HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 BAN HÀNH KÈM
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2007/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng
chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày
04 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị điều chỉnh Quy
hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định
hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng
7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI; Báo cáo thẩm tra số 138/BC-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều
chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2006-2010, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh (có điều chỉnh Quy hoạch
kèm theo).
Điều 2. Giao
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Điều 3. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2012./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công thương;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 03/2007/NQ-HĐND NGÀY 07/7/2007 CỦA HĐND TỈNH
(Kèm
theo Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh)
1. Sửa đổi
khoản 1 như sau:
“1. Mục tiêu của quy hoạch
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả
hệ thống công trình thủy lợi và nguồn tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác; góp phần giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư và có
kế hoạch đầu tư phù hợp;
- Góp phần xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội giữ vững an ninh quốc
phòng.”
2. Sửa đổi ý
thứ nhất, khoản 2 như sau:
“- Quy hoạch xây dựng và phát triển
thủy lợi tỉnh Tuyên Quang đến 2015, định hướng đến năm 2020 phù hợp với định
hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các Quy hoạch
khác đã được phê duyệt.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nhiệm vụ quy hoạch
3.1. Cấp nước:
a/ Cấp nước tưới:
+ Đến năm 2015 đảm bảo tưới chắc
cho 84,64% diện tích trồng lúa tưới bổ sung cho 70% diện tích màu. Ngoài ra còn
kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm cây lâm
nghiệp tập trung.
+ Đến năm 2020 đảm bảo tưới chắc
cho 88,83% diện tích trồng lúa, tưới bổ sung cho 75% diện tích trồng màu. Ngoài
ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm
cây lâm nghiệp tập trung.
Mục tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp đến năm 2015 và 2020
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Toàn
tỉnh
|
Lưu
vực sông Lô
|
Lưu
vực sông Gâm
|
Lưu
vực sông Phó Đáy
|
I
|
Năm 2015
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
17.326
|
8.920
|
5.626
|
2.780
|
2
|
Lúa mùa
|
25.869
|
12.369
|
9.366
|
4.134
|
3
|
Cây màu
|
11.536
|
5.116
|
3.812
|
2.608
|
4
|
Chè
|
8.220
|
6.713
|
493
|
1.014
|
5
|
Cây ăn quả
|
6.150
|
5.007
|
686
|
457
|
II
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
17.148
|
8.829
|
5.568
|
2.751
|
2
|
Lúa mùa
|
25.250
|
12.073
|
9.142
|
4.035
|
3
|
Cây màu
|
15.200
|
6.724
|
5.024
|
3.452
|
4
|
Chè
|
8.220
|
6.713
|
493
|
1.014
|
5
|
Cây ăn quả
|
6.150
|
5.007
|
686
|
457
|
b) Cấp nước sinh hoạt và các
ngành khác
- Cấp nước sinh hoạt đô thị và các
ngành khác (công nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, môi trường và duy trì dòng chảy...)
và cấp nước sinh hoạt nông thôn. Dự kiến đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80% dân số toàn
tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó 75% dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh), với số lượng bình quân trung bình 80 lít/người/ngày và đến
năm 2020 đạt tỷ lệ 96,1% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong
đó trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh), với số lượng bình
quân trung bình 80 lít/người/ngày).
- Cấp nước nuôi trồng thuỷ sản: Mở
rộng diện tích và tăng giá trị nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở tận dụng diện tích
ao, hồ; chuyển đổi một số diện tích ruộng trũng, lầy, thụt sang nuôi trồng thuỷ
sản; phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên hồ thuỷ điện Tuyên Quang.
3.2- Quy hoạch tiêu và phòng, chống
lũ, giảm nhẹ thiên tai:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
nâng cấp, tu bổ, xây dựng công trình tiêu và phòng chống lũ cho các vùng; các
giải pháp phòng tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Xác định danh mục các công trình
phòng chống lũ, đặc biệt là các tuyến kè bảo vệ bờ sông, suối xung yếu, khu dân
cư tập trung và các công trình quốc gia đảm bảo mục tiêu phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
3.3- Quy hoạch phát triển thuỷ
điện vừa và nhỏ: Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch xây dựng các công trình
thuỷ điện vừa và nhỏ trong tỉnh.”
4. Sửa đổi tiết
4.1, khoản 4 như sau:
“4.1- Quy hoạch tưới:
a) Phương án quy hoạch:
- Do địa hình vùng núi bị chia cắt
mạnh, đất dốc nhiều, diện tích đất canh tác phân tán, để đáp ứng cho nhu cầu sử
dụng nước của các ngành kinh tế của tỉnh, chủ yếu tập trung xây dựng các công
trình thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Ở những khu vực dòng chảy cơ bản
không đủ cấp cho các hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho phép thì dự kiến xây
dựng hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô.
Những khu vực có nguồn nước không
đủ tưới cho 2 vụ lúa thì xác định nhiệm vụ của công trình chủ yếu tưới cho lúa
mùa là chính, diện tích vụ xuân chủ yếu trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn
ngày.
Trường hợp nguồn nước quá ít, không
đủ tưới cho lúa thì xác định nhiệm vụ công trình tưới cho các loại cây trồng
cần ít nước.
- Để giải quyết cấp nước chủ động
cho diện tích trồng lúa, một phần diện tích màu và giải quyết tưới ẩm cho những
vùng trồng cây công nghiệp tập trung, biện pháp thuỷ lợi cần phải tập trung:
+ Củng cố, duy trì và phát huy tối
đa năng lực tưới của những công trình thuỷ nông hiện có.
