HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 07 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH
LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHÓA IX,
KỲ HỌP LẦN THỨ 08
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT
ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN
ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề
án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững”;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày
12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách,
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông
nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
(Có Phụ lục nội dung điều chỉnh Quy
hoạch kèm theo).
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực, các Ban, Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp với Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp lần thứ 08 thông qua ngày 06 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển sản xuất nông nghiệp phải
thực sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực, trong đó, ưu tiên khai thác các
nguồn tài nguyên như công nghệ, tri thức, thương hiệu,...
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao; phát huy tiềm năng, lợi
thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng mà tỉnh Vĩnh Long có thế mạnh; nâng
cao mức sống người lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới, ứng phó tốt với
biến đổi khí hậu.
- Phát triển nông nghiệp ở Vĩnh Long
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng tới năm 2030 phải phù hợp với quan điểm
tăng trưởng xanh của cả nước. Phát triển nông nghiệp theo hướng sạch, bền vững
và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, GlobalGAP, đảm bảo điều kiện an toàn thực
phẩm... trên một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.
- Động lực chính thúc đẩy phát triển
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long là liên kết với các doanh nghiệp, qua đó ứng dụng
khoa học - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất gắn với đào tạo sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực, hình thành và nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nông nghiệp toàn diện và bền
vững; ứng dụng công nghệ cao để tăng nhanh giá trị và lợi nhuận trên đơn vị diện
tích; ứng phó tốt với biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng; bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, giá trị sản phẩm nông
nghiệp bình quân đạt 180 - 200 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng bình quân 1 ha đất
sản xuất nông nghiệp đạt 85 - 95 triệu đồng. Đến năm 2030, giá trị sản phẩm
nông nghiệp bình quân đạt 300 - 350 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng bình quân 1
ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 150 - 180 triệu đồng.
- Mục tiêu phát triển nông nghiệp (mục
tiêu tăng trưởng) tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
+ Giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
2-2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp)
đạt 2-2,5% và thủy sản đạt 4-4,5%.
+ Giai đoạn 2021-2025: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
2-2,5%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp)
đạt 1,5-2% và thủy sản đạt 4-4,5%.
+ Giai đoạn 2026-2030: Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
1,5-2%, trong đó lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp)
đạt 1,5-2% và thủy sản đạt 3-3,5%.
- Đến năm 2020:
+ 20% diện tích canh tác 3 sản phẩm
trồng trọt (lúa, khoai lang, cây có múi) được chứng nhận an toàn thực phẩm.
+ 35% diện tích canh tác lúa (khoảng
25.000 ha), 10% diện tích canh tác khoai lang (khoảng 500 ha) có liên kết trong
sản xuất.
+ 100% cơ sở giết mổ thực hiện đúng
quy hoạch, đủ điều kiện hoạt động.
+ 50% trang trại chăn nuôi đảm bảo điều
kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Nội dung điều
chỉnh quy hoạch
3.1. Phân vùng phát triển nông nghiệp
- Vùng I: Vùng ven sông Tiền: Diện
tích tự nhiên 26.463,37ha, chiếm 17,34% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: Toàn
bộ thành phố Vĩnh Long; một phần huyện Long Hồ (các xã: Long Phước, Phước Hậu,
Tân Thạnh, Thanh Đức, thị trấn Long Hồ và các xã cù lao: Bình Hòa Phước, Hòa
Ninh, Đồng Phú, An Bình); một phần huyện Mang Thít (các xã: Long Mỹ, Mỹ An, Mỹ
Phước, An Phước, Chánh An, thị trấn Cái Nhum) và 2 xã cù lao thuộc huyện Vũng
Liêm (Thanh Bình, Quới Thiện) và được chia thành 4 tiểu vùng.
Định hướng phát triển: Phát triển
vùng cây ăn quả ven sông phục vụ du lịch sinh thái và vùng nguyên liệu tập
trung một số loại cây ăn quả (bưởi da xanh, nhãn, chôm chôm, xoài, sầu
riêng,...). Mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, phát triển vùng sản xuất
rau màu tập trung. Phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị.
- Vùng II: Vùng trung tâm: Diện tích
tự nhiên 48.521,34 ha, chiếm 31,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm: toàn bộ
huyện Tam Bình và một phần huyện Long Hồ (các xã: Lộc Hòa, Thạnh Quới, Phú Quới,
Hòa Phú, Phú Đức, Long An); một phần huyện Mang Thít (các xã: Hòa Tịnh, Nhơn
Phú, Bình Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, Tân Long Hội, Tân Long) và được chia
thành 2 tiểu vùng.
Định hướng phát triển: Vùng cam sành
Tam Bình, vùng lúa 2 - 3 vụ chất lượng cao.
- Vùng III: Vùng nam sông Mang Thít:
diện tích tự nhiên 49.119,79 ha, chiếm 32,19% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm:
các xã, thị trấn huyện Trà Ôn (trừ 2 xã cù lao) và các xã, thị trấn huyện Vũng
Liêm (trừ 2 xã cù lao) và được chia thành 3 tiểu vùng.
Định hướng phát triển: Vùng lúa thơm
đặc sản, lúa chất lượng cao, phát triển các mô hình trồng cây ăn quả trên diện
tích trồng lúa kém hiệu quả, mở rộng diện tích luân canh lúa - rau màu, ưu tiên
các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khá.
- Vùng IV: Vùng Ven sông Hậu: Diện
tích tự nhiên 28.468,87 ha, chiếm 18,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm:
Toàn bộ huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và 2 xã cù lao huyện Trà Ôn (xã: Phú
Thành, Lục Sỹ Thành) và được chia thành 3 tiểu vùng.
Định hướng phát triển: Phát triển
vùng sản xuất nguyên liệu khoai lang và rau các loại; vùng tập trung bưởi năm
roi; vườn cây ăn quả phục vụ du lịch sinh thái.
