và tầm nhìn đến 2030”.
II. THỰC
TRẠNG NÔNG NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG THÁI BÌNH
1. Điều kiện tự nhiên và
kinh tế chung của tỉnh
Thái Bình có nhiều điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, là một trong ba tỉnh có diện
tích đất nông nghiệp lớn nhất vùng ĐBSH, có ưu thế lớn trong phát triển trồng
trọt và chăn nuôi quy mô lớn nếu tích tụ được ruộng đất. Bên cạnh đó, Thái Bình
có bờ biển dài với 52 km, rất thuận lợi cho phát triển thủy sản nhuyễn thể hai
mảnh vỏ ven biển. Vị trí tương đối gần hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng,
là điều kiện thuận lợi cho nông sản Thái Bình tiếp cận thị trường quy mô và giá
trị lớn.
Bên cạnh những thuận lợi,
nông nghiệp Thái Bình cũng đối mặt với hai nguy cơ liên quan đến điều kiện tự
nhiên.
Thứ nhất do ở
gần biển, Thái Bình cũng dễ bị tác động bởi thiên tai và biến đổi khí hậu
(BĐKH).
Thứ hai việc tỉnh
có trữ lượng than bùn khá lớn sẽ dẫn đến những nguy cơ tiềm ẩn cho phát triển
nông nghiệp cũng như sinh kế của người nông dân nếu như không có những kế hoạch
khai thác kết hợp với phát triển ngành nghề hợp lý.
Thái Bình có hệ thống giao
thông vận tải liên tỉnh, liên huyện, liên xã khá hoàn thiện, thuận lợi cho
thương mại hàng hóa nông sản. Hạ tầng nông thôn của tỉnh (thủy lợi, giao thông
nội đồng) thuộc vào loại tốt nhất ĐBSH. Thái Bình cơ bản đã thực hiện xong dồn
điền, đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng, đủ tiêu chuẩn áp dụng cơ khí
hóa. Toàn bộ hệ thống đê biển đã được cứng hóa.
2. Thành tựu và hạn chế của
ngành nông nghiệp Thái Bình
2.1. Thành tựu
Trong thời gian qua, ngành
nông nghiệp Thái Bình có những bước tăng trưởng khá ổn định, mặc dù có xu hướng
chậm lại sau năm 2009 do ảnh hưởng lớn của khủng hoảng kinh tế thế giới và kinh
tế trong nước. Sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối tốt giúp đảm bảo an
ninh lương thực và góp phần ổn định kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, sản phẩm nông
sản ngày càng đa dạng, nhiều mặt hàng như gạo, ngao, thịt lợn (cả lợn sữa) phát
triển mạnh và có vị thế trên thị trường, đóng vai trò quan trọng đối với tỉnh,
khu vực và cả nước. Trình độ canh tác phát triển, một số mặt hàng có năng suất,
chất lượng đứng đầu vùng và cả nước như gạo, ngao. Bên cạnh đó, Thái Bình đã
hình thành một số mô hình sản xuất quy mô lớn mang lại hiệu quả cao cả trong
chăn nuôi và trồng trọt. Những mô hình này có thể nhân rộng trong thời gian tới
để tăng quy mô hiệu quả cho ngành nông nghiệp. Thương mại nông sản ngày càng
phát triển, nhiều mặt hàng thâm nhập được vào các thị trường khó tính như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Châu Âu.
Một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển ổn định của ngành nông nghiệp Thái Bình trong thời gian qua
là sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo tỉnh trong việc ban hành cơ chế, chính sách
hỗ trợ ngành. Bên cạnh đó, người nông dân Thái Bình với truyền thống cần cù, có
kinh nghiệm, sáng tạo trong sản xuất và có trình độ thâm canh cao cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Cơ sở hạ tầng liên tỉnh ngày càng được Nhà nước quan
tâm đầu tư giúp gắn kết nông sản Thái Bình với các thị trường xung quanh.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu trên,
ngành nông nghiệp Thái Bình vẫn còn nhiều điểm hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, cơ cấu
đóng góp của các tiểu ngành chưa hợp lý. Tỷ trọng trồng trọt (đặc biệt là lúa gạo)
- tiểu ngành có giá trị gia tăng thấp và dường như đã phát triển đến ngư ng nếu
không có những đột phá về quy mô sản xuất và công nghệ - vẫn chiếm 40% cơ cấu
giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
Trong khi đó, ngành thủy sản
lại có xu hướng giảm mức tăng trưởng trong 3 năm gần đây do những biến động của
thị trường.
Thứ hai, quy
mô sản xuất nhỏ lẻ ở dạng nông hộ (trung bình 1 hộ gia đình canh tác khoảng 4-5
sào đất nông nghiệp), chưa hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn
(vùng chuyên canh, cánh đồng lớn ). Trong khi đó, các hoạt động tập thể của
nông dân diễn ra chưa thực sự hiệu quả. Phần lớn các Hợp tác xã Dịch vụ nông
nghiệp vẫn chỉ tập trung vào hoạt động cung ứng đầu vào và dịch vụ thủy lợi,
chưa có những hoạt động kết nối với doanh nghiệp hình thành các vùng sản xuất lớn.