+ Tu sửa nâng cấp một số công trình
thuỷ nông đã xuống cấp.
+ Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa,
đập dâng lớn thay thế các công trình nhỏ, tạm để đảm bảo điều hoà, tiết kiệm
nước nâng cao hiệu quả phục vụ tưới.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình
kiên cố hoá kênh mương.
- Gắn quy hoạch thủy lợi với nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới
Tổng hợp các công trình tu sửa, nâng
cấp, xây dựng mới công trình thủy lợi đến năm 2020:
Số TT
|
Lưu vực
|
Tổng số công trình
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng)
|
Làm mới
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
Lúa
|
Diện tích tăng thêm
|
Cấp nước nuôi trồng thủy sản
|
Cây rau, màu...
|
Cây chè, cây ăn quả
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
A
|
Giai
đoạn đến 2015
|
184
|
36
|
148
|
3.072
|
3.350
|
495
|
471
|
78
|
427
|
763
|
375.566
|
1
|
Sông
Lô
|
71
|
13
|
58
|
1.793
|
1.815
|
175
|
180
|
66
|
257
|
476
|
190.119
|
2
|
Sông
Gâm
|
97
|
20
|
77
|
865
|
1.082
|
243
|
215
|
13
|
158
|
182
|
143.341
|
3
|
Sông
Phó Đáy
|
16
|
3
|
13
|
415
|
453
|
77
|
76
|
0
|
12
|
105
|
42.106
|
B
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
1.089
|
40
|
1.049
|
5.568
|
7.027
|
233
|
866
|
40
|
551
|
1.135
|
|
1
|
Sông
Lô
|
503
|
19
|
484
|
3.097
|
3.677
|
121
|
551
|
19
|
408
|
609
|
|
2
|
Sông
Gâm
|
444
|
20
|
424
|
1.525
|
2.104
|
107
|
124
|
15
|
102
|
258
|
|
3
|
Sông
Phó Đáy
|
142
|
1
|
141
|
946
|
1.246
|
5
|
192
|
6
|
41
|
268
|
|
b) Các giải pháp kỹ thuật công
trình:
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn tỉnh
đến 2015:
- Củng cố, duy trì và phát huy tối
đa năng lực tưới hiện có chưa phải cải tạo nâng cấp, hoàn thiện các công trình
thủy nông đang đầu tư dở dang, xây dựng mới và tu sửa nâng cấp các công trình
thủy lợi. Đến năm 2015, tổng số công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.703 công
trình (gồm: Hồ chứa: 513 công trình; Đập xây: 883 công trình; Trạm bơm điện: 72
công trình, Trạm bơm thủy luân: 9 công trình, Trạm bơm dầu: 04 công trình; Phai
tạm: 971 công trình; Rọ thép: 209 công trình; Mương tự chảy 42 công trình);
Tổng diện tích tưới lúa của các công trình thủy lợi là 36.561 ha/43.195 ha diện
tích gieo trồng (đạt 84,64%); Tưới bổ sung cho 8.075 ha/11.536 ha màu (đạt
70%); Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn tưới cho 763 ha cây chè, cây ăn
quả, các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản.
- Tổng số kênh được kiên cố hóa là
2.072/3.499 km, đạt 59,21%.
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn tỉnh
đến 2020:
- Tiếp tục củng cố duy trì và phát
huy tối đa năng lực tưới của các công trình thuỷ nông hiện có đến năm 2015, tu
sửa nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi. Đến năm 2020, tổng số
công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.742 công trình (gồm: Hồ chứa: 519 công
trình; Đập xây: 1.385 công trình; Trạm bơm điện: 83 công trình, Trạm bơm thủy
luân: 14 công trình, Trạm bơm dầu: 04 công trình; Phai tạm: 487 công trình; Rọ
thép: 209 công trình; Mương tự chảy 41 công trình); Tổng diện tích tưới lúa của
các công trình thủy lợi là 37.660 ha/42.398 ha diện tích gieo trồng (đạt
88,83%); Tưới bổ sung cho 11.400 ha/15.200 ha màu (đạt 75%); Ngoài ra còn kết
hợp tưới ẩm, tạo nguồn tưới cho 1.135 ha cây chè, cây ăn quả, các vườn ươn cây
lâm nghiệp tập trung, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
* Phân theo các lưu vực sông, cụ
thể:
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Lô:
Xây mới 32 công trình, cải tạo nâng
cấp 542 công trình giải quyết tưới 4.890 ha lúa đông xuân; 5.492 ha lúa mùa
(tưới tăng thêm 296 ha lúa vụ đông xuân; 731 ha lúa mùa); 665 ha màu, tạo nguồn
tưới bổ sung cho 1.085 ha cây chè, cây ăn quả và 85 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ
thể từng giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 13 công trình,
cải tạo nâng cấp 58 công trình, kiên cố 69 km kênh mương. Các công trình trên
giải quyết tưới 1.793 ha lúa đông xuân; 1.815ha lúa mùa; tưới tăng thêm 175 ha
lúa vụ đông xuân; 180 ha lúa mùa; 257 ha màu và tạo nguồn cho 476 ha chè, cây
ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 19
công trình, cải tạo nâng cấp 484 công trình, kiên cố 289 km kênh mương. Các công
trình trên giải quyết tưới 3.097 ha lúa đông xuân; 3.677 ha lúa mùa; tưới tăng
thêm 121 ha lúa vụ đông xuân; 551 ha lúa mùa; 408 ha màu và tạo nguồn cho 609
ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Gâm:
Xây mới 40 công trình, cải tạo nâng
cấp 501 công trình giải quyết tưới 2.390 ha lúa đông xuân; 3.187 ha lúa mùa;
tưới tăng thêm cho 350 ha lúa vụ đông xuân; 339 ha lúa mùa; 260 ha màu và tạo
nguồn tưới bổ sung cho 440 ha chè, cây ăn quả. và 28 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ
thể từng giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 20 công trình,
cải tạo nâng cấp 77 công trình, kiên cố 61 km kênh mương. Các công trình trên
giải quyết tưới 922 ha lúa đông xuân; 1.139 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 243 ha
lúa vụ đông xuân; 215 ha lúa mùa; 158 ha màu và tạo nguồn cho 182 ha chè, cây
ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 20
công trình, cải tạo nâng cấp 424 công trình, kiên cố 201 km kênh mương. Các công
trình trên giải quyết tưới 1.525 ha lúa đông xuân; 2.104 ha lúa mùa; tưới tăng
thêm 107 ha lúa vụ đông xuân; 124 ha lúa mùa; 102 ha màu và tạo nguồn cho 258
ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Phó Đáy:
Xây mới 4 công trình, cải tạo nâng
cấp 154 công trình giải quyết tưới 1.361 ha lúa đông xuân; 1.698 ha lúa mùa;
tưới tăng thêm cho 82 ha lúa vụ xuân; 268 ha lúa mùa; 53 ha màu, tạo nguồn tưới
bổ sung cho 373 ha cây chè, cây ăn quả và 6 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng
giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 3 công trình,
cải tạo nâng cấp 13 công trình, kiên cố 17 km kênh mương. Các công trình trên
giải quyết tưới 415 ha lúa đông xuân; 553 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 77 ha lúa
vụ đông xuân; 76 ha lúa mùa; 12 ha màu và tạo nguồn cho 105 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 1
công trình, cải tạo nâng cấp 141 công trình, kiên cố 111 km kênh mương. Các công
trình trên giải quyết tưới 946 ha lúa đông xuân; 1.246 ha lúa mùa; tưới tăng
thêm 5 ha lúa vụ đông xuân; 192 ha lúa mùa 41 ha màu và tạo nguồn cho 268 ha
chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch kiên cố hóa kênh
mương toàn tỉnh:
Để có thể đáp ứng được yêu cầu tưới
tiêu, mở rộng sản xuất nông nghiệp cần sửa chữa, nâng cấp và kiên cố mới các
tuyến kênh mương dự kiến đến năm 2020 số kênh mương được kiên cố hóa trong toàn
tỉnh là 2.916 km đạt 82,51%. Trong đó:
Giai đoạn đến 2015: Kiên cố 146,403
km kênh mương trong 36 công trình thủy lợi xây dựng mới và 148 công trình tu
sửa nâng cấp.
Giai đoạn 2016-2020: Kiên cố 600,517
km kênh mương trong 40 công trình thủy lợi xây dựng mới, 1.049 công trình tu
sửa nâng cấp và 243,9 km kênh mương ngoài các công trình tu sửa, nâng cấp và làm
mới trong giai đoạn.
Tổng hợp chiều dài kênh mương dự
kiến sau khi thực hiện quy hoạch
Số
TT
|
Tên
huyện, thành phố
|
Dự
kiến KM đến năm 2015
|
Dự
kiến KM đến năm 2020
|
Tổng
chiều dài kênh (km)
|
Tổng
chiều dài kênh kiên cố (km)
|
Phần
trăm kiên cố (%)
|
Tổng
chiều dài kênh (km)
|
Tổng
chiều dài kênh kiên cố (km)
|
Phần
trăm kiên cố (%)
|
|
Tổng số
|
3.498,975
|
2.071,863
|
59,21%
|
3.534,535
|
2.916,298
|
82,51%
|
1
|
CT liên huyện, TP
|
119,315
|
71,400
|
59,84%
|
119,315
|
89,040
|
74,63%
|
2
|
TP Tuyên Quang
|
148,687
|
91,941
|
61,84%
|
155,787
|
143,325
|
92,00%
|
3
|
Huyện Lâm Bình
|
262,168
|
179,573
|
68,50%
|
266,168
|
233,039
|
87,55%
|
4
|
Huyện Na Hang
|
183,903
|
98,575
|
53,60%
|
186,203
|
161,093
|
86,51%
|
5
|
Huyện Chiêm Hóa
|
755,276
|
498,134
|
65,95%
|
763,176
|
636,908
|
83,45%
|
6
|
Huyện Hàm Yên
|
560,369
|
308,735
|
55,09%
|
569,729
|
477,187
|
83,76%
|
7
|
Huyện Yên Sơn
|
703,497
|
363,895
|
51,73%
|
708,397
|
500,396
|
70,64%
|
8
|
Huyện Sơn Dương
|
765,760
|
459,610
|
60,02%
|
765,760
|
675,310
|
88,19%
|
c) Giải pháp phi công trình:
Xây dựng bản đồ tưới trên phạm vi
toàn tỉnh; xây dựng phần mềm tin học trong điều hành, quản lý hệ thống thủy lợi
để nâng cao hiệu quả quản lý khai khác các công trình thủy lợi.”