3.2. Nội dung điều chỉnh
3.2.1. Ngành trồng trọt
- Cây lúa: Điều chỉnh theo hướng giảm
diện tích chuyên canh 2 - 3 vụ lúa để thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng
hóa cây trồng trên đất lúa. Theo đó, tổng diện tích gieo trồng lúa trên toàn tỉnh
đến năm 2020 là khoảng 150.000 ha (giảm 5.280 ha so với quy hoạch đến năm 2020
và giảm 30.438 ha so với hiện trạng năm 2015); trong đó, phát triển vùng nguyên
liệu lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao đạt 70 - 80% diện tích canh tác, sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Mở rộng diện tích cánh đồng lớn ở các
huyện: Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn, Long Hồ, Mang Thít, đến năm 2020 xây dựng
được liên kết sản xuất - tiêu thụ theo mô hình cánh đồng lớn cho 25.000 ha đất
canh tác lúa.
- Cây khoai lang: Điều chỉnh quy hoạch
diện tích trồng khoai 11.300 ha, tăng 2.310 ha so với quy hoạch và ổn định so với
hiện hạng năm 2015.
- Cây rau đậu thực phẩm: Điều chỉnh
tăng diện tích gieo hồng rau thực phẩm lên 29.500 ha, tăng 3.986 ha so với quy
hoạch được duyệt và tăng 1.479 ha so với năm 2015; điều chỉnh định hướng sản xuất
và phân bố diện tích rau đậu theo hướng củng cố và mở rộng diện tích các vùng
rau truyền thống, mở rộng diện tích luân canh rau trên đất lúa. Tiếp tục phát
triển các vùng nguyên liệu đã xây dựng thương hiệu xà lách xoong, đậu bắp xanh,
rau an toàn các loại, tiếp tục xây dựng thương hiệu - xúc tiến thương mại cho một
số loại rau có tiềm năng như hành lá, rau dấp cá, các tổ hợp tác, hợp tác xã
rau an toàn các loại; hoàn thiện vùng nguyên liệu gắn với kêu gọi đầu tư nhà
máy chế biến rau, củ, quả tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mở rộng
diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tạo điều kiện thuận lợi
ký kết hợp đồng tiêu thụ, tiến tới xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản xuất -
tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với một số vùng nguyên liệu tại thị xã Bình
Minh, các huyện: Bình Tân, Long Hồ, Vũng Liêm, Trà Ôn.
- Cây ăn quả các loại: Định hướng
chung phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là củng cố, phát triển
các vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
cho các loại quả chủ lực, nâng cao diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP để mở
rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều chỉnh một số chỉ tiêu đối với từng
loại cây ăn quả chủ lực như sau:
+ Cây bưởi: Điều chỉnh quy hoạch diện
tích trồng bưởi lên 9.100 ha, tăng 1.770 ha so với quy hoạch và 892 ha so với
hiện trạng năm 2015; vùng trồng bưởi tập trung được xác định: Vùng bưởi Năm Roi
ven sông Hậu thuộc thị xã Bình Minh và một phần các huyện Tam Bình, Bình Tân và
Trà Ôn quy mô khoảng 5.000 - 5.500 ha; vùng bưởi Da Xanh, ven sông Tiền thuộc
huyện Mang Thít, một phần các huyện Vũng Liêm và Long Hồ quy mô khoảng 3.000 -
3.500 ha.
+ Cây cam: Điều chỉnh quy hoạch diện
tích cam trên địa bàn tỉnh chỉ tăng nhẹ so với năm 2016 lên 9.000 ha, tăng 805
ha so với quy hoạch và tăng 1.097 ha so với hiện trạng năm 2015; bên cạnh ổn định
vùng trồng cam Sành tập trung chủ yếu ở các huyện: Tam
Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm với diện tích khoảng 7.500 - 8.000 ha, phát triển thêm
diện tích cam Soàn, cam Mật tại huyện Bình Tân và thị xã Bình Minh. Tập trung
nghiên cứu, khuyến cáo quy trình kỹ thuật phù hợp với thực tiễn địa phương, cải
tiến mô hình trồng cam trên ruộng lúa theo hướng sản xuất cam chất lượng cao
mang tính bền vững cho người dân, xây dựng thương hiệu cho cam Sành Vĩnh Long.
+ Cây xoài: Điều chỉnh quy hoạch diện
tích xoài lên 5.500 ha; tăng 1.072 ha so với quy hoạch được duyệt và tăng 511
ha so với hiện hạng năm 2015; trong đó vùng trồng tập trung ở các huyện: Vũng
Liêm, Mang Thít, Tam Bình với diện tích khoảng 3.000 ha.
+ Cây nhãn: Điều chỉnh quy hoạch diện
tích nhãn xuống còn 6.900 ha, giảm 333 ha so với quy hoạch được duyệt, giảm 471
ha so với hiện trạng năm 2015. Vùng trồng nhãn tập trung ở 2 huyện: Long Hồ (đặc
biệt là các xã cù lao) và Mang Thít.
+ Cây chôm chôm và cây sầu riêng: Tiếp
tục củng cố các vùng nguyên liệu chôm chôm phục vụ xuất khẩu và diện tích chôm
chôm, sầu riêng trên các cù lao phục vụ du lịch sinh thái vườn, đồng thời chuyển
đổi các diện tích nhãn bị chổi rồng sang sầu riêng, chôm chôm ở các huyện không
bị ảnh hưởng hạn - mặn. Giảm diện tích chôm chôm, sầu riêng ở các khu vực nguy
cơ chịu ảnh hưởng của hạn - mặn thuộc 2 huyện: Vũng Liêm, Trà Ôn. Với các định
hướng như trên, dự kiến đến năm 2020, diện tích trồng chôm chôm và sầu riêng giảm
nhẹ tương ứng ở mức 2.380 ha và 2.760 ha.
Bên cạnh đó, nội dung điều chỉnh quy
hoạch còn bổ sung phát triển đa dạng hóa các loại cây ăn quả như: Thanh long,
chuối, khóm, quýt đường, mận,... với tổng diện tích khoảng 8.560 ha.