Thứ ba, công
tác sản xuất giống cây trồng (trừ lúa), vật nuôi và thủy sản còn nhiều bất cập,
địa phương chưa chủ động được con giống và kiểm soát được chất lượng các nguồn
giống trên thị trường, làm tăng rủi ro dịch bệnh và giảm năng suất.
Thứ tư , hoạt
động chế biến nông sản còn yếu kém, sản phẩm thô, giá thấp. Liên kết trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lỏng lẻo. Thương mại nông sản chủ yếu dựa vào
hệ thống tư thương với mức độ lợi nhuận thấp và rủi ro cao.
Thứ năm, kết
cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mặc dù đã được đầu tư
nhưng vẫn thiếu, chưa đồng bộ, nhất là phục vụ bảo quản, chế biến dẫn đến chất
lượng các mặt hàng nông sản trong tỉnh không đồng đều, chưa tạo được thương hiệu
nên khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững, tính ổn định
chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thị trường.
Có hai nguyên nhân chính gây
nên các bất cập trên:
Một là, quá
trình hút lao động của các ngành công nghiệp - dịch vụ ra khỏi khu vực nông
nghiệp chưa hiệu quả. Về cơ bản, Thái Bình vẫn là một tỉnh thuần nông. Tỷ trọng
các ngành kinh tế thay đổi khá chậm, GDP NLTS vẫn còn chiếm tới 34,5% trong tổng
GDP toàn tỉnh, cao hơn nhiều so với Hà Nam (15,2%) hay Nam Định (24,6%).
Hai là, hoạt
động đầu tư vào khu vực nông nghiệp còn ở mức hạn chế, chưa có sự tham gia của
các doanh nghiệp đầu tàu. Các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh chưa thực sự
hiệu quả nên chưa thu hút doanh nghiệp đầu tư vào trong khu vực nông nghiệp.
3. Thực trạng lao động
Năm 2014, dân số trung bình
của tỉnh 1,79 triệu người, trong đó dân số từ 15 tuổi trở lên 1,41 triệu người,
chiếm 78,9% (Niên giám Thống kê Thái Bình 2014). Xét về quy mô dân số,
Thái Bình xếp thứ 4 trên 11 tỉnh khu vực ĐBSH. Thái Bình đang có cơ cấu dân số
vàng, với tỷ lệ dân số phụ thuộc thấp hơn tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động.
Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức trong quá trình tạo việc làm cho người
lao động. Cơ cấu dân số vàng sẽ chỉ kéo dài trong khoảng 20 năm nữa và là cơ hội
một đi không trở lại. Đặc biệt, tốc độ già hóa dân số ở Thái Bình sẽ nhanh hơn
trung bình các tỉnh ĐBSH do cơ cấu dân số Thái Bình già hơn.
Bên cạnh đó, lao động Thái
Bình đông nhưng chưa tinh. Khoảng 66% lực lượng lao động của Thái Bình ở nông
thôn. Năm 2014, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 55%. Khoảng 48% lao động
đang làm các công việc liên quan đến nông, lâm, thủy sản nhưng do tính chất mùa
vụ, thời gian nông nhàn nhiều nên hoạt động nông nghiệp chỉ chiếm 19% tổng thời
gian lao động cả năm. Như vậy, nếu lao động nông nghiệp chuyên nghiệp (làm 8 tiếng/ngày,
22 ngày/tháng) thì chỉ cần 1/5 số lao động hiện tại. Tuy nhiên, khả năng tạo việc
làm trong tỉnh từ các hoạt động phi nông nghiệp còn hạn chế do hoạt động công
nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Năm 2015, trong số 1,1 triệu lao động đang làm
việc, chỉ có 162 nghìn lao động có việc làm chính thức trong các doanh nghiệp,
trong đó có 52 nghìn lao động tại các Khu Công nghiệp, 30 nghìn lao động tại
các cụm công nghiệp, 80 nghìn lao động tại các doanh nghiệp rải rác ở địa
phương.
Một điểm đáng lưu ý là tỉnh
có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp nhất (0,06%) nhưng lại có tỷ suất di cư thuần
cao nhất khu vực ĐBSH. Phần đông lao động di cư làm việc tại các thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Kênh xuất khẩu lao động đã hình
thành nhưng chưa phát huy hết tiềm năng, lao động chủ yếu được xuất khẩu sang
các nước trong khu vực và thực hiện các công việc có thu nhập thấp.
Tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp cao, dân số nông thôn nhiều sẽ là áp lực rất lớn cho quá trình tái cơ cấu
tiến lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Để có thể giải bài toán tái cơ cấu thông
qua việc tăng quy mô, từ đó đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ thì phải rút
lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, thu hút nhiều lao động nông nghiệp vào
các hoạt động phi nông nghiệp tại các khu cụm công nghiệp tại địa phương, tổ chức
tốt lao động của tỉnh đi ra tỉnh ngoài và xuất khẩu.