5. Sửa đổi điểm
b) tiết 4.2, khoản 4 như sau:
“b) Quy hoạch cấp nước sinh hoạt
nông thôn: (có quy hoạch riêng)
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2015: 75% dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá,
chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2020: Trên 95% dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Dự kiến đầu tư sửa chữa, nâng cấp,
làm mới 48.477 công trình gồm 194 công trình cấp nước tập trung; 48.283
công trình giếng nước nhỏ lẻ, trong đó:
+ Công trình cấp nước tập trung
xây dựng mới: 138 công trình.
+ Cải tạo, nâng cấp công trình
cấp nước tập trung: 56 công trình.
+ Công trình cải tạo, xây mới
giếng đào: 48.283công trình.
- Tổng kinh phí dự kiến:
693.696,8 triệu đồng.
Trong đó:
+ Giai đoạn đến 2015: 387.951,0
triệu đồng.
+ Giai đoạn: 2016-2020:
305.745,8 triệu đồng.”
6. Sửa đổi điểm
c) tiết 4.2, khoản 4 như sau:
“c) Qui hoạch phát triển thuỷ sản
(có quy hoạch riêng):
Đến năm 2015 phát triển thủy sản
tạo ra sản phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân. Bảo tồn, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững, gắn với sản xuất hàng hoá và phát
triển du lịch;
Đến năm 2020 phát triển thủy sản
trở thành một ngành kinh tế hàng hóa quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
tạo ra sản phẩm thủy sản chất lượng cao cung cấp cho thị trường trong và ngoài
nước. Cụ thể:
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến
2010 là 10.852 ha. Quy hoạch diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2015
là 11.494 ha, đến năm 2020 là 11.748 ha (trong đó bao gồm cả diện tích hồ thủy
điện Tuyên Quang).”
7. Sửa đổi tiết
4.3, khoản 4 như sau:
“4.3. Quy hoạch phòng, chống lũ:
4.3.1. Giải pháp công trình:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống kè chống
xói lở bờ sông, suối: Tổng chiều dài 156,711 km, trong đó:
Giai đoạn đến 2015: Đầu tư 42,26
km kè sông, suối, trong đó tiếp tục xây dựng 7,902 km kè đang trong dự án và Dự
kiến đầu tư xây dựng 34,358 km kè sông, suối.
Chi tiết như sau:
Số
TT
|
Tên
huyện, thành phố
|
CT
làm mới
|
Chiều
dài kè (km)
|
Ước
tính kinh phí đầu tư (Tr. đồng)
|
|
Tổng số
|
20
|
42,260
|
925.236
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
2
|
4,850
|
177.568
|
2
|
Huyện Lâm Bình
|
2
|
7,300
|
68.960
|
3
|
Huyện Na Hang
|
6
|
7,252
|
218.321
|
4
|
Huyện Chiêm Hóa
|
3
|
6,000
|
74.000
|
5
|
Huyện Hàm Yên
|
3
|
4,480
|
91.600
|
6
|
Huyện Yên Sơn
|
1
|
3,500
|
52.500
|
7
|
Huyện Sơn Dương
|
3
|
8,878
|
242.287
|
- Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư xây
dựng hoàn thiện 114,451 km kè sông, suối.
- Chi tiết như sau:
Số
TT
|
Tên
huyện, thành phố
|
Công
trình làm mới
|
Công
trình chuyển tiếp
|
Chiều
dài kè (km)
|
|
Tổng số
|
142
|
8
|
114,451
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
2
|
2
|
9,800
|
2
|
Huyện Lâm Bình
|
19
|
1
|
12,740
|
3
|
Huyện Na Hang
|
19
|
1
|
13,370
|
4
|
Huyện Chiêm Hóa
|
13
|
1
|
23,800
|
5
|
Huyện Hàm Yên
|
12
|
2
|
29,818
|
6
|
Huyện Yên Sơn
|
71
|
0
|
15,423
|
7
|
Huyện Sơn Dương
|
6
|
1
|
9,500
|
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đê phòng
lũ
- Giai đoạn đến 2015: Hoàn thiện
đầu tư 25,3 km đê sông với tổng kinh phí đầu tư 87,265 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư xây dựng mới 7,5 km đê Cấp
Tiến - Đông Thọ huyện Sơn Dương, vốn đầu tư 69,265 tỷ đồng (đang đầu tư xây dựng).
+ Cứng hóa mặt đê và áp trúc 17,8
km mái đê, vốn đầu tư 18 tỷ đồng, trong đó: tuyến An Khang - Thái Long, thành
phố Tuyên Quang dài 3,45 km, ước vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng; tuyến Vĩnh Lợi - Sầm
Dương huyện Sơn Dương dài 14,35 km, ước vốn đầu tư 14,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Sửa chữa 2
cống dưới đê.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các
tuyến đê ở giai đoạn trên.
+ Sửa chữa cống dưới đê Lương Thiện
xã Sầm Dương, Đồng Gianh xã Vĩnh Lợi thuộc tuyến đê Vĩnh Lợi - Lâm Xuyên.
c) Xây dựng cột đo mực nước lũ toàn
tỉnh: Đến 2015 đầu tư xây dựng 60 đo mực nước lũ để phục vụ công tác phòng tránh
lũ. Tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng.
d) Phương án di dân ra khỏi vùng
có nguy cơ bị ảnh hưởng lũ quét:
Rà soát nhu cầu bố trí, sắp xếp ổn
định dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện Quyết định số 222/QĐ-UBND
ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020 là 2.323 hộ, tổng kinh phí 493,810
tỷ đồng.
