CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM
2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm
2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 04/TTr-BKHCN-BTTTT
ngày 02 tháng 01 năm 2025 và công văn số 83/BKHCN-BTTTT-VP ngày 08 tháng 01 năm
2025 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW
ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12
năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 57-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
(Kèm theo Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 57-NQ/TW
ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
số 57-NQ/TW).
2. Xác định nhiệm vụ cụ thể để các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, hiện thực hóa mục tiêu đưa khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng
đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn
thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh
tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh
trong kỷ nguyên mới.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 57-NQ/TW đề ra,
trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy,
xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung
lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
a) Xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai
chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số
57-NQ/TW theo hướng: đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua báo chí,
phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện
tử khác; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng người dân,
doanh nghiệp, chính quyền các cấp; kế hoạch tuyên truyền phải có mục tiêu, có
bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường và công bố kết quả.
b) Xây dựng, ban hành quy định trách nhiệm người đứng
đầu các cơ quan nhà nước trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của cơ quan, tổ chức;
quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
kế hoạch hành động về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số hằng năm.
c) Quy định về trách nhiệm xây dựng, ban hành chương
trình, kế hoạch, đề án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển
đổi số trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức.
d) Xây dựng và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu quốc gia
về đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng nền tảng số, công cụ số để thực hiện đo
lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số.
e) Định kỳ đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm
vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước; kết quả thực hiện chuyển đổi số là tiêu chí
đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
g) Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình hành động
của Chính phủ với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người
đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ dựa trên kết quả thực hiện.
h) Làm rõ định nghĩa, nội hàm, lượng hóa các khái niệm
về “mức độ tự chủ về công nghệ”, “năng lực cạnh tranh số”, “doanh nghiệp công
nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến”, “lực lượng sản xuất hiện đại” và các
khái niệm khác trong Nghị quyết số 57-NQ/TW để thống nhất nhận thức và tổ chức
triển khai, thực hiện.
i) Phấn đấu bố trí tỷ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh
nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị nhà nước,
hướng tới tối thiểu đạt 25%.
k) Rà soát, sửa đổi quy định về khuyến khích, bảo vệ
cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung theo hướng bổ sung, điều chỉnh để phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo tinh
thần Nghị quyết số 57-NQ/TW.
l) Xây dựng, nâng cấp nền tảng đào tạo trực tuyến mở
đại trà cung cấp miễn phí kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
kỹ năng số, công nghệ số cơ bản cho người dân, doanh nghiệp.
m) Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản phục vụ chuyển đổi số
quốc gia.
n) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát động phong
trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập số” thường
xuyên, liên tục, phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức và Nhân dân.
o) Phát động phong trào thi đua trong toàn quốc để
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của
doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân thực hiện thành công cuộc cách mạng chuyển
đổi số. Chú trọng biểu dương, tôn vinh, khen thưởng khích lệ, động viên kịp
thời bằng nhiều hình thức đa dạng cho các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong chuyển đổi số; trân trọng từng phát
minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu
suất công việc, dù nhỏ nhất.
p) Phát động phong trào phát minh, sáng chế, cải tiến
kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc trong mọi
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế;
xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế
thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số
a) Rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế,
chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số và nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm
hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số.
b) Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù về đầu tư, đầu
tư công, mua sắm công các sản phẩm là kết quả của nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ số để đẩy nhanh chuyển đổi số quốc gia.
c) Xây dựng, ban hành quy định cải cách về cơ chế tài
chính trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số; đơn giản hóa tối đa hồ sơ, thủ tục quản lý sử dụng và thanh quyết toán
đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển đổi số,
giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ; Có chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ gắn với cơ chế chia sẻ lợi ích từ kết
quả nghiên cứu, ứng dụng.
d) Xây dựng, công bố mức độ đánh
giá hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước để
thúc đẩy đổi mới sáng tạo và đổi mới doanh nghiệp.
đ) Sửa đổi quy định pháp luật để
tháo gỡ điểm nghẽn trong hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo
hướng chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo. Sửa đổi Luật Khoa học và Công nghệ
(2013) và các luật có liên quan trong dự án xây dựng Luật Khoa học, Công nghệ
và Đổi mới sáng tạo để: (i) Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp
lý thuận lợi thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (ii) Đơn giản
hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý
nhà nước; (iii) Tập trung nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút đầu
tư ngoài ngân sách cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
e) Xây dựng quy định về việc thành
lập và sử dụng các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công
nghệ và chuyển đổi số.
g) Bổ sung các chính sách tháo gỡ
điểm nghẽn và hoàn thiện Luật Công nghiệp công nghệ số trình Quốc hội ban hành:
- Thí điểm có sự giám sát của nhà
nước; cơ chế miễn trừ trách nhiệm trong việc thử nghiệm công nghệ số mới, mô
hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ số; cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng,
thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng, phát triển công nghệ số chiến
lược, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp dữ liệu lớn, công nghiệp an toàn,
an ninh mạng, công nghiệp Internet vạn vật (IoT).