Các loại cây trồng khác: Bên cạnh các
cây trồng chủ yếu trên, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ tăng diện
tích trồng dừa lên khoảng 9.000 ha (phát triển vùng sản xuất tập trung tại các
huyện: Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Mang Thít), ổn định hoạt động sản xuất nấm
rơm, trồng xen ca cao trong vườn dừa, vườn cây ăn quả... khuyến khích phát triển
các mô hình nông nghiệp đô thị tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh như:
Trồng hoa lan, trồng hoa nền, kiểng bonsai các loại... nhằm đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp địa phương và phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức nghệ thuật của
người dân trong và ngoài tỉnh.
3.2.2. Ngành chăn nuôi
- Vùng chăn nuôi bò thịt tập trung
phân bố ở 4 huyện:
+ Huyện Vũng Liêm, gồm các xã: Tân An
Luông, Tân Quới Trung, Quới An, Trung Hiệp, Hiếu Phụng, Trung Thành, Trung
Thành Tây, Trung Chánh, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Hiếu
Nghĩa.
+ Huyện Trà Ôn, gồm các xã: Trà Côn,
Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Tích Thiện, Thiện Mỹ.
+ Huyện Tam Bình, gồm các xã: Tường Lộc,
Phú Lộc, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Mỹ Thành Trung.
+ Huyện Mang Thít, gồm các xã: Chánh
Hội, An Phước, Tân Long, Tân An Hội, Tân Long Hội.
- Vùng chăn nuôi heo tập trung phân bố
ở các địa phương:
+ Huyện Vũng Liêm, gồm các xã: Trung
Hiệp, Trung Ngãi, Trung Thành, Trung An, Trung Hiếu, Trung Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu
Thuận, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Tân Quới Trung, Tân An Luông, Trung Chánh, Hiếu
Phụng, Quới An.
+ Huyện Trà Ôn, gồm các xã: Xuân Hiệp,
Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thiện Mỹ, Tích
Thiện.
+ Huyện Tam Bình, gồm các xã: Mỹ Thạnh
Trung, Song Phú, Ngãi Tứ, Hòa Lộc, Hòa Hiệp.
+ Huyện Mang Thít, gồm các xã: An Phước,
Tân Long Hội, Nhơn Phú, Tân An Hội và Bình Phước.
+ Thị xã Bình Minh, gồm các xã: Đông
Thành và Thuận An.
+ Huyện Long Hồ, gồm xã Thanh Đức.
+ Huyện Bình Tân, gồm xã Thành Trung.
- Vùng chăn nuôi gà tập trung phân bố
ở các địa phương:
+ Huyện Trà Ôn, gồm các xã: Xuân Hiệp,
Nhơn Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thới Hòa, Tân Mỹ, Hựu Thành, Vĩnh Xuân, Thiện Mỹ,
Thuận Thới, Tích Thiện.
+ Huyện Tam Bình, gồm các xã: Mỹ Lộc,
Mỹ Thạnh Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh, Song Phú, Tân Phú.
+ Huyện Mang Thít, gồm các xã: Mỹ An,
An Phước, Bình Phước, Mỹ Phước, Tân An Hội, Hòa Tịnh.
+ Huyện Vũng Liêm, gồm các xã: Tân An
Luông, Hiếu Phụng, Trung Thành, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Trung Hiệp, Quới An,
Trung Chánh.
+ Thị xã Bình Minh, gồm các xã: Thuận
An, Đông Thạnh, Đông Bình, Mỹ Hòa, Đông Thành.
+ Huyện Long Hồ, gồm các xã: Tân Hạnh,
Thanh Đức, Phú Đức, Long An.
+ Huyện Bình Tân gồm các xã: Thành
Trung Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận
- Vùng chăn nuôi vịt tập trung phân bố
ở các địa phương:
+ Huyện Vũng Liêm, gồm các xã: Hiếu
Nghĩa, Hiếu Thành, Hiếu Nhơn, Trung An, Tân Quới Trung, Trung Ngãi, Trung Nghĩa,
Trung Hiệp, Trung Chánh, Trung Thành, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận.
+ Huyện Mang Thít, gồm các xã: Chánh
Hội, Bình Phước, Tân An Hội, Tân Long, Tân Long Hội.
+ Huyện Trà Ôn, gồm các xã: Nhơn
Bình, Hòa Bình, Trà Côn, Thiện Mỹ.
+ Huyện Tam Bình, gồm các xã: Mỹ Thạnh
Trung, Loan Mỹ, Ngãi Tứ, Bình Ninh.
+ Thị xã Bình Minh, gồm các xã: Thuận
An, Đông Thành, Đông Thạnh.
+ Huyện Bình Tân, gồm các xã: Nguyễn
Văn Thảnh, Mỹ Thuận.
+ Huyện Long Hồ, gồm xã Thạnh Quới.
- Thành phố Vĩnh Long không bố trí
vùng chăn nuôi tập trung.
3.2.3. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long sẽ có 35 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phục vụ nhu cầu giết mổ cho
người dân với tổng công suất giết mổ trâu bò: 100 - 150 con/ngày đêm, 1.500 -
2.100 con heo/ngày đêm và 12.500 - 19.200 con gia cầm/ngày đêm.
- Định hướng đến năm 2025, 2030, tiếp
tục giảm số lượng cơ sở và tăng quy mô công suất giết mổ trên mỗi cơ sở gắn với
đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ. Đến năm 2030, định hướng số lượng cơ sở
giết mổ trên địa bàn tỉnh giảm còn 15 - 20 cơ sở.
3.2.4. Dịch vụ nông nghiệp
- Dịch vụ sản xuất và cung ứng giống
cây trồng, vật nuôi: Tập trung vào các loại giống chính như giống lúa, giống
cây ăn quả, các loại giống rau màu, khoai lang, hoa, cây cảnh, giống heo, giống
bò thịt, giống gia cầm... Khuyến khích thành lập các đại lý cung ứng giống; các
đại lý này nhận giống tốt (giống đảm bảo tiến bộ kỹ thuật từ các “địa chỉ xanh”
có xác nhận của cơ quan chuyên môn) bán cho người sản xuất và tư vấn về quy
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc...
- Dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp:
Hoạt động chính là làm đại lý phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc phòng trừ dịch
bệnh... Bên cạnh việc kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, lao động trong
lĩnh vực này cần được đào tạo để có thể tư vấn cho người sản xuất về kỹ thuật
và đặc biệt là tư vấn về các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cần thiết trong
quá trình hội nhập quốc tế.
- Phát triển công nghiệp phụ trợ phục
vụ cho nông nghiệp: Bên cạnh các hoạt động cung ứng vật tư nông nghiệp, chính
quyền tỉnh Vĩnh Long cần khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp phụ trợ
phục vụ cho nông nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông
thôn góp phần cung ứng các loại nông cụ, bao bì, vật chứa,... với mẫu mã cải tiến,
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, từ đó nâng cao chất lượng đóng gói, bảo quản
nông sản, tăng thêm tính đồng bộ, thẩm mỹ cho nông sản tỉnh Vĩnh Long.
- Dịch vụ cơ khí, vận tải nông thôn:
Trong điều kiện lao động nông nghiệp giảm dần và già hóa, các hoạt động dịch vụ
cơ khí, vận tải nông thôn là hết sức cần thiết để giải phóng sức lao động (đặc
biệt là lao động nặng nhọc) và đảm bảo thời vụ.
+ Vận động thành lập các tổ hợp tác,
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cung cấp các dịch vụ: Làm đất, bơm tưới và vận
chuyển vật tư, sản phẩm...
+ Thu hút doanh nghiệp đầu tư hoạt động
logistic đối với sản phẩm nông nghiệp với hệ thống kho và phương tiện vận tải
hiện đại (kho lạnh, xe đông lạnh,...) cung cấp dịch vụ vận tải và bảo quản nông
sản, đảm bảo sản phẩm tiếp cận các thị trường xa hơn với chất lượng tốt hơn.
- Các dịch vụ khuyến nông, thú y và
tư vấn nông nghiệp: Ngoài các hoạt động khuyến nông cấp tỉnh, huyện; các xã
cũng nên khuyến khích những lao động giỏi, có kinh nghiệm thành lập những tổ dịch
vụ về khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và đặc biệt là tư vấn cho người sản
xuất về giống, mùa vụ, kỹ thuật canh tác, thị trường, giá cả... từng bước tiến
tới các hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
- Dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản
phẩm: Với những sản phẩm như lúa gạo, khoai lang, trái cây, rau, hoa, thịt bò,
thịt heo,... rất cần có dịch vụ về thị trường tiêu thụ sản phẩm; trong đó, các
hình thức như đại lý thu mua - sơ chế, đóng gói sản phẩm, kho bảo quản, tiếp thị,
tư vấn để nông dân ký hợp đồng với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là những
nội dung chính trong hoạt động dịch vụ về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Xúc
tiến hình thành liên kết chuỗi sản xuất sản phẩm hàng hóa từ cung ứng dịch vụ -
sản xuất - thu mua - tiêu thụ sản phẩm, thông qua vai trò của các hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang trại, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
+ Định hướng đến năm 2020 - 2025 trên
địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố kêu gọi đầu tư được ít nhất 1 - 2 đại lý
thu mua, sơ chế, đóng gói sản phẩm, 1 - 2 kho bảo quản nông sản tại các vùng
nguyên liệu tập trung, trong đó ưu tiên đầu tư đại lý, kho bảo quản, sơ chế, chế
biến gắn với vùng tập trung sản phẩm chủ lực như kho bảo quản lúa gạo với công
nghệ tiên tiến tại huyện: Tam Bình, Trà Ôn, kho lạnh bảo quản khoai lang - rau
an toàn các loại tại thị xã Bình Minh và huyện Bình Tân, Kho lạnh bảo quản bưởi,
cam, trái cây các loại tại thị xã Bình Minh, các huyện: Vũng Liêm, Long Hồ...
+ Thu hút đầu tư trung tâm giao dịch
nông sản, chợ đầu mối nông sản tại trung tâm một số huyện, thị xã làm đầu mối
giao dịch, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận thị trường, giảm bớt các khâu
trung gian, giảm hao hụt và giảm giá thành sản phẩm. Đến năm 2020, thu hút đầu
tư trung tâm giao dịch nông sản tại thị xã Bình Minh. Trong giai đoạn 2020 -
2025, định hướng xây dựng thêm 1 chợ đầu mối nông sản tại huyện Tam Bình hoặc
huyện Trà Ôn.
4. Danh mục các dự
án ưu tiên đầu tư
* Chương trình giống nông nghiệp:
- Dự án củng cố và nâng cao năng lực
hệ thống nhân giống lúa thuần tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu phát triển 2-3 giống lúa
chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Dự án xây dựng mô hình cung ứng giống
cây có múi sạch bệnh.
- Dự án đầu tư, củng cố, mở rộng và
nâng cao năng lực hệ thống nhân giống heo chất lượng cao.
- Xây dựng thương hiệu heo giống chất
lượng cao Vĩnh Long.
- Đề án phát triển các loại giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu.
* Chương trình phát triển sản phẩm chủ
lực:
- Dự án hợp tác xây dựng cánh đồng lớn
sản xuất lúa chất lượng cao.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
nhà máy sấy lúa, chế biến lương thực, thực phẩm.
- Dự án phát triển sản xuất cây khoai
lang (nâng cao chất lượng giống, xây dựng mô hình sản xuất, phát triển thương
hiệu tập thể khoai lang Bình Tân).
- Dự án xây dựng hạ tầng vùng nguyên
liệu khoai lang Bình Tân.
- Dự án Thu hút đầu tư nhà máy chế biến
các sản phẩm từ khoai lang.
- Dự án phát triển sản xuất cây bưởi
(xây dựng vùng nguyên liệu bưởi tập trung gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm
bưởi, xây dựng thương hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý).
- Dự án nâng cao chất lượng sản phẩm
cam sành gắn với sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
- Dự án phát triển vùng nguyên liệu
cam sành và các loại trái cây xuất khẩu.