- Từ 2012-2015: thực hiện bố trí,
sắp xếp: 1.131 hộ, kinh phí 217,877 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 547 hộ, vốn
5,477 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 584 hộ, vốn
212,399 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016-2020: thực hiện
bố trí, sắp xếp: 1.192 hộ, kinh phí 275,933 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 415 hộ, vốn
4,233 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 777 hộ, vốn
271,700 tỷ đồng
4.3.2. Biện pháp phi công trình
- Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ là biện pháp hàng đầu.
- Công tác quản lý và sử dụng đất
đai phải được tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất, trồng và
bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc, đảm
bảo phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo trên địa bàn, cải tiến từng bước mạng
thông tin, cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt và bản
đồ phân vùng cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, lũ quét trên phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ đạo, chỉ huy phòng
chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã và các ngành trong tỉnh, lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai tại các huyện thành phố, nhất là ở các xã trọng điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các Chỉ thị, Pháp lệnh về
phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của nhà nước đến người dân.
- Nạo vét khai thông các luồng lạch
và sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi như cầu, cống, đập để đảm bảo an
toàn trước mùa mưa lũ.
- Hướng dẫn nhân dân áp dụng biện
pháp canh tác bền vững trên đất đồi dốc, chống xói mòn, giảm cường độ lũ, hạn
chế lũ quét, lũ bùn đá.
- Tổ chức tốt lực lượng quản lý đê
nhân dân; triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát sỏi đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đê, kè và không gây sạt lở bờ sông,
suối.
8. Sửa đổi tiết
4.4 và tiết 4.5 khoản 4 như sau:
“4.4. Quy hoạch phát triển thủy điện
vừa và nhỏ
Căn cứ theo Quyết định phê duyệt
thủy điện toàn quốc của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số 3454/QĐ-BCN ngày 18 tháng 10
năm 2005 và các Quyết định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch bậc thang thủy điện sông
Gâm, thủy điện Chiêm Hóa. Trong quy hoạch giai đoạn tới cần tập trung phát triển
các công trình khai thác thủy năng trên địa bàn tỉnh với các công trình dự kiến
như sau:
Tổng hợp các công trình thủy điện
dự kiến quy hoạch xây dựng đến 2020
Số TT
|
Tên
công trình thủy điện
|
Địa
điểm xây dựng
(Xã - Huyện)
|
Đập
đầu mối
|
Công
suất (MW)
|
Ghi
chú
|
Chiều
cao (m)
|
Chiều
dài (m)
|
Giải
pháp công trình
|
A
|
Giai đoạn đến 2015:
|
|
|
|
|
196,0
|
|
1
|
Hùng Lợi 1
|
Hùng
Lợi - Yên Sơn
|
51,00
|
330,00
|
Đập
đất đồng chất
|
8
|
Đang
thi công
|
2
|
Hùng Lợi 2
|
Hùng
Lợi - Yên Sơn
|
27,00
|
90,00
|
Đập
bê tông trọng lực
|
5
|
Đang
thi công
|
3
|
Yên Sơn 2
|
Tân
Long - Yên Sơn
|
|
|
Đập
bê tông trọng lực
|
65
|
|
4
|
Yên Sơn
|
Quý
Quân - Yên Sơn
|
28,00
|
|
Đập
bê tông trọng lực
|
70
|
|
5
|
Chiêm Hóa
|
Ngọc
Hội - Chiêm Hóa
|
21.77
|
|
Bê
tông + đá xây
|
48
|
Đang
hoàn thành
|
B
|
Giai đoạn 2016-2020:
|
|
|
|
|
16,3
|
|
1
|
Thác Rõm
|
Tân
Mỹ - Chiêm Hóa
|
20,00
|
150,00
|
Bê
tông + đá xây
|
3
|
|
2
|
Cầu Kẽm
|
Bình
Phú - Chiêm Hóa
|
6,00
|
120,00
|
Bê
tông + đá xây
|
5
|
|
3
|
Ninh Lai
|
Ninh
Lai - Sơn Dương
|
|
|
Bê
tông + đá xây
|
3
|
|
4
|
Quảng Tân
|
Yên
Lâm - Hàm Yên
|
|
|
Bê
tông + đá xây
|
2
|
|
5
|
Nậm Vàng
|
Côn
Lôn - Na Hang
|
|
|
Bê
tông + đá xây
|
1.3
|
|
6
|
Phù Lưu
|
Phù
Lưu - Hàm Yên
|
|
|
Bê
tông + đá xây
|
2
|
|
Tuy nhiên việc khai thác các công
trình thuỷ điện nhỏ còn nhiều tiềm năng trong tương lai, sẽ có nhiều biến động
cần tiếp tục nghiên cứu kỹ và đưa ra kết luận cụ thể sau khi có đo đạc khảo sát.
4.5. Phân kỳ đầu tư và phương án
vốn đầu tư:
Tổng hợp vốn đầu tư cho quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi từ nay đến năm 2015 không kể vốn thực hiện quy
hoạch cấp nước sinh hoạt, quy hoạch thủy điện, thủy sản, di dân ra khỏi vùng
ảnh hưởng lũ quét (có quy hoạch riêng) là 1.395,966 tỷ đồng. Riêng giai đoạn
2016-2020 chưa dự kiến kinh phí do còn biến động về quy mô xây dựng và tùy
thuộc khả năng huy động vốn vì vậy khi thực hiện dựa trên cơ sở định hướng
trong quy hoạch để triển khai đầu tư xây dựng cho phù hợp.
a) Tổng mức đầu tư: 1.395,966 tỷ
đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
375,566 tỷ đồng.
