HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 28 tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ CÔNG AN XÃ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 02
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã số: 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/09/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng hướng
dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày
02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ
và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự
vệ;
Căn cứ Thông tư số: 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định
cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Sau khi xem xét tờ trình số: 46 /TTr-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, công an xã (Có phụ lục kèm
theo)
Điều 2. Nguồn kinh
phí:
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
- Đối với các doanh nghiệp đã tổ chức đội tự vệ
có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động
của lực lượng tự vệ. Đối với các doanh nghiệp chưa tổ chức đội tự vệ có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Khoản kinh phí này
được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị.
Điều 3. Bãi bỏ phần VI Phụ lục kèm theo Nghị quyết số
115/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 17 Về trợ cấp
cho lực lượng vũ trang (quân sự):
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết;
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long khoá VIII, kỳ họp thứ 02 thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2011, có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được đăng trên công báo tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,CP;
- Bộ tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TU, UBND, MTTQVN tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND-UBND huyện, thị;
- Đại biểu HĐND;
- Các sở, ngành Tỉnh có liên quan;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lực
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 11
/2011/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Đối với Lực lượng Dân quân tự vệ:
1.1. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:
- Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị DQTV được tính theo
tháng, bằng hệ số mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức, quy định cụ
thể như sau:
a) Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng: 0,10
b) Trung đội trưởng, ấp, khóm đội trưởng, nhân viên thống kê: 0,12
c) Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20
d) Đại đội phó, chính trị viên phó Đại đội: 0,15
đ) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội: 0,20
g) Chỉ huy phó, Chính trị viên phó
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã:0,22
h) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã: 0,24
i) Chỉ huy phó, Chính trị viên phó
BCH.QS cơ quan, tổ chức cơ sở: 0,22
k) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên BCH
QS cơ quan, tổ chức ở cơ sở: 0,24;
- Thời gian hưởng phụ cấp trách
nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức
vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ
cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp
chức vụ của tháng đó.
- Trường hợp thay đổi chức vụ, nếu giữ
chức vụ mới từ 15 ngày trở lên thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ mới cả tháng,
nếu giữ chức vụ mới dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng mức phụ cấp của chức
vụ liền kề trước đó.
1.2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp,
tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã,
khóm, ấp đội trưởng:
a) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã được hưởng:
- Chế độ phụ cấp hàng tháng được hưởng
hệ số: 1 theo Nghị định 92 của Chính phủ và phụ cấp 0,48 mức lương tối thiểu
chung (theo Nghị quyết 149/2011/NQ-HĐND);
- Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ
binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Trợ cấp một lần trong trường hợp có
thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc có lý do
chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5
tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng;
b) Ấp đội trưởng, Khóm đội trưởng được
hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu
chung.
1.3. Chế độ phụ cấp thâm niên:
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công
tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ
đến khi thôi giữ chức vụ đó được hưởng phụ cấp thâm niên, mỗi năm công tác bằng
1% lương và phụ cấp hiện hưởng.
1.4. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự:
- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã (trừ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã được bố trí theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng
phụ cấp bằng 50% mức phụ cấp hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu
có), tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức.
1.5. Chế độ, chính sách đối với
DQTV:
Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định
tại điều 8, điều 44 Luật DQTV thì được hưởng chế độ, chính sách sau:
a) Đối với dân quân:
- Được trợ cấp ngày công lao động bằng
hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đêm đến 06 giờ
sáng hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định
của Bộ Luật Lao động.
- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư
trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được thanh toán tiền nghỉ, tiền tàu
xe theo quy định và được hỗ trợ tiền ăn 37.000 đồng/người/ngày.
- Đối với dân quân nòng cốt đã hoàn
thành nghĩa vụ tham gia DQTV, nếu tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa
vụ thì ngoài chế độ quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng
trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với dân quân trực tại các Huyện
ủy, Thành ủy và UBND huyện, thành phố: được cấp tiền ăn hàng ngày bằng 37.000 đồng/người
và hàng tháng được cấp sinh hoạt phí bằng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu.
c) Đối với dân quân trực tại xã, phường,
thị trấn: mỗi xã 04 người/ngày, mỗi phường, thị trấn 07 người/ngày được trợ cấp
tiền ăn bằng 37.000 đồng/người/ngày.
d) Đối với tự vệ: trong thời gian
tham gia huấn luyện, diễn tập được cơ quan, đơn vị nơi cán bộ làm việc trả
nguyên lương, các khoản phúc lợi, được thanh toán công tác phí theo quy định hiện
hành.
Ngoài ra, các chế độ, chính sách khác
được thực hiện theo điều 42, 43, 44, 45, 46 của Nghị định 58/2010/NĐ-CP .
1.6. Tiêu chuẩn quân trang:
- Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng Trung đội dân quân cơ động cấp xã được cấp
phát năm đầu 01 bộ quần, áo thu đông và 01 bộ quần, áo xuân hè, 01
caravat ; cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo thu đông hoặc xuân
hè; mỗi năm được cấp 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất;
02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao
mũ mềm; 03 năm được cấp 01 bộ quần áo đi mưa, 01 caravat;
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ
huy phó, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chính
trị viên, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, ấp, khóm đội trưởng,
Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ Trung đội trưởng trở lên (trừ Trung đội trưởng
trung đội dân quân cơ động cấp xã) được cấp phát năm đầu 01 bộ quần, áo thu
đông và 01 bộ quần, áo xuân hè, 01 caravat, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi
giầy vải, 02 đôi bít tất; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo thu đông
hoặc xuân hè, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 03 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm,
01 dây lưng nhỏ, 01 bộ quần, áo đi mưa, 01 caravat, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm;
- Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến
sỹ dân quân tự vệ cơ động được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi
giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm,
01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo chiến
sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01
dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm; 03 năm được cấp 01 áo đi mưa;
- Tiểu đội trưởng và chiến sỹ dân
quân tự vệ thường trực được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 02 đôi giầy
vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01
áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; mỗi năm tiếp theo cứ 6 tháng được cấp 01 bộ quần,
áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01
mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 áo đi mưa, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm;
- Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến
sỹ dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh,
trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến
sỹ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01
sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 bộ
quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 03 năm được cấp 01 mũ cứng,
01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa;
- Chăn, màn, áo ấm thời hạn sử dụng 4
năm, riêng chiếu thời hạn sử dụng 18 tháng.
2. Đối với Công an cấp xã:
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
công an viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo quy định của Chính phủ, của
tỉnh về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục
từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ
cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc
vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần,
cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp
đóng bảo hiểm hiện hưởng. Phụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ
lương và dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời
gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng
thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức
bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền
ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công
tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc
địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng
0,05 lần mức lương tối thiểu chung. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú,
không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã ra quyết định huy động
bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe
một lần đi, về.
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên bị ốm đau trong thời gian công tác được khám, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế và được hỗ trợ thanh toán tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa
phương.
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ,
trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật,
nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế
độ như sau:
+ Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình
sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện;
+ Sau khi điều trị, được Ủy ban nhân dân xã giới
thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định
của pháp luật.
+ Người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều
bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy
giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được
hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật;
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và
Công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành
công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng.
- Đối với lực
lượng công an trực tại xã, phường, thị trấn: được bố trí 03 người/xã, được trợ
cấp tiền ăn bằng 37.000 đồng/người/ngày.
- Đối với
Công an viên phụ trách ấp được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số
0,5 mức lương tối thiểu chung.