- Rà soát, sửa đổi các quy định của
pháp luật tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho việc đầu tư triển khai
tuyến cáp quang biển quốc tế trong đó các doanh nghiệp Việt Nam là một thành
viên hoặc làm chủ.
- Rà soát các quy định Luật Đầu tư,
Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư để sửa đổi, bổ sung
kịp thời đảm bảo có các quy định thuận lợi về thủ tục đấu thầu lựa chọn đối
tác, lựa chọn doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển công nghệ mới, công nghệ
chiến lược, dịch vụ số và hạ tầng số với các cơ chế ưu đãi vượt trội trong đảm
bảo đầu tư, phương án chia sẻ doanh thu, lợi nhuận, chia sẻ rủi ro trong quá
trình đầu tư và trong hợp đồng đối tác công tư.
h) Xây dựng Đề án cơ chế thí điểm
để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới có sự giám sát
của Nhà nước, hoàn thiện chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh
mới mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan.
i) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương để đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
k) Nghiên cứu phương án giao Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp các cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa
lĩnh vực.
l) Sửa đổi các quy định về sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam theo hướng phân cấp, giao
quyền tự chủ cho các tổ chức khoa học công nghệ, cơ sở giáo dục đại học công
lập.
m) Sửa đổi các quy định về cho vay
lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ theo hướng giảm tỷ lệ vay
lại xuống mức thấp nhất, không yêu cầu bảo đảm tiền vay đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ tài chính.
n) Xây dựng cơ chế, chính sách ưu
đãi và đơn giản hóa thủ tục hành chính về đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực đầu tư.
o) Xây dựng, công bố danh mục các
lĩnh vực, công nghệ chiến lược, các dự án trọng điểm, các khu vực có tiềm năng
để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện
hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
a) Ban hành Chương trình phát triển
công nghệ và công nghiệp chiến lược; Xây dựng cơ sở pháp lý và đề án để hình
thành Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược; Xây dựng cơ chế thử nghiệm
chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ chiến lược; Xây dựng cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và
phát triển công nghệ chiến lược; Xây dựng đề án phát triển hạ tầng năng lượng,
nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát
triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược; Xây dựng đề án
phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược; Xây dựng đề án đầu tư
năng lực cho các tổ chức nghiên cứu phát triển công lập; Rà soát, tổ chức quản
lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của
đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Phát triển mạng lưới kết nối các
trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tập trung vào các công nghệ
chiến lược và chuyển đổi số. Thực hiện các chương trình, dự án thúc đẩy các
lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo trọng tâm của Trung tâm Đổi mới sáng tạo
Quốc gia. Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 05 dự án, chương trình trong lĩnh
vực bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ số, nhà máy thông minh, đô thị thông
minh... được triển khai.
c) Xây dựng chính sách ưu đãi về
thuế đối với các hoạt động đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số.
d) Xây dựng, ban hành danh mục và
triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh
vực, vùng bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên
môi trường số.
đ) Xây dựng cơ chế cho phép sử dụng
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng nền tảng số có quy mô quốc gia, vùng và
được sử dụng chung cho nhiều cơ quan, tổ chức.
e) Xây dựng, triển khai Chương
trình phát triển kinh tế số, xã hội số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể;
giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển kinh tế số, xã hội
số.
g) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng
thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ; Công bố
danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án về hợp tác công tư trong phát triển
các hạ tầng số mới cần thiết cho chuyển đổi số.
h) Phát triển hạ tầng viễn thông,
Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền
dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao, mạng thông
tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo phủ sóng toàn quốc.
i) Thí điểm triển khai bản sao số
cho một số thành phố trực thuộc Trung ương.
k) Phát triển hạ tầng tiện ích số
và công nghệ số như dịch vụ cho chuyển đổi số, trọng tâm là các nền tảng số
dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu
của xã hội trên môi trường số.
l) Xây dựng ngành công nghiệp
Internet vạn vật (IoT) và một số khu công nghiệp chuyên biệt phát triển IoT;
Chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng
dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông
minh; Thúc đẩy, phát triển một số ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghiệp Internet
vạn vật (IoT) như sản xuất, thương mại, năng lượng, nông nghiệp, giao thông, y
tế,...; Chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng
cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành khu công nghiệp, cụm công
nghiệp thông minh.
m) Rà soát, bổ sung quy định công
nghệ Trung tâm dữ liệu là một loại hình công nghệ cao; rà soát, bổ sung các quy
hoạch về điện đảm bảo có nguồn điện xanh - sạch, đảm bảo dự phòng cao để thu
hút doanh nghiệp đầu tư phát triển Trung tâm dữ liệu.