- Phòng đê, kè chống lũ:
1.012,500 tỷ đồng.
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
b) Dự kiến phân kỳ đầu tư:
Giai đoạn đến 2015: 1.395,966 tỷ
đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
375,566 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới 36 công trình.
+ Tu sửa, nâng cấp 148 công
trình.
+ Kiên cố hóa 146 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ:
1.012,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng 42,26 km kè sông, suối.
+ Xây dựng 7,5 km đê và cứng hóa
mặt đê 17,8 km
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
+ Xây dựng định mức Kinh tế kỹ thuật
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi.
+ Xây dựng bản đồ tưới, bản đồ ngập
lụt, bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét sạt lở đất và xây dựng cột đo mực nước lũ.
Giai đoạn từ năm 2016 đến 2020:
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
+ Xây dựng mới 40 công trình.
+ Tu sửa nâng cấp 1.049 công
trình.
+ Kiên cố hóa 855 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ:
+ Xây dựng 114,5 km kè sông, suối
+ Xây dựng hoàn thiện 21,5 km đê
và cống dưới đê.”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện
quy hoạch
5.1. Giải pháp về kỹ thuật:
- Khi đầu tư xây dựng các công trình
thủy lợi cần đầu tư hoàn thiện, đồng bộ để công trình phát huy hiệu quả cao.
- Giai đoạn đầu lựa chọn các công
trình trọng điểm, hiệu quả cao, công trình đang hư hỏng do mưa lũ gây ra, công
trình thuộc Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định
cư thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và một số công trình
thuộc các xã điểm xây dựng nông thôn mới để ưu tiên đầu tư trước.
- Đầu tư xây dựng các công trình
phòng lũ để bảo vệ các khu đông dân cư, vùng có nguy cơ sạt lở cao ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Các công trình trong quy hoạch
thực hiện trong một thời gian khá dài, khi có biến động của tình hình phát triển
kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung, cập nhật cho
phù hợp.”
5.2. Giải pháp về vốn:
a) Nguồn vốn đầu tư:
Tăng cường sự hỗ trợ nguồn lực từ
Trung ương, tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đầu tư các
công trình thuỷ lợi lớn và các công trình phòng chống lũ quan trọng, kinh phí
đầu tư lớn; sử dụng ngân sách địa phương, vốn vay, lồng ghép thực hiện các Chương
trình mục tiêu, vốn di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí, kết hợp với huy động nguồn lực
trong dân để đầu tư các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, kiên cố hoá kênh mương.
Dự kiến tổng nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch xây dựng và Phát triển thủy lợi
tỉnh Tuyên Quang đến 2015 là: 1.395,966 tỷ đồng, phân bổ như sau:
- Vốn Trung ương : 1.214,219 tỷ đồng
- Vốn địa phương: 181,748 tỷ đồng
Dự kiến chi tiết phân bổ vốn như
bảng sau:
TT
|
Nguồn
vốn
|
Số
lượng
|
Đơn
vị
|
Ước
tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng)
|
|
Tổng vốn
|
|
|
1.395.966
|
A
|
VỐN TRUNG ƯƠNG
|
|
|
1.214.219
|
I
|
Công trình cấp nước tưới:
|
|
|
276.990
|
1
|
Các công trình ưu tiên (90%)
|
63
|
Công
trình
|
144.752
|
2
|
Các công trình thủy lợi còn lại
trong giai đoạn quy hoạch (60%)
|
121
|
Công
trình
|
128.838
|
3
|
Xây dựng bản đồ tưới
|
1
|
Bộ
|
2.900
|
4
|
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
trong QLKT CTTL
|
1
|
Bộ
|
500
|
II
|
Công trình phòng chống lũ:
|
59,384
|
km
|
937.228
|
1
|
Kè sông Lô
|
6,128
|
km
|
319.755
|
2
|
Kè sông Gâm
|
5,052
|
km
|
257.701
|
3
|
Kè sông Phó Đáy
|
10,640
|
km
|
159.600
|
4
|
Công trình đê + cống dưới đê
|
25,300
|
km
|
87.265
|
5
|
Kè suối nhỏ (60%)
|
12,264
|
km
|
112.908
|
B
|
VỐN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
181.748
|
I
|
Công trình cấp nước tưới:
|
|
|
101.976
|
1
|
Các công trình ưu tiên (10%)
|
63
|
Công
trình
|
16.084
|
2
|
Các công trình thủy lợi còn lại
trong giai đoạn quy hoạch (40%)
|
121
|
Công
trình
|
85.892
|
II
|
Công trình phòng chống lũ:
|
8,176
|
km
|
79.772
|
1
|
Kè suối nhỏ (40%)
|
8,176
|
km
|
75.272
|
2
|
Cột đo mực nước lũ toàn tỉnh
|
60
|
Cột
|
1.500
|
3
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt
|
1
|
Bộ
|
2.000
|
4
|
Xây dựng bản đồ phân vùng nguy
cơ sạt lở đất và lũ quét
|
1
|
Bộ
|
1.000
|
b) Thứ tự ưu tiên:
- Triển khai đầu tư xây dựng có hiệu
quả các công trình thủy lợi thuộc dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể
di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011.