III. TÁI
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
1. Thách thức và cơ hội
cho tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thái Bình
Quá trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của Thái Bình trong thời gian tới sẽ có những khó khăn và thách thức
từ cả bên trong và bên ngoài.
Thứ nhất, tập
quán sản xuất lạc hậu, nông dân có tâm lý giữ đất sản xuất là thách thức lớn
cho việc chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn ở Thái Bình.
Thứ hai, đất
đai manh mún, khan hiếm tài nguyên cho nông nghiệp. Tình trạng đất đai manh mún
(trung bình 0,2ha/hộ) đang là thách thức lớn cho công tác quy hoạch lại và xây
dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn của Thái Bình.
Thứ ba, tổ
chức sản xuất lạc hậu, không bền vững tạo nguy cơ tụt hậu của nông nghiệp Thái
Bình.
Thứ tư , thách
thức từ hội nhập kinh tế gây ra cạnh tranh mạnh mẽ trong việc tiêu thụ nông sản
cả ở trên thị trường thế giới và ngay trong thị trường nội địa.
Thứ năm, nhu
cầu thị trường thay đổi hướng tới những sản phẩm nông sản có chất lượng ngày
càng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thứ sáu BĐKH ảnh
hưởng mạnh tới nông nghiệp. BĐKH được dự báo sẽ gây ra những tác động tiêu cực
trên quy mô lớn đối với sản xuất nông nghiệp của Thái Bình. Ngoài ra, áp lực về
dân số lớn và lao động dư thừa trong nông thôn, sự già hóa của dân số
cũng là thách thức lớn, không tận dụng tốt thì Thái Bình rất d đánh mất lợi thế
này.
Bên cạnh đó, bối cảnh trong
thời gian tới cũng mang lại cơ hội thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp Thái Bình:
Thứ nhất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tại Thái Bình diễn ra với tốc độ nhanh hơn trong thời gian
tới, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp và rút lao động ra khỏi nông nghiệp.
Thứ hai, cơ
hội từ việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng ĐBSH, hợp tác với
các tỉnh về kinh tế biển, du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,
xuất khẩu để phát triển nhanh, bền vững.
Thứ ba, nhu
cầu tiêu thụ nông sản có chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm có xu hướng tăng
lên là cơ hội tốt cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
Thứ tư , quá
trình hội nhập sẽ toàn diện hơn, tạo điều kiện mở rộng thị trường, thu hút đầu
tư và công nghệ. Bên cạnh mở rộng thị trường nông sản, một trong những cơ hội
quan trọng cho Thái Bình chính là việc phát triển các ngành công nghiệp (da giầy,
may mặc) để xuất khẩu vào những thị trường lớn sau khi Việt Nam ký kết một loạt
những hiệp định Việt Nam-Châu Âu (Vietnam-EU), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), tạo điều kiện thu hút lao động từ nông nghiệp và là tiền đề tốt để
tích tụ đất đai, mở rộng quy mô sản xuất.
Thứ năm, khoa
học và công nghệ trong nước và trên thế giới sẽ tiếp tục phát triển mạnh. Với đặc
thù là tỉnh có trình độ sản xuất nông nghiệp thâm canh cao, nông dân có khả
năng tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ tốt, tỉnh Thái Bình sẽ có cơ hội tốt
để tăng hiệu quả sản xuất, mở ra những hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế mới.
2. Tầm nhìn, quan điểm
tái cơ cấu ngành nông nghiệp
2.1. Tầm nhìn ngành
nông nghiệp Thái Bình đến năm 2030
Nông nghiệp là ngành quan trọng
trong ổn định kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Bình, cung cấp các nguồn lực quan
trọng (nông sản, lao động, tài nguyên) cho sự phát triển của công nghiệp và dịch
vụ. Thái Bình hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, sản xuất theo tiêu
chuẩn đảm bảo chất lượng và có sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh phân phối nông sản tới người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2.2. Quan điểm tái cơ
cấu ngành nông nghiệp
- Rút lao động ra khỏi nông
nghiệp để chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả lao động trong nông nghiệp;
- Thu hút và phát triển
doanh nghiệp là đột phá cho tái cơ cấu nông nghiệp và giải quyết lao động nông
thôn. Lấy doanh nghiệp là đầu tàu trong phát triển chuỗi giá trị có sự liên kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các hộ sản xuất, tạo việc làm phi nông nghiệp và
xuất khẩu lao động;
- Tập trung phát triển những
ngành hàng hiện có theo chiều sâu, hướng tới nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
- Lấy tiến bộ khoa học kỹ
thuật và khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là động lực cho phát
triển nông nghiệp;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp thông qua mở rộng quy mô hộ, áp dụng cơ giới hóa và kỹ thuật canh
tác tiên tiến;
- Gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm;
- Cơ cấu lại cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện BĐKH.
3. Mục tiêu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp
3.1. Mục tiêu chung
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
nông nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, tăng quy mô hộ sản
xuất, phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng chuỗi giá trị liên kết giữa các
tác nhân, nhất là giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân (hay các Hợp tác xã, tổ
nhóm).