- Dự án xây dựng chuỗi liên kết phát
triển ngành hàng heo.
- Dự án nâng cao chất lượng đàn và hiệu
quả chăn nuôi bò.
- Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi
bò tập trung và chế biến các sản phẩm chất lượng cao từ bò thịt.
* Chương trình ứng dụng khoa học công
nghệ:
- Nghiên cứu chuỗi giá trị và đề xuất
định hướng phát triển sản phẩm lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa hữu cơ, lúa giống.
- Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm
khoai lang.
- Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm
bưởi.
- Nghiên cứu tính kinh tế của mô hình
sản xuất cam sành mật độ cao.
- Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ
cao tại vùng ven đô thị (thành phố Vĩnh Long hoặc thị xã Bình Minh).
- Phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao với một số sản phẩm chủ lực và sản phẩm có tiềm năng (bưởi, cam
sành, khoai lang, rau các loại...).
* Chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Dự án Xây dựng tổ hợp tác, hợp tác
xã tại vùng nguyên liệu các sản phẩm chủ lực (khoai lang, bưởi, cam sành, ...).
- Đề án tăng cường cơ giới hóa trong
sản xuất, chế biến nông sản.
* Các dự án kêu gọi đầu tư
- Dự án đầu tư Trung tâm giao dịch hàng
nông sản Bình Minh.
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến các
sản phẩm từ bò, heo, cá và các loại gia cầm.
- Dự án xây dựng nhà máy chế biến các
sản phẩm từ lúa gạo, khoai lang, cây có múi, rau củ quả các loại...
- Đề án phát triển vùng chuyên canh
cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái.
- Dự án đầu tư trang trại trồng rau,
màu an toàn xuất khẩu.
- Dự án hợp tác xây dựng vùng sản xuất
cây ăn trái xuất khẩu.
- Dự án thu hút đầu tư cửa hàng tiêu thụ
nông sản an toàn có truy xuất nguồn gốc (thí điểm bước đầu tại thành phố Vĩnh
Long và thị xã Bình Minh).
- Dự án kêu gọi đầu tư Kho lạnh bảo
quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (bưởi, cam sành, xoài, rau các loại,...).
- Dự án đầu tư xây dựng chợ đầu mối
nông sản.
5. Nguồn vốn và
chi phí thực hiện quy hoạch
Ước chi phí thực hiện quy hoạch đến
năm 2030 khoảng 12.060,5 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước khoảng 1.206
tỷ đồng; phần vốn còn lại huy động từ cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.
6. Giải pháp thực
hiện quy hoạch
6.1. Về cơ chế,
chính sách
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định, hướng dẫn của Trung ương có liên quan như: Nghị quyết số 48/NQ-CP
ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối
với nông sản, thủy sản; Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành
trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5
năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án "Tái
cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững";
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 -2020; Quyết định
số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm
liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2016 - 2020.
Bên cạnh đó, cần thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2015 - 2020; Đề án
số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững
giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông
thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2015 - 2020; Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
6.2. Về phát triển hợp tác, liên
doanh, liên kết trong nông nghiệp
- Đổi mới loại hình tổ chức sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, liên kết với nông dân hoặc tổ chức đại diện của nông dân thông
qua hợp đồng sản xuất - tiêu thụ.
- Hình thành cánh đồng lớn để xây dựng
vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn thương thảo liên kết sản xuất giữa
doanh nghiệp và nông dân.
6.3. Về tăng cường hợp tác và mở rộng
liên kết tỉnh, liên kết vùng
Mở rộng liên doanh, liên kết với
thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, liên
kết với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để mở rộng thị trường và khuyến
khích các doanh nghiệp ngoại tỉnh đầu tư vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở
Vĩnh Long, trong đó cần ưu tiên các lĩnh vực trọng tâm như:
- Hình thành và
phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Hợp tác, trao đổi và phân công các
lĩnh vực (giống cây trồng vật nuôi, công nghệ sản xuất, chế biến, xây dựng
thương hiệu hàng hóa, xúc tiến thương mại,...).
- Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa (lúa gạo,
trái cây, rau hoa, thịt trứng các loại).
- Trao đổi tham quan học tập kinh
nghiệm, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, mô hình du lịch sinh thái, nuôi thủy sản
kết hợp với lúa, mương vườn...
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ
cao; doanh nghiệp nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái.
- Phối hợp, thực hiện có hiệu quả quy
chế liên kết vùng trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
6.4. Về xây dựng thương hiệu, quảng
bá thương hiệu và xúc tiến thương mại
- Xây dựng và củng cố các chuỗi ngành
hàng, xác định và hình thành mối liên kết giữa người cung ứng vật tư, người sản
xuất, chế biến, tiêu thụ và quản lý; đề xuất các giải pháp để nâng cấp chuỗi
giá trị của từng ngành hàng; sau đó, đăng trên Website của ngành nông nghiệp tỉnh
và sản giao dịch nông sản như một cơ sở dữ liệu về thương hiệu của từng ngành
hàng và toàn ngành nông nghiệp, cung cấp thông tin để thu hút thêm các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản phẩm đã và đang hình thành.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề nhằm giới thiệu, quảng bá
nông sản hàng hóa, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thu mua tiêu thụ sản phẩm,
tiếp cận dễ dàng hơn với các nhà sản xuất tại địa phương.
- Hàng năm, Sở Công thương phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường
để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,... nhằm tránh tình trạng mất cân đối
cung cầu trong sản xuất và tiêu thụ làm ảnh hưởng đến người sản xuất.
- Ủy ban nhân dân các huyện thị xã,
thành phố tiến hành đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp bán lẻ trên địa
bàn tỉnh và vùng lân cận (Co.op Mart, Metro, Big C, Vinmart, Aeon...) để các
doanh nghiệp có thể mua được hàng nông sản ngay tại địa bàn quản lý.