- Ưu tiên đầu tư các công trình thủy
lợi đang bị hư hỏng nặng do lũ lụt gây ra; các công trình lớn, hiệu quả cao;
các công trình đê, kè xử lý sạt lở cấp bách đã và đang lập thủ tục chuẩn bị đầu
tư. Gồm 63 công trình thủy lợi và 10 công trình đê, kè cụ thể như sau:
Các công trình thủy lợi ưu tiên đầu
tư
Số TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng số công trình
|
Hình thức đầu tư
|
Kênh mương (km)
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Diện tích tăng thêm (ha)
|
Cấp nước nuôi trồng thủy sản (ha)
|
Cây rau, màu... (ha)
|
Cây chè, cây ăn quả (ha)
|
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng)
|
Làm mới
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
Tổng
số
|
63
|
7
|
56
|
57
|
1.451
|
1.505
|
131
|
132
|
52
|
215
|
328
|
160.836
|
|
1
|
Lâm
Bình
|
4
|
0
|
4
|
3
|
10
|
18
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1.716
|
|
2
|
Na
Hang
|
7
|
0
|
7
|
3
|
46
|
58
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
4.783
|
|
3
|
Chiêm
Hóa
|
10
|
1
|
9
|
7
|
214
|
232
|
23
|
23
|
8
|
45
|
52
|
16.411
|
|
4
|
Hàm
Yên
|
14
|
2
|
12
|
16
|
335
|
341
|
52
|
43
|
44
|
126
|
101
|
58.315
|
|
5
|
Yên
Sơn
|
6
|
1
|
5
|
3
|
49
|
50
|
13
|
13
|
0
|
0
|
10
|
4.760
|
|
6
|
Sơn
Dương
|
6
|
2
|
4
|
13
|
463
|
471
|
38
|
48
|
0
|
26
|
90
|
50.784
|
|
7
|
Các
TB dọc sông Lô Gâm
|
16
|
1
|
15
|
11
|
335
|
335
|
5
|
5
|
0
|
17
|
55
|
24.067
|
|
Công trình phòng chống lũ ưu tiên
đầu tư
Số
TT
|
Tên
xã,
Tên công trình
|
Địa
điểm xây dựng (thôn, xóm)
|
Loại
công trình
|
Quy
mô đầu tư
|
Ước
tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng)
|
|
Chiều
cao (m)
|
Chiều
dài (km)
|
|
|
|
Tổng số công trình kè:
|
|
10
|
|
27,358
|
494.147
|
|
1
|
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
|
|
|
|
2,000
|
30.000
|
|
-
|
Kè chống sạt lở và thoát lũ suối
Chả (Trung tâm thành phố Tuyên Quang) đoạn 1
|
Từ
Cầu Đen đến Cầu Chả mới
|
Kè
bê tông
|
6
- 9m
|
2,000
|
30.000
|
|
2
|
HUYỆN LÂM BÌNH
|
|
|
|
7,000
|
67.760
|
|
-
|
Kè bảo vệ khu hành chính huyện
Lâm Bình và chống sạt lở suối Nặm Chang, xã Lăng Can
|
Thôn
Phai Che A đến thôn Nà Khà
|
Kè
bê tông + đá xây
|
4
- 5m
|
7,000
|
67.760
|
|
3
|
HUYỆN NA HANG
|
|
|
|
1,500
|
10.000
|
|
-
|
Kè suối Nậm Mường xã Côn Lôn
|
Thôn
2, 3, thôn Đon Thai
|
Kè
bê tông + đá xây
|
3,50
|
1,500
|
10.000
|
|
4
|
HUYỆN HÀM YÊN
|
|
|
|
4,480
|
91.600
|
|
-
|
Kè chống sạt lở bờ sông Lô
|
Thị
trấn Tân Yên (Bản Mục - Bản Yên)
|
Kè
bê tông
|
5
- 7m
|
1,540
|
37.000
|
|
-
|
Kè chống sạt lở suối Minh
Hương
|
Thôn
Vằng Cắt, Khởi Huyện, Cây Si, Khu dân cư trung tâm xã
|
Kè
đá xây
|
3,00
|
1,825
|
14.600
|
|
-
|
Kè chống sạt lở suối Bình Xa
|
Khu
dân cư trung tâm xã
|
Kè
đá xây
|
3,00
|
1,115
|
40.000
|
|
5
|
HUYỆN YÊN SƠN
|
|
|
|
3,500
|
52.500
|
|
-
|
Kè sạt lở sông Phó Đáy
|
Làng
Coóc
|
Kè
bê tông, đá xây, rọ thép
|
4
- 5m
|
3,500
|
52.500
|
|
6
|
HUYỆN SƠN DƯƠNG
|
|
|
|
8,878
|
242.287
|
|
-
|
Kè sông Phó Đáy bảo vệ khu di tích
ATK giai đoạn 2
|
Bình
Yên, Tân Trào, Minh Thanh
|
Kè
bê tông
|
6
- 7.5m
|
4,370
|
65.550
|
|
-
|
Kè chống sạt lở bờ sông Lô
|
Sầm
Dương
|
Kè
bê tông
|
5
- 7m
|
1,738
|
135.187
|
|
-
|
Kè bờ sông Phó Đáy
|
TT
Sơn Dương
|
Kè
bê tông
|
3
- 5m
|
2,770
|
41.550
|
|
Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
nếu có công trình bị hư hỏng đột xuất hoặc do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
cần phải đầu tư xây dựng, thì căn cứ tình hình thực tế có thể điều chỉnh giai
đoạn thực hiện, hoặc bổ sung đầu điểm để đầu tư cho phù hợp.