3.2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
Toàn ngành
- Tốc độ tăng trưởng toàn
ngành trung bình giai đoạn 2016-2020 đạt: 2,5%/năm, trong đó trồng trọt 0,4%;
chăn nuôi 3,5%; thuỷ sản 6%;
- Tỷ trọng các ngành trong tổng
cơ cấu nông, lâm, thủy sản: Trồng trọt 32%; chăn nuôi 31%, dịch vụ 6,9%, lâm
nghiệp 0.1% và thủy sản 30%.
Trồng trọt
- Tỷ lệ diện tích đất canh tác
được tích tụ với quy mô từ 02 ha trở lên đạt trên 50%;
- Diện tích trồng trọt áp dụng
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt đạt 25%;
- Sản lượng được tiêu thụ
qua hợp đồng: Lúa gạo 10%; rau củ quả 10%; ngô 20%;
- Diện tích đất lúa bảo đảm
tiêu thụ nội tỉnh, sản xuất hàng hóa, và góp phần đảm bảo an ninh lương thực và
đời sống dân sinh;
- Diện tích ngô: Khoảng
12.500 ha/năm, tăng 1.956 ha so với hiện nay, chủ yếu tăng ở vụ Xuân do chuyển
từ đất lúa sang trồng ngô, mỗi năm tăng khoảng 400 ha;
- Diện tích rau gieo trồng
các loại: Khoảng 37.765 ha/năm, trong đó: Diện tích khoai tây khoảng 6.000 ha
(vụ Xuân 500 ha, vụ Đông 5.500 ha); diện tích rau chuyên canh tăng từ 1.800 ha
lên 2.500 ha.
Chăn nuôi
- Ổn định đàn lợn khoảng 1 -
1,1 triệu con, tăng đàn bò lên 100 nghìn con, tăng đàn gia cầm lên 13 triệu con
(trong đó đàn gà 10 triệu con);
- Duy trì đàn lợn nái chiếm
khoảng 18% tổng đàn lợn. Tăng tỷ lệ đàn lợn nái lai và lợn nái ngoại lên 75% tổng
đàn vào năm 2020;
- Tăng số lượng các cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn lên 1.000 trang trại;
- Đưa 40% số điểm giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn toàn tỉnh vào các cơ sở giết mổ đã được
quy hoạch;
- Sản lượng thịt bò tăng
80-90% thông qua việc tăng cường phối giống bằng thụ tinh nhân tạo bò lai Sind
với nhóm bò Zebu.
Thuỷ sản
- Cơ cấu giá trị sản xuất thủy
sản chiếm 30% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản và diêm nghiệp; sản
lượng ngao được tiêu thụ thông qua hợp đồng đạt 10%;
- Lượng giống thủy sản được
cung cấp bởi địa phương chiếm 75%;
- Khoảng 25% sản phẩm thủy sản
là sản phẩm chế biến;
- Diện tích ngao 4.100 ha, sản
lượng 123.000 tấn;
- Diện tích nuôi tôm sú xen
ghép cá rô phi 3.000 ha và nuôi cá các loại (cá vược, cá song, cá bống bớp);
- Cá rô phi: 2.500 ha, sản
lượng: 37.500 tấn;
- Sản lượng khai thác 70.000
tấn.
Giải quyết lao động
- Chuyên nghiệp hóa lao động
nông nghiệp, rút một nửa lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp;
- Năm 2020, xuất khẩu khoảng
10 nghìn lao động, thu hút thêm 03 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu
lao động;
- Hình thành 01 trung tâm
giao dịch việc làm hỗ trợ những người làm ở tỉnh ngoài;
- Đến năm 2020, các doanh
nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp tạo khoảng 150-160 nghìn công việc mới;
- Lao động ở lại nông nghiệp
được chuyên nghiệp hóa khoảng 50 nghìn người.
4. Giải pháp tái cơ cấu
4.1. Các giải pháp đột
phá
Từ những phân tích về hiện
trạng, tiềm năng nông nghiệp của tỉnh cũng như bối cảnh trong thời gian tới để
hiện thực hóa tầm nhìn, đi đúng định hướng và đạt được các mục tiêu đã đặt ra về
tái cơ cấu nông nghiệp, Thái Bình cần tập trung thực hiện năm nhóm giải pháp đột
phá sau:
4.1.1. Tăng quy mô đồng
ruộng tiến lên nền sản xuất hàng hóa lớn tập trung
Tăng quy mô sản xuất là điều
kiện tiên quyết cho những đột phá trong sản xuất nông nghiệp của Thái Bình.
Tăng quy mô đồng ruộng tạo điều kiện cơ giới hóa, giảm chi phí lao động, đảm bảo
sản phẩm đồng đều với chất lượng cao, tăng hiệu quả sản xuất, tiến tới sản xuất
nông nghiệp hàng hóa lớn. Bên cạnh đó, tăng quy mô đồng ruộng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho liên kết giữa doanh nghiệp với các hộ nông dân/nhóm hợp tác hay Hợp
tác xã.