6.5. Về khoa học,
công nghệ
- Tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước để đầu tư các mô hình trình diễn ứng dụng các công nghệ mới, tiến
bộ kỹ thuật vào nông nghiệp hoặc hỗ trợ nông hộ, chủ trang trại, doanh nghiệp
trong phát triển các cây trồng, vật nuôi chủ lực.
- Tiếp tục mời gọi các nhà đầu tư hoặc
các cơ quan, nhà khoa học có kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao được
công bố đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý nông nghiệp như công nghệ viễn thám trong quản
lý mùa vụ sản xuất lúa, ứng dụng các phần mềm quản lý tự động trong phối trộn
thức ăn chăn nuôi, điều tiết lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong các mô
hình trồng trọt...
- Khảo sát các điều kiện cần thiết để
tiến tới hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh,
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại khu nông nghiệp
công nghệ cao kết hợp đào tạo nhân lực tại chỗ để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Bên cạnh việc xây dựng và thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào khu nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các vùng sản xuất
tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực và sản phẩm tiềm năng, tiến tới lựa
chọn các khu vực phù hợp đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Quyết định số
66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ giới hóa đồng
bộ các khâu trong canh tác lúa và nghiên cứu ứng dụng cơ giới một số khâu đối với
trồng, thu hoạch, bảo quản, đóng gói rau an toàn, khoai lang, đậu nành, trái
cây. Chuyển giao các mẫu hình kho bảo quản lúa, quy mô hộ gia đình theo hướng
tiện ích, an toàn. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa lúa gạo, kết hợp
dịch vụ sấy, làm sạch để có thể thu mua lúa ướt cho dân vào mùa mưa lũ. Nâng
cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo
quản; cải thiện khâu xay xát, đến năm 2020 tỷ lệ hạt hư hỏng không quá 0,2%.
- Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi xây dựng
hầm biogas xử lý phân và nước thải trong chăn nuôi, tạo nguồn năng lượng sinh học,
giảm ô nhiễm môi trường. Khuyến khích, hỗ trợ chủ trang trại, gia trại và doanh
nghiệp chăn nuôi chuyển đổi dây chuyền thiết bị từ nuôi chuồng hở sang chuồng lạnh.
- Nhân rộng phương pháp canh tác nông
nghiệp bằng các loại giá thể trong trồng hoa, nấm, ươm cây giống.
- Từng bước mở rộng chương trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
Hỗ trợ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm
tổn thất sau thu hoạch. Tổ chức tham quan, học tập, rút kinh nghiệm, cải tiến
các loại hình du lịch sinh thái ở các tỉnh lân cận... để phổ biến rộng rãi kỹ
thuật xây dựng loại hình vườn du lịch sinh thái cho nông dân tỉnh Vĩnh Long.
6.6. Về cơ sở hạ
tầng
6.6.1. Thủy lợi
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới; nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống công trình thủy lợi theo quy hoạch xây dựng thủy
lợi được duyệt. Bên cạnh đó, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp công trình cần
thiết nhằm chủ động ứng phó với vấn đề hạn, mặn, đặc biệt là khu vực Nam sông
Măng Thít.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi, cần tăng cường hiệu quả quản lý thủy lợi, cập nhật thông
tin thủy văn thường xuyên và khuyến cáo kịp thời để người sản xuất điều chỉnh lịch
thời vụ, thực hiện các biện pháp bơm tưới, thoát nước phù hợp, tuyên truyền vận
động người dân nâng cao ý thức đối với vấn đề bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, khắc phục tâm lý chủ quan nhằm hạn chế thiệt hại từ thiên tai cho
sản xuất nông nghiệp.
6.6.2. Giao thông
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
giao thông nông thôn kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông tỉnh, kết hợp với
việc hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, xây dựng đường cơ giới nội đồng để tăng cường
khả năng vận tải hàng hóa từ vùng nguyên liệu đến mạng lưới giao thông tỉnh,
vùng. Đồng thời, trong quá trình xây dựng cần đặc biệt tập trung đầu tư các
công trình cầu, đường quy mô lớn có tính chất kết nối và hệ thống cảng, bến thủy
nội địa, ứng dụng khoa học - công nghệ trong vận tải, bóc xếp hàng hóa và thu
hút đầu tư dịch vụ logistic.
6.6.3. Điện
Tập trung phát triển lưới điện hạ thế
kèm theo các trạm biến áp có đủ dung lượng để phục vụ tốt các trạm bơm điện
theo quy hoạch được duyệt, trong đó cần ưu tiên đầu tư cho các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung.
6.7. Về chế biến, bảo quản
- Về chế biến lúa gạo:
+ Khuyến khích các nhà máy xay xát
lương thực đầu tư trang bị thêm trang thiết bị phơi sấy, thiết bị phân loại,
đánh bóng, tách màu, chọn hạt để nâng cao phẩm chất lượng gạo, đặc biệt là gạo
xuất khẩu.
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
xây dựng hệ thống dây chuyền sấy lúa với công suất 150 tấn lúa/ngày tại xã Tân
An Luông (huyện Vũng Liêm), xã Xuân Hiệp (huyện Trà Ôn) và xã Tường Lộc (huyện
Tam Bình).
+ Kêu gọi doanh nghiệp và khuyến
khích các cơ sở xay xát gạo trên địa bàn các địa phương trong tỉnh đầu tư dây
chuyền sản xuất củi trấu.
- Về chế biến rau quả:
+ Đầu tư phát triển, hình thành cơ sở
chế biến mới tại vùng nguyên liệu. Đồng thời, đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở
chế biến hiện có đạt trình độ chế biến cao, hiện đại.
+ Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát
triển Nhà máy chế biến các sản phẩm về khoai lang tại khu, cụm công nghiệp (thị
xã Bình Minh hoặc huyện Bình Tân).
+ Kêu gọi đầu tư dây chuyền chiên, sấy củ, quả các loại (khoai lang, bí đỏ, chuối, mít...).
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến các loại nước quả tươi từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn tỉnh (cam
sành, xoài,...); pha chế từ nước quả cô đặc, quả đóng hộp (chôm chôm, nhãn,
thanh long,...).
