HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2022/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN, KHU
DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI; VÙNG NUÔI CHIM YẾN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI
DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn
nuôi;
Thực hiện Thông báo kết luận số
502-TB/TU ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn
nuôi; vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Xét Tờ trình số 220/TTr-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi; vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi
ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;
vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu
vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình khoá XVII Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính;
- Cục Kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực XI;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Báo Thái Bình; Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử
Thái Bình; Trang thông tin điện
tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình;
- Lưu VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
KHU
VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN
NUÔI; VÙNG NUÔI CHIM YẾN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI
KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi các loại vật
nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và các loại động vật khác trong chăn nuôi, trừ
nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm
môi trường (sau đây gọi tắt là khu vực không được phép chăn nuôi); vùng nuôi
chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân có cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác nằm trong khu vực không được
phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện Quy định này.
Điều 2. Khu vực
không được phép chăn nuôi
1. Khu vực nội thành của thành phố,
thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Bình bao
gồm:
a) Thành phố Thái Bình: Gồm các phường:
Bồ Xuyên, Đề Thám, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Phú Khánh, Quang Trung, Kỳ Bá,
Tiền Phong Trần Lãm và các khu đô thị, khu quy hoạch dân cư mới thuộc phường
Hoàng Diệu và của các xã: Vũ Phúc, Vũ Chính, Vũ Lạc, Vũ Đông, Đông Mỹ, Đông Thọ,
Đông Hòa, Tân Bình, Phú Xuân.
b) Huyện Vũ Thư: Các tổ dân phố: Minh
Hòa, An Bình, Minh Hưng thuộc thị trấn Vũ Thư.
c) Huyện Quỳnh Phụ: Thị trấn Quỳnh
Côi và Tổ dân phố số 13 thuộc thị trấn
An Bài.
d) Huyện Thái Thụy: Các tổ dân phố số
01, số 02, số 03, số 04, số 05 số 06, số 07, số 08, số 09, Hổ Đội 01, Hổ Đội
02, Hổ Đội 03, Hổ Đội 04 Bao Trình, Ngoại Trình, Nghĩa Chỉ và Mai Diêm
thuộc thị trấn Diêm Điền.
đ) Huyện Đông Hưng: Tổ dân phố số 01
và Tổ dân phố số 05 thuộc thị trấn Đông Hưng.
e) Huyện Hưng Hà: Tổ dân phố Thị An
và Tổ dân phố Tiền Phong thuộc thị trấn Hưng Nhân; Tổ dân phố Nhân Cầu 02 và Tổ
dân phố Nhân Cầu 03 thuộc thị trấn Hưng Hà.
g) Huyện Kiến Xương: Các tổ dân phố Cộng
Hòa, Hưng Long, Tân Tiến, Đông Trung, Quang Trung và một phần tổ dân phố Thống
Nhất (khu Thống Nhất cũ) thuộc thị trấn Kiến Xương.
h) Huyện Tiền Hải: Tổ dân phố Hùng Thắng, Tổ dân phố Tiểu Hoàng, Tổ dân phố số 03 và Tổ dân
phố số 05 thuộc thị trấn Tiền Hải.
i) Các khu vực quy hoạch phát triển
đô thị đã được xác định, định hướng trong các hồ sơ quy hoạch được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực,
các tổ chức, cá nhân có cơ sở chăn nuôi đang hoạt động, nằm trong khu vực không
được phép chăn nuôi quy định tại khoản 1 Điều này không được phép cơi nới, mở rộng
quy mô chăn nuôi và thực hiện di dời đến địa điểm chăn nuôi phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc ngừng hoạt động chăn nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, các cơ sở chăn nuôi vẫn tiếp tục hoạt động hoặc không di dời
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Vùng nuôi
chim yến
1. Vùng nuôi chim yến là vùng nằm ngoài khu vực quy định tại khoản 1
Điều 2 của Quy định này.
2. Việc xây dựng, hoạt động nuôi chim
yến trong vùng nuôi chim yến phải đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật
Chăn nuôi, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi và các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Đối với các nhà yến đã hoạt động
trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều
này thì phải giữ nguyên hiện trạng, không được cơi nới, không được sử dụng loa
phóng phát âm thanh và đảm bảo các quy định khác tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi
1. Điều kiện hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân thuộc quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 1 Quy định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Cơ sở chăn nuôi đang hoạt động; thực
hiện quy định kê khai hoạt động chăn nuôi theo Điều 54 Luật Chăn nuôi.
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2025
hoàn thành việc di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm chăn nuôi mới phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí thực hiện việc di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi theo quy định.
b) Cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng điều
chỉnh của Quy định này chỉ được hỗ trợ một lần duy nhất cho nội dung hỗ trợ và
phải sử dụng đúng mục đích, đúng
chế độ và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
c) Ngoài chính sách hỗ trợ quy định tại
khoản 3 Điều này, các tổ chức, cá nhân có cơ sở chăn nuôi, người lao động làm
việc trực tiếp tại các cơ sở chăn nuôi thuộc khu vực không được phép chăn nuôi
khi thực hiện di dời trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 được hưởng các chính sách
khác theo quy định của Nhà nước.
d) Trong cùng thời điểm và cùng một nội
dung hỗ trợ, đối tượng thụ hưởng chính sách chỉ được lựa chọn một mức hỗ trợ
cao nhất.
3. Nội dung, mức hỗ trợ, phương thức
hỗ trợ
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ việc
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này; mức hỗ trợ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)/m2
diện tích chuồng nuôi phải di dời, nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng (một
trăm năm mươi triệu đồng)/cơ sở chăn nuôi.
b) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần
sau khi hoàn thành di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm mới theo quy định.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách
trung ương hỗ trợ và nguồn vốn lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác theo quy định.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
Khi các văn bản pháp luật được dẫn chiếu
để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo các văn bản mới./.