Tăng quy mô sản xuất cần được
thực hiện thông qua các đột phá chính trong việc thúc đẩy quá trình thuê/góp đất
trong sản xuất nông nghiệp, khuyến khích các hộ không sử dụng hoặc không muốn sử
dụng đất nông nghiệp cho các hộ khác thuê. Chính quyền tạo điều kiện thuận lợi
về mặt thủ tục pháp lý để các hộ đi thuê yên tâm đầu tư sản xuất. Bên cạnh đó,
cũng cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuê đất của nông dân, nông
dân góp đất cùng với doanh nghiệp (Mô hình doanh nghiệp thuê đất của các hộ dân
và tự tổ chức sản xuất cũng bắt đầu phát triển ở một số địa phương như Nam Định,
Vĩnh Phúc).
Bên cạnh đó, cần có những
chính sách hỗ trợ để phát triển tổ hợp tác, Hợp tác xã tập hợp đất của các hộ
nông dân thành những cánh đồng lớn, tiến tới cùng sản xuất loại sản phẩm nhất định,
sử dụng loại giống đồng nhất, đồng thời sẽ là đại diện cho hộ nông dân trong
liên kết với các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và doanh nghiệp thu mua nông sản.
4.1.2. Xây dựng một số
chuỗi giá trị nông sản chính
Đây là giải pháp quan trọng
để có thể đẩy mạnh liên kết giữa hộ nông dân, đại diện của hộ nông dân (nhóm hợp
tác, Hợp tác xã) với doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ là đầu tàu trong chuỗi giá
trị để tiếp cận thị trường, đồng thời sẽ giúp hộ nông dân tổ chức lại sản xuất
và sản xuất theo các tiêu chuẩn, chất lượng mà thị trường cần. Song song với việc
mở rộng qui mô sản xuất thông qua đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, liên kết nhóm
nông dân, phát triển cánh đồng liên kết, để xây dựng được một số chuỗi giá trị
chính trong các ngành hàng nông sản, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Khuyến khích và hỗ trợ
phát triển các Hợp tác xã kiểu mới nhằm tập hợp nông dân;
- Thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp vào việc xây dựng vùng chuyên canh liên kết với nông dân hình
thành nên những chuỗi giá trị. Hình thành liên kết lâu dài giữa các Hợp tác xã
với các doanh nghiệp nòng cốt. Tạo điều kiện cho các Hợp tác xã, doanh nghiệp
có liên kết được tiếp cận chính sách ưu đãi thông qua hỗ trợ mặt bằng, tín dụng,
kết nối thị trường;
- Ưu tiên tập huấn, xây dựng
sản xuất theo tiêu chuẩn, tín dụng, bảo hiểm nông nghiệp cho các hộ nông dân
tham gia vào chuỗi giá trị, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp;
- Chính quyền hỗ trợ doanh
nghiệp và hộ nông dân trong việc đảm bảo liên kết giữa hộ nông dân và Hợp tác
xã được thực hiện một cách nghiêm túc theo hợp đồng.
4.1.3. Đột phá về khoa
học công nghệ
Ưu tiên đầu tư phát triển
khoa học công nghệ và tăng cường khả năng áp dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp. Coi khoa học công nghệ là nhân tố chính cho tăng trưởng nông
nghiệp, kết hợp với đổi mới tổ chức sản xuất để đảm bảo phát triển ổn định;
- Xây dựng quỹ
sáng tạo với kinh phí của tỉnh và các nhà tài trợ, cho phép tất cả các thành phần
kinh tế được đề xuất nghiên cứu, đối tượng được lựa chọn khi tham gia cần có vốn
đối ứng theo hình thức đối tác công tư;
- Đột phá về
khâu giống cần được coi là trọng tâm trong chính sách khoa học công nghệ của
Thái Bình trong giai đoạn tới nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Chủ động cả về
chất lượng, số lượng, nguồn gốc giống; bình ổn giá giống; kiểm soát hiệu quả sử
dụng các bộ giống đã được tỉnh lựa chọn trong các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản; phục vụ đắc lực cho công tác xây dựng thương hiệu nông, thủy sản Thái
Bình dựa trên tính ưu việt của các bộ giống vật nuôi, cây trồng, thủy sản của
Thái Bình so với các địa phương khác. Các giải pháp về khâu giống cần tập trung
vào:
- Đối với lúa:
Đầu tư nghiên cứu ở cả khía cạnh sản xuất và thị trường để tuyển chọn bộ giống
lúa chủ lực cho Thái Bình, phát triển từ 03-06 giống lúa ưu việt của Thái Bình
phục vụ các phân khúc thị trường tiêu thụ gạo khác nhau; hỗ trợ một phần kinh
phí hoặc ưu tiên về thuế cho các doanh nghiệp tự nghiên cứu thành công giống
lúa ưu việt có thể nhân rộng tại Thái Bình;
- Với thủy sản:
Đầu tư công nghệ mở rộng quy mô sản xuất giống của đơn vị nhà nước hoặc hỗ trợ
doanh nghiệp cung cấp đầy đủ ngao giống chất lượng cao, phù hợp với môi trường
địa phương cho người sản xuất;
- Với chăn
nuôi: Hỗ trợ cải tạo đàn lợn cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở cung cấp giống
ông, bà; hỗ trợ hộ trang trại nuôi lợn bố, mẹ và cung cấp tinh giống lợn ngoại
cao sản; hỗ trợ vốn, lãi suất cho doanh nghiệp nhập khẩu giống lợn có năng suất
cao để sản xuất con giống bố mẹ, con thương phẩm đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu
ngành chăn nuôi; hỗ trợ kinh phí mua tinh lợn ngoại hoặc lợn nái ngoại cho các
cơ sở chăn nuôi đáp ứng được các tiêu chuẩn về quy mô chăn nuôi, điều kiện chăn
nuôi;
- Áp dụng các
tiêu chuẩn trong trồng trọt (VietG P, GlobalG P), chăn nuôi (G HP) và thủy sản
thông qua công tác đào tạo, hỗ trợ kinh phí chứng nhận ban đầu;
- Xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm nông nghiệp nổi bật của Thái Bình để nâng cao khả năng cạnh tranh
và tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường trong nước, quốc tế.