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
nhà máy dầu dừa tinh chế, xơ dừa xuất khẩu và các sản phẩm từ dừa tại các khu -
cụm công nghiệp.
+ Thu hút đầu tư Nhà máy chế biến thực
phẩm đóng hộp (nấm rơm, xoài, chôm chôm, nhãn...) tại Khu công nghiệp Bình Minh
(thị xã Bình Minh).
+ Khuyến khích đầu tư Nhà máy chế biến
sản phẩm nông nghiệp (rau, củ, quả) tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho các
cơ sở chế biến rau quả theo phương pháp truyền thống sử dụng những thiết bị hiện
đại để sản xuất rau quả sấy, rau quả muối, mứt quả...
- Chế biến thịt:
Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến thực phẩm đóng hộp đáp ứng nhu cầu xuất khẩu (thịt đóng hộp, thịt xông
khói,...).
- Chế biến thức ăn chăn nuôi:
Ổn định sản xuất và phấn đấu đạt 100%
công suất các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi hiện có. Khuyến khích phát triển
cơ sở chế biến thức ăn thủy sản quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua
việc hỗ trợ máy chế biến công suất nhỏ tại các vùng nuôi thủy sản tập trung.
- Đối với các nông sản tươi sống, một
số giải pháp bảo quản cần quan tâm thu hút đầu tư như:
+ Bảo quản thoáng, bảo quản kín, bảo
quản lạnh... Tùy từng loại nông sản để lựa chọn áp dụng các phương pháp bảo quản
phù hợp.
+ Ứng dụng các loại màng bao gói an
toàn trong bảo quản rau quả giúp kéo dài thời gian sử dụng cho sản phẩm rau quả
tươi.
+ Đầu tư thiết bị xử lý nấm bệnh, kiểm
soát thành phần không khí bao bì trước khi đóng gói vận chuyển (các loại rau
màu trái cây).
+ Đầu tư các kho bảo quản và thiết bị
vận chuyển chuyên dụng đối với sản phẩm thịt, kéo dài thời gian bảo quản vẫn đảm
bảo hàm lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và sản xuất thiết bị chế biến và bảo quản
sản phẩm nông nghiệp.
- Khuyến cáo người nông dân thu hoạch
sản phẩm đạt đúng độ chín để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm tổn thất sau
thu hoạch.
6.8. Về đào tạo
- Đào tạo lao động trực tiếp sản xuất
tại các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp: Huấn luyện cơ bản về kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi đối với cây trồng vật nuôi chính mà loại hình tổ chức
chọn sản xuất kinh doanh
- Đào tạo về kỹ thuật và nghiệp vụ quản
lý cho các chủ trang trại và Lãnh đạo các Hợp tác xã nông nghiệp theo các
chuyên đề cần thiết.
- Đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ
chuyên môn kỹ thuật thuộc các ngành: nông học, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy
sản có trình độ đại học về địa phương, cơ sở công tác.
- Đào tạo kiến thức chuyên sâu về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái đô thị,
nông nghiệp sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao (VietGAP, GlobalGAP,...)
cho cán bộ quản lý, đặc biệt là các cán bộ tham gia nhiệm vụ tập huấn, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật.
Ngoài ra, nhằm đa dạng hóa nội dung,
phương pháp, chất lượng đào tạo, ngành nông nghiệp cần có kế hoạch thiết lập mối
liên hệ mật thiết với viện, trường chuyên nghiệp về nông lâm ngư nghiệp trong
và ngoài tỉnh nhằm hỗ trợ công tác đào tạo ngành nghề, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn cho các đối tượng theo kế hoạch.
6.9. Về hướng
nghiệp
- Thông qua các hoạt động của các tổ
chức đoàn thể xã hội và phương tiện truyền thông, giới thiệu các gương điển
hình về những người trẻ tuổi thành công từ việc khởi nghiệp bằng các mô hình sản
xuất nông nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ)
cho các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên.
- Tổ chức xây dựng mẫu một số chuỗi sản
phẩm như những mô hình điểm để các địa phương đến tham quan, học tập kinh nghiệm
và nhân ra diện rộng.
- Ngành nông nghiệp phối hợp với
ngành du lịch và giáo dục của tỉnh giới thiệu tới các trường học trong và ngoài
tỉnh (kể cả phổ thông và đại học chuyên nghiệp) cho học sinh, sinh viên tham
quan và trực tiếp tham gia các hoạt động về nông nghiệp như: Chăm sóc vườn cây,
thu hoạch sản phẩm, kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, quy trình
sơ chế, bảo quản... Đây cũng là một hướng để ngành nông nghiệp và du lịch tỉnh
tham khảo để tổ chức các hoạt động du lịch thực nghiệm, hướng nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm thu hút một lượng khách du lịch từ các địa phương.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề
về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, an
toàn, chuỗi sản phẩm, nông nghiệp đô thị,... để lấy ý kiến của người tiêu dùng,
nhà khoa học, học sinh, sinh viên về cách thức tổ chức, xây dựng và nâng cấp
chuỗi sản phẩm.
6.10. Về tăng cường hoạt động thông
tin tuyên truyền
- Thông tin giá cả thị trường: Thông
tin kịp thời các hoạt động, kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp, các chủ trương
chính sách nông nghiệp, văn bản pháp luật ngành, thông tin về thị trường nông sản
thông qua các chương trình như: Bạn nhà nông, nhà nông thời hội nhập, bản tin
giá cả thị trường, website,...
- Thực hiện nối mạng với các chợ đầu
mối, các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, các trung tâm giao dịch chuyên
ngành nông nghiệp... để họ tiếp nhận các thông tin; đồng thời, cung cấp trở lại
những thông tin của họ và nhận thông tin phản hồi.
- Thực hiện và mở rộng các kênh truyền
thông nhằm tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm an toàn, sản phẩm của chuỗi đến
người tiêu dùng.