5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
và giải pháp về tổ chức, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
a) Tổ chức thực hiện và xây dựng
các văn bản pháp quy trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
- Tổ chức thực hiện nghiêm Luật tài
nguyên nước; các quy phạm tính toán tưới, tiêu, thiết kế hệ thống tưới tiêu,
các tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành, thiết kế công trình; các chính sách
của Trung ương quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
- Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cơ sở; thực hiện có hiệu
quả chính sách cấp bù thủy lợi phí của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng, ban hành các quy định
UBND tỉnh và hướng dẫn của các ngành về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù
thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công
tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách hỗ trợ, thu hút đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi; khuyến khích các thành phần
kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, đặc biệt là các địa bàn vùng
cao, vùng sâu, khó khăn.
b) Xây dựng và kiện toàn mô hình
tổ chức:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực thủy lợi, nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong
quản lý, vận hành và bảo vệ công trình mà nòng cốt là các Ban quản lý công
trình thủy lợi cơ sở; củng cố hệ thống tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi cấp huyện, xã.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp với quy định của
trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh; củng cố kiện toàn các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng cường tập huấn về pháp luật
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính sách, chuyên môn
kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các Ban quản lý công
trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi, lực lượng tham gia làm
thủy lợi ở cơ sở và các hộ hưởng lợi.
5.4. Giải pháp Quản lý về môi trường:
a) Những tác động xấu đến môi trường
sinh thái:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
sẽ làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất định, một số loài động vật,
thực vật có thể bị giảm; mặt khác trong quá trình xây dựng công trình có thể
gây ô nhiễm môi trường từ chất thải xây dựng.
- Do tác động của quá trình phát
triển nông nghiệp lượng phân hoá học, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều,
cùng với phát triển dân số, hoạt động kinh tế xã hội và khai thác khoáng sản
ngày càng tăng khi không kiểm soát tốt, chất lượng nước mặt, nước ngầm
tầng nông có nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng, nếu như các chất thải, rác thải
không được giám sát, thu gom xử lý.
b) Biện pháp hạn chế tác động xấu
đến môi trường:
- Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn
để chống lũ, chống xói mòn và hạn hán, điều hoà khí hậu.
- Xây dựng mạng lưới giám sát môi
trường, cần phải đặt các trạm quan trắc, đo đạc thường xuyên tại các khu vực
nhậy cảm đối với các thành phần của môi trường như môi trường không khí, môi
trường nước.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu
tư xây dựng các công trình thủy lợi phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường trước, trong và sau khi hoàn thành công trình.
- Ngoài ra công tác đôn đốc thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện luật môi trường của các cơ quan hữu quan đối với
các cơ sở sản xuất cũng phải được tiến hành thường xuyên.
5.5- Giải pháp Quản lý chất lượng
nước:
- Chất lượng nước mặt: Nguồn nước
mặt từ các sông chính trong tỉnh như sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy và các
suối, khe, lạch khá tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho sản xuất và có thể dùng cấp sinh
hoạt sau xử lý đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, nguồn
nước mặt trên địa bàn tỉnh đã có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ do lượng nước
thải, rác thải của khu vực dân cư xung quanh, vì vậy cần phải quan tâm, có biện
pháp kiểm soát và quản lý kịp thời.
- Chất lượng nước ngầm: Nước
ngầm của Tuyên Quang có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn dùng
làm nguồn cấp nước phục vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nước
ngầm có hàm lượng mangan cao, cần được xử lý. Đặc biệt nước ngầm
karst trong các thành tạo đá vôi thường có độ cứng rất cao, khi sử
dụng cho nồi hơi công nghiệp và sử dụng trong sinh hoạt cần phải được
xử lý.
5.6. Giải pháp về áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý khai
thác công trình thủy lợi.
- Sử dụng trang thiết bị, công nghệ
mới, vật liệu mới trong xây dựng, thi công công trình thủy lợi. Đầu tư các trang
thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo mực nước, lưu lượng và
chất lượng nguồn nước.
- Tăng cường mạng lưới quan trắc,
đo đạc; đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tin học và viễn thám trong
quản lý, điều hành và khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Nâng cao hiệu quả
dự báo ngắn hạn, trung và dài hạn để từ đó có biện pháp ứng phó hợp lý.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm nước, giải pháp khắc phục úng ngập cục bộ bằng cách chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp.
5.7. Tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển thủy lợi.
- Tuyên truyền các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ quy hoạch phát triển thủy lợi trong giai đoạn mới trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung tuyên truyền các chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cũng như quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức
của người dân tham gia vào công tác quản lý khai thác, vận hành và bảo vệ công
trình thủy lợi.
- Tuyên truyền vận động, thuyết phục
để người dân tham gia đóng góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình; đóng
góp thủy lợi phí nội đồng để phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình,
tham gia giám sát quá trình thi công cũng như quản lý vận hành, khai thác các
công trình thủy lợi trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và xử lý nghiêm
các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật.
5.8. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
Tổ chức công khai điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi đến 2015, định hướng đến năm 2020
và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch. Các cấp, các ngành rà soát các quy hoạch
theo lĩnh vực của ngành mình; bổ sung, điều chỉnh kịp thời và triển khai thực
hiện phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi điều chỉnh, bổ sung được duyệt. Định kỳ 5
năm rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thuỷ lợi, từ đó điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.”