4.1.4. Rút mạnh lao động
ra khỏi nông nghiệp nông thôn
Đây là giải pháp rất quan trọng
làm tiền đề cho việc tích tụ ruộng đất đồng thời góp phần giải quyết việc làm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Một số nhóm giải pháp cần thực hiện:
- Thúc đẩy xuất khẩu lao động:
Coi đây là một trong các giải pháp quan trọng để hút lao động trong thời gian tới
nhất là những lao động trẻ, cụ thể:
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu lao động trong tỉnh bằng cách cung cấp thông tin về người lao động, ưu đãi
vay vốn, đất đai làm trụ sở đào tạo, dịch vụ hậu cần cho đào tạo (ăn, nghỉ của
lao động học nghề); hỗ trợ đào tạo cơ bản trước khi đào tạo chuyên sâu theo kế
hoạch/tiêu chuẩn của doanh nghiệp;
+ Hỗ trợ cho người đi lao động
thông qua các chính sách/dịch vụ như hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ pháp lý, thủ tục
khác (khám sức khỏe, VISA... ), dịch vụ chuyển tiền, hỗ trợ về làm quen với văn
hóa xã hội,... Cung cấp dịch vụ Một cửa cho xuất khẩu lao động (khám sức khỏe,
cấp VISA, kiểm tra ngoại ngữ,... );
+ Tổ chức xây dựng nghiệp
đoàn cho lao động xuất khẩu: Thí điểm hỗ trợ xây dựng văn phòng nghiệp đoàn (kết
nối với các Đại sứ quán, hỗ trợ đăng ký, thành lập quỹ hoạt động, tổ chức mạng
lưới,...). Thông qua nghiệp đoàn và phối hợp với doanh nghiệp để đảm bảo đời sống,
an ninh, đi lại, sức khỏe, dịch vụ chuyển tiền an toàn và các quyền lợi chính
đáng khác của người lao động tại nước ngoài.
- Tổ chức lại hệ thống lao động
của Thái Bình sang làm việc tại các tỉnh khác:
+ Thu hút, hỗ trợ các doanh
nghiệp ở các tỉnh ngoài Thái Bình trong công tác đưa lao động di cư từ Thái
Bình thông qua các hoạt động như: Đào tạo nghề, cho vay vốn, thông tin về lao động;
+ Tổ chức nghiệp đoàn lao động
theo ngành nghề, theo địa bàn, hỗ trợ và giao quyền cho nghiệp đoàn đào tạo nghề,
cấp chứng chỉ, vay vốn, cung cấp thông tin, ;
+ Thành lập các điểm thông
tin, hỗ trợ pháp lý cho lao động của tỉnh đi làm tại các thị trường trọng điểm
trong nước.
- Tập trung phát triển các cụm
công nghiệp, làng nghề:
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
cơ bản tại các khu/cụm công nghiệp, có các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất,
chi phí làm mặt bằng, thủ tục thu hút doanh nghiệp về cụm công nghiệp sử dụng
lao động tại địa phương;
+ Đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo
nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn: Ưu tiên hỗ trợ đào tạo theo nhu cầu
của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể
(doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở kinh doanh, ). Chuyển kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề trực tiếp cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4.1.5. Đột phá về môi
trường kinh doanh đầu tư thu hút doanh nghiệp
Đột phá về môi trường kinh
doanh, đầu tư nhằm đưa Thái Bình lên tốp 15 tỉnh có chỉ số PCI cao nhất Việt
Nam là điều kiện quan trọng để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu
tư vào nông nghiệp, hoặc các ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhằm đạt được
các mục tiêu:
- Phát triển doanh nghiệp để
thu hút lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập
và tạo tiền đề cho quá trình tích tụ ruộng đất;
- Phát triển các doanh nghiệp
nông nghiệp đầu tàu dẫn dắt trong toàn chuỗi giá trị theo định hướng thị trường.