- Tăng cường vai trò của các Tổ chức Đảng,
Đoàn thể chính trị xã hội cấp cơ sở, đặc biệt là Ban chấp hành Đảng bộ cấp xã,
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, nhằm kịp thời thông tin tuyên truyền
đến các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kịp thời nắm bắt
và hiểu đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước, thông tin thị trường, khả
năng tiếp cận hợp tác với doanh nghiệp... để đạt được sự đồng thuận, nhất trí
cao trong cộng đồng nông thôn trong việc thực hiện các mục tiêu chung của ngành
nông nghiệp tỉnh. Đồng thời, thông qua các hoạt động này để kịp thời nắm bắt,
tháo gỡ các vướng mắc và hỗ trợ các nhu cầu hợp pháp hợp lý của người dân trong
hợp tác liên kết sản xuất.
6.11. Về Tài nguyên môi trường
- Xây dựng cơ cấu mùa vụ sản xuất trồng
trọt hợp lý, sử dụng các giống kháng sâu rầy, bón phân hữu cơ vi sinh, giảm lượng
phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, loại bỏ các thuốc có độc tố bị cấm sử dụng.
Tăng cường biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM, quản lý cây trồng tổng hợp
ICM, thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).
- Về chăn nuôi cần tổ chức khoanh
vùng nuôi gia súc, gia cầm có kiểm soát dịch bệnh, có chuồng trại hợp vệ sinh,
xa khu dân cư, tôn trọng nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
phát triển chăn nuôi an toàn sinh học.
- Sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên
và tài nguyên, góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Gia tăng độ che phủ bằng cây ăn quả
lâu năm và giảm diện tích độc canh lúa. Chọn hướng phát triển trồng trọt là trồng
cây ăn trái, luân canh lúa - màu, lúa - thủy sản và rau thực phẩm an toàn, tạo
vành đai xanh cho các đô thị của tỉnh phát triển bền vững. Ứng dụng phòng trừ
sâu bệnh bằng biện pháp tổng hợp IPM và sử dụng phân bón theo phương pháp INM.
Né tránh đối đầu với thiên nhiên, tăng cường việc kiểm soát lũ, hạn, mặn để
không phá vỡ quy luật khách quan của tự nhiên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống quan trắc tài nguyên đất, nước nhằm chia sẻ, cung cấp
thông tin kịp thời đến từng ngành, từng địa phương, giúp cho ngành nông nghiệp
và các tổ chức, cá nhân đưa ra các quyết định hợp lý trong kế hoạch sản xuất và
biện pháp chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi có thể xảy ra.
- Phát triển du lịch sinh thái vườn
nhằm góp phần gìn giữ cảnh quan mang đậm bản sắc văn hóa của vùng sông nước Đồng
bằng sông Cửu Long, góp phần gìn giữ môi trường sống.
- Gia tăng biện pháp tuyên truyền, vận
động đến từng người dân thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật được các ngành chức
năng khuyến cáo, thực hiện nghiêm túc việc thu gom, xử lý bao bì phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, có ý thức bảo vệ
và chống làm suy thoái môi trường ngay trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
- Kiểm tra, theo dõi hệ thống thủy lợi
nội đồng kịp thời để có giải pháp xử lý cần thiết nhằm giảm độ sâu và thời gian
ngập lũ, tạo sự thông nước tốt hơn, giảm ô nhiễm phèn, chất hóa học từ phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, rác thải, góp phần tích cực cho việc cải tạo chất
lượng nước và cải tạo môi trường đất.
6.12. Về huy động vốn đầu tư
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, cần
phải có các biện pháp huy động vốn một cách hợp lý, tích cực, trong đó, cần chú
trọng các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa trong các
lĩnh vực. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư, hiệu quả nguồn vốn đầu tư cần
thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Đối với ngân sách nhà nước: Ưu tiên
các công trình có tính chất dẫn luồng và phát luồng đầu tư như: Hệ thống giao
thông nông thôn, điện phục vụ sản xuất, thủy lợi... Tích cực kiến nghị các cấp
Trung ương ghi vốn các công trình và sớm thực hiện đầu tư theo kế hoạch. Tạo điều
kiện cho việc thi công công trình trên địa bàn theo đúng kế hoạch. Tăng khả
năng tiếp cận cũng như tiêu thụ được nguồn vốn đầu tư theo đúng tiến độ, tránh
tắc nghẽn quá trình đầu tư vốn; trên cơ sở đó, tổ chức tốt các khâu từ quy hoạch,
thiết kế, đấu thầu, tổ chức thi công, giám sát nghiệm thu và thanh toán theo
đúng tiến độ. Đất đai là một trong các nguồn lực quan trọng nhất để tạo nguồn vốn
đầu tư; do đó, cần sử dụng đất có hiệu quả thông qua xây dựng và thực hiện tốt
quy hoạch sử dụng đất; tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
- Đối với nguồn vốn tín dụng: Thực hiện
chính sách về hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa, đơn giản hóa các hình
thức cho vay, trong đó chú trọng mở rộng các hình thức cho vay không phải thế
chấp và cho vay bảo hiểm, tăng vốn vay trung hạn và dài hạn với lãi suất, thời
gian phù hợp với chu kỳ của từng loại cây trồng, vật nuôi. Thực hiện chính sách
cho vay theo nhóm đối tượng ngành nghề, trong đó ưu tiên cho nhóm ngành nghề mà
các địa phương có chủ trương khuyến khích phát triển; nhất là các loại cây trồng,
vật nuôi nằm trong vùng chuyên canh, vùng dự án phát triển nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến. Mở rộng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại
nông nghiệp dưới hình thức cho thuê tài chính nhằm giảm bớt khó khăn về tài sản
thế chấp và hạn chế rủi ro đối với người cho vay.
- Đối với nguồn vốn trong dân và các
doanh nghiệp: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế
bỏ vốn đầu tư hoặc liên kết, liên doanh phát triển sản xuất; trong đó, chú trọng
các khâu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký kinh doanh, thẩm định dự
án, cấp giấy phép đầu tư, thỏa thuận địa điểm, cấp đất... một cách nhanh chóng
cho các doanh nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh nghiệp đang
phải đối mặt liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản phẩm./.