Phát triển các doanh nghiệp chế biến nâng cao giá trị gia tăng nhất là chế biến
ngao, sản phẩm chăn nuôi, rau quả;
- Phát triển các doanh nghiệp
cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nền nông nghiệp của tỉnh có
cơ cấu hợp lý, phát triển bền vững.
Như vậy, đây cũng là giải
pháp rất tốt hỗ trợ cho việc rút lao động ra khỏi nông nghiệp, tạo việc làm tại
tỉnh đồng thời từ đó có thể mở đường cho các doanh nghiệp đầu tàu trong việc
xây dựng chuỗi giá trị. Để cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào trong nông nghiệp, cần thực hiện đồng thời những giải pháp sau:
+ Về tư tưởng: Quán triệt
tinh thần phát triển doanh nghiệp trong quyết tâm chính trị từ lãnh đạo tỉnh đến
các ban, ngành, địa phương. Đẩy mạnh công tác truyền thông để lãnh đạo, các
ban, ngành, địa phương thống nhất chủ trương ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu
tư của tỉnh.
+ Tăng cường công tác truyền
thông, xúc tiến đầu tư: Tổ chức diễn đàn đầu tư vào nông nghiệp, vai trò doanh
nghiệp đối với phát triển kinh tế của tỉnh; tổ chức hội nghị, hội thảo tại tỉnh
để thu hút, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào trong tỉnh; phối hợp với các tổ chức,
hiệp hội của doanh nghiệp như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Cơ quan xúc tiến thương mại
của các nước ở Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc để tổ chức giới thiệu tiềm năng
đầu tư vào tỉnh Thái Bình, những chính sách ưu đãi của tỉnh với các doanh nghiệp;
xây dựng trang thông tin về tình hình phát triển của doanh nghiệp, quy hoạch,
chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư vào tỉnh, các mô hình kinh doanh hiệu quả;
+ Đơn giản tối thiểu các thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp, đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá
trình làm thủ tục đăng ký, cấp phép
+ Thu hút đầu tư: Xây dựng
phương án liên kết thu hút đầu tư với các tỉnh lân cận để thu hút một số doanh nghiệp
lớn cần có vùng nguyên liệu lớn, cung cấp liên tục đầu vào nông sản (vượt qua
khả năng cung ứng cục bộ của Thái Bình), có hệ thống phân phối mạnh, chi phối
thị trường đã đầu tư sang các tỉnh như Nam Định, Hải Dương... để tận dụng các lợi
thế chung của vùng và hỗ trợ nhau trong trường hợp một tỉnh bị thiên tai, mất
mùa không thể đảm bảo đủ lượng nông sản thu mua của doanh nghiệp.
+ Quy hoạch lại Khu công
nghiệp: Quy hoạch lại Khu công nghiệp đảm bảo thành Khu công nghiệp khép kín ở
đó có các ngành nghề lĩnh vực hỗ trợ tốt cho nhau, có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
+ Tăng cường chính sách ưu
đãi: Tăng cường các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp về tín dụng, mặt bằng
kinh doanh, chi phí san lấp mặt bằng, thuế, xúc tiến thương mại, đào tạo theo
Nghị Định 210 của Chính phủ và Quyết định 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành quy định, cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, cần có sự điều chỉnh
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhất là về quy mô và mức hỗ trợ.
4.2. Nhóm các giải
pháp khác
Bên cạnh những giải pháp đột
phá ở trên, Thái Bình cần thực hiện một số giải pháp khác để thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Những giải pháp này cũng đóng vai trò rất quan trọng và hỗ
trợ rất tốt cho nhóm giải pháp đột phá, cụ thể:
- Giải pháp lãnh đạo chỉ đạo,
tuyên truyền: Phải có sự chỉ đạo quyết liệt, quyết tâm chính trị cao từ lãnh đạo
tỉnh, phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc để triển khai, thực hiện tái
cơ cấu phát triển ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các
địa phương và toàn dân trong tỉnh biết được nội dung tái cơ cấu nền nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng phát triển bền vững;
- Giải pháp về quy hoạch: Rà
soát, bổ sung các quy hoạch nông nghiệp, nông thôn ở các cấp đảm bảo sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch tổng thể nông nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trong đó có
bổ sung nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, lồng ghép các giải pháp ứng phó
với BĐKH vào quy hoạch;
- Giải pháp về tổ chức hành
chính: Thành lập Ban Chỉ đạo Tái cơ cấu nông nghiệp liên ngành của tỉnh với nhiệm
vụ chính là định hướng chỉ đạo, theo dõi, đánh giá thực hiện Tái cơ cấu nông
nghiệp của tỉnh thông qua những chỉ tiêu cụ thể rõ ràng;
- Giải pháp về phát triển thị
trường: Ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm, khai thác, ổn định thị trường; cần đa dạng
hóa cách thức xúc tiến thương mại thông qua hội thảo, hội chợ để khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh ký kết hợp
đồng tiêu thụ, chế biến, bảo quản nông sản. Ngoài ra, cấn có chính sách ưu đãi
về đầu tư cơ sở hạ tầng, liên kết, cam kết của tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm tại thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu đặc biệt đối với các sản phẩm có giá trị, chủ lực của tỉnh như: gạo, ngao,
cá vược, ớt, dưa gang, củ cải đường, thịt lợn, thịt gà và đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, chủ động tìm đối tác để xuất khẩu thay vì thụ động chờ các đơn
hàng xuất khẩu như hiện nay, nhất là đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc;
- Giải pháp về cơ sở hạ tầng:
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi nội đồng,
hạ tầng vùng nuôi (đường giao thông vào vùng nuôi ngao, hệ thống thủy lợi);
- Giải pháp về đào tạo: Mở rộng
các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng gắn
đào tạo với các ngành hàng và quy hoạch vùng chuyên canh. Tăng cường tập huấn kỹ
thuật sản xuất theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalG P, Hữu Cơ) đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Tăng cường đào tạo kỹ năng quản trị, lập kế hoạch cho lãnh đạo
các tổ nhóm, Hợp tác xã; kỹ năng về quản lý kinh doanh và thị trường nông sản;
- Giải pháp về huy động nguồn
lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp: Xã hội hóa các nguồn lực trong tỉnh, thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, các chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn sự nghiệp của nhà nước và các nguồn vốn Trung ương khác. Thí điểm các dự án
liên kết công tư (PPP) tạo điều kiện thuận lợi cho các khu vực tư nhân đầu tư
hoặc tham gia đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng như: Đường giao
thông, trạm thu mua nông sản, kho bảo quản nông sản; tổ chức hoặc hỗ trợ nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cung cấp dịch vụ tư vấn... để huy động tối đa
nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Giải pháp về bảo vệ môi
trường: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất
kinh doanh gây ô nhi m môi trường; ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý ô nhi m
môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản như: Sử dụng chế phẩm xử
lý các sản phẩm phụ của trồng trọt (rơm, rạ) thành phân bón hữu cơ; của chăn
nuôi thành khí đốt (biogas); khuyến cáo nông dân thực hiện tốt các biện pháp
phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM.
IV. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
Để thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, cần xây dựng chi tiết và triển khai một số chương trình dự
án cụ thể. Các chương trình dự án này có thể được thực hiện trong những giai đoạn
khác nhau.
1. Giai đoạn 2016-2018
a. Nông lâm thủy sản
- Nghiên cứu đẩy mạnh tích tụ
đất đai thông qua tạo điều kiện thuận lợi trong việc thuê đất mở rộng quy mô sản
xuất;
- Nghiên cứu chính sách thu
hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Đề án Tích tụ ruộng đất
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa và liên kết trong chuỗi giá trị;
- Dự án Nghiên cứu và xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm gạo của tỉnh Thái Bình;
- Đề án Tăng cường áp dụng
Chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) cho cây trồng nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng sản phẩm;
- Đề án Phát triển sản xuất
rau an toàn áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP;
- Đề án hỗ trợ chuyển đổi đất
lúa sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn;
- Đề án Tái cơ cấu giống lợn
nhằm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020;
- Đề án Phát triển chuỗi
liên kết trong chăn nuôi lợn và gà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020;
- Đề án Phát triển các mô
hình kinh tế hợp tác (nhóm hợp tác, hợp tác xã) trong sản xuất nông nghiệp;
- Đề án Quy hoạch tổng thể
thủy sản Thái Bình giai đoạn 2016-2020;
- Dự án Hỗ trợ phát triển
thương hiệu ngao sạch chất lượng cao Thái Bình tại thị trường nội địa và xuất
khẩu;
- Đề án Phát triển ngao giống
phục vụ sản xuất tại tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận;
- Dự án Hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển doanh nghiệp chế biến xuất khẩu ngao Thái Bình.
b. Việc làm
Dự án Phát triển xuất khẩu
lao động của Thái Bình sang nước ngoài.
2. Giai đoạn 2018-2020
a. Nông lâm thủy sản
- Dự án Phát triển sản xuất
chế biến khoai tây tỉnh Thái Bình;
- Đề án Phát triển chăn nuôi
theo hướng trang trại và gia trại theo hướng an toàn dịch bệnh;
- Đề án Quy hoạch vùng trọng
điểm, xã trọng điểm chăn nuôi theo hướng tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh GAHP;
- Dự án Xây dựng cảng cá Thụy
Tân - Thái Thụy;
- Dự án Trồng rừng và bảo vệ
đê ven biển khu vực Đồng Châu.
b. Việc làm
- Đề án Đào tạo hộ nông dân
chuyên nghiệp hóa phục vụ nền sản xuất quy mô lớn;
- Dự án xây dựng nghiệp đoàn
hỗ trợ những người lao động của Thái Bình ở những tỉnh ngoài;
- Quy hoạch lại Khu Công
nghiệp, cụm công nghiệp nhằm thu hút lao động nông nghiệp.