n) Rà soát các ưu đãi để thu hút
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đặt Trung tâm dữ liệu tại Việt Nam.
o) Sớm hoàn thành và phát huy hiệu
quả Trung tâm dữ liệu quốc gia.
p) Tập trung nguồn lực đầu tư xây
dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương để phát triển kinh tế - xã hội; kết nối,
khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị;
triển khai các sáng kiến mở dữ liệu để người dân, doanh nghiệp khai thác, tạo
giá trị mới, đổi mới sáng tạo.
q) Ban hành và thực thi đầy đủ các
chiến lược, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu trong các ngành, lĩnh
vực.
r) Hoàn thiện hành lang pháp lý đẩy
mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong các giải pháp phát triển các ứng dụng
công nghệ số trong ngành, lĩnh vực, địa phương, gắn với công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực bảo đảm theo hướng đi tắt, đón đầu.
s) Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ
nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng.
4. Phát triển, trọng dụng nhân
lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
a) Tập trung nguồn lực thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII; các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt,
tập trung vào nhân lực công nghiệp bán dẫn, nhân lực phục vụ phát triển công
nghệ cao, công nghệ chiến lược.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
tăng cường giáo dục và hướng nghiệp STEM, thu hút học sinh giỏi theo học các
ngành STEM; xây dựng và triển khai các chính sách phát hiện và bồi dưỡng tài
năng STEM từ sớm, quy hoạch và đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống trường chuyên,
trường năng khiếu về khoa học tự nhiên.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung Đề án
nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn
2019-2030, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
d) Rà soát, sửa đổi quy định về
tiêu chuẩn, quy trình công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư,
phó giáo sư, tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục đại học và tạo thuận
lợi cho thu hút, tuyển dụng giảng viên xuất sắc gắn với bổ nhiệm giáo sư, phó
giáo sư.
đ) Rà soát, sửa đổi các quy định về
chính sách cấp học bổng, miễn giảm học phí cho sinh viên, học viên các ngành
STEM phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, những người tham gia các chương
trình đào tạo kỹ sư an ninh mạng, vật liệu tiên tiến từ nguồn ngân sách nhà
nước.
e) Triển khai các chương trình đào
tạo kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ tài năng trong các ngành khoa học cơ bản, các
ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược;
các chương trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, đào tạo nghề chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao. Tập trung đầu
tư xây dựng một số cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên
sâu về trí tuệ nhân tạo và các lĩnh vực công nghệ chiến lược khác.
g) Đổi mới chương trình đào tạo, đa
dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo các ngành STEM; xây dựng nền tảng giáo
dục, đào tạo trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển mô hình giáo dục
đại học số kết hợp ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, không
gian ảo.
h) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy
định về tín dụng ưu đãi đối với người học theo hướng mở rộng đối tượng và điều
kiện vay, giảm lãi suất, tăng mức vay và thời hạn trả nợ, có ưu đãi đặc biệt
đối với các ngành STEM.
i) Rà soát, sửa đổi quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng loại bỏ đối tượng áp dụng là các cơ sở
giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo dục đại học tư thục không vì lợi nhuận;
sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng giao quyền tự
chủ cao cho các cơ sở giáo dục đại học công lập.
k) Rà soát, sửa đổi các quy định về
ưu đãi thuế và tín dụng cho các hoạt động đầu tư, tài trợ, hợp tác đào tạo và
nghiên cứu của doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và
công nghệ công lập.
l) Nghiên cứu, ban hành quy định áp
dụng mức ưu đãi cao nhất cho các cơ sở giáo dục đại học công lập về tỷ lệ vay
lại các dự án ODA và các dự án vốn vay ưu đãi khác hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho các lĩnh vực công nghệ chiến lược.
m) Đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chính sách ưu đãi về thuế, cơ chế tài chính để khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số, tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho
các mô hình hợp tác công tư (PPP) trong đào tạo nhân lực công nghệ số, xây dựng
quy chế phối hợp giữa các bên (Nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, viện
nghiên cứu).
n) Xây dựng, ban hành cơ chế đặc
biệt về nhập quốc tịch, sở hữu nhà, đất, thu nhập, môi trường làm việc nhằm thu
hút, trọng dụng, giữ chân các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia, các
"tổng công trình sư" trong và ngoài nước có khả năng tổ chức, điều
hành, chỉ huy, triển khai các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia về khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo và
đào tạo nguồn nhân lực.
o) Phát triển mạng lưới giảng viên,
nhà khoa học và chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài, kết nối với mạng
lưới chuyên gia, nhà khoa học quốc tế theo các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ
thuật then chốt và công nghệ chiến lược.
p) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế xác
định nhu cầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các
lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt và công nghệ chiến lược đáp ứng
nhu cầu nhân lực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
q) Rà soát, xây dựng chính sách thu
hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo
đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số
lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, vùng, miền.
r) Rà soát, xây dựng chính sách thu
hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo
đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số
lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, vùng, miền.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng
dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan
trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh
a) Xây dựng, triển khai Chương
trình phát triển Chính phủ số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao
trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển Chính phủ số.
b) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ để xây dựng các cơ sở khoa học nhằm trợ giúp việc ra quyết định trong
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
c) Phối hợp với các cơ quan Đảng,
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao để đảm bảo liên thông, đồng bộ, bí mật nhà nước trong hoạt
động chuyển đổi số của cả hệ thống chính trị.
d) Xây dựng mô hình Trung tâm giám
sát điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản
trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền; thực hiện chỉ đạo, điều hành
của cơ quan nhà nước trực tuyến, dựa trên dữ liệu; nâng cao tương tác giữa
chính quyền và người dân giúp giảm quan liêu của bộ máy nhà nước; giám sát trực
tuyến và toàn diện, kịp thời cảnh báo, phát hiện sớm để phòng chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí.
đ) Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa,
dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ công không phụ
thuộc địa giới hành chính.
e) Chính quyền các cấp sẵn sàng hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức
hợp tác công tư (PPP).
g) Phát triển và làm chủ công nghệ
các nền tảng số trong nước đảm bảo an toàn, nhiều tiện ích cho người dân; phổ
cập nhanh các dịch vụ số thiết yếu cho người dân.
h) Xây dựng kế hoạch để mỗi người
dân có danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số, hình thành
công dân số.
i) Triển khai giải pháp hỗ trợ, bảo
vệ người dân trên không gian mạng ở mức cơ bản, tạo lập niềm tin số.
k) Xây dựng văn hóa số cộng đồng,
đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam trên
môi trường số; xây dựng bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng.
l) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực văn hóa để phát triển công nghiệp văn hóa. Xây dựng và phát triển các
sản phẩm văn hóa số chất lượng cao; khuyến khích, thu hút đông đảo cộng đồng
tham gia sáng tạo, sản xuất các sản phẩm văn hóa số tích cực, lành mạnh và
hướng thiện trên môi trường số. Thúc đẩy xây dựng các cơ sở dữ liệu về văn hóa,
các di sản văn hóa số. Huy động, khuyến khích và xây dựng cơ chế đãi ngộ động
viên đội ngũ tri thức, thanh niên là lực lượng tiên phong xây dựng văn hóa số.
m) Triển khai các biện pháp quyết
liệt, xử lý kịp thời các hiện tượng văn hóa số không lành mạnh, ảnh hưởng tới
giá trị chung của xã hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực mà công nghệ số mang
lại tới môi trường, xã hội và người dân, đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên
và các đối tượng dễ bị tổn thương trên không gian mạng.
n) Xây dựng nền tảng số nhằm giám
sát và thu thập dữ liệu lĩnh vực tài nguyên, môi trường; hệ thống thông tin địa
lý; hệ thống giao thông thông minh.
o) Phát triển các ứng dụng trí tuệ
nhân tạo hỗ trợ phân tích, cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường, hỗ trợ phân tích, cảnh báo về nguy cơ quốc phòng - an ninh,
trật tự an toàn xã hội.
p) Tăng cường giám sát ở quy mô
quốc gia trên không gian mạng để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm các nguy cơ
mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Đầu tư, nâng cấp Trung tâm an ninh mạng quốc gia thuộc Bộ Công an đảm bảo việc
kết nối, giám sát trên diện rộng tại hệ thống thông tin trọng yếu, quan trọng
về an ninh quốc gia của các ban, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp.
q) Hình thành và phát triển nền
công nghiệp an toàn, an ninh mạng theo hướng tự chủ thông qua việc phát triển
các sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trọng điểm và hình
thành các doanh nghiệp lớn có tiềm lực đóng vai trò dẫn dắt thị trường và vươn
ra thế giới.
r) Phát triển các hệ thống kỹ thuật
quốc gia có năng lực giám sát các nội dung vi phạm pháp luật trên không gian
mạng để chủ động phát hiện, ngăn chặn một cách kịp thời, hiệu quả
s) Phát hiện, đấu tranh ngăn chặn
sớm hoạt động tấn công mạng, gián điệp mạng, âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch, phản động trên mạng và tội phạm mạng.
t) Số hóa, thông minh hóa, hiện đại
hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, an ninh; làm chủ vũ khí công nghệ cao
dựa trên công nghệ số; tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ quốc phòng
mới trong các hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; bảo đảm
vũ khí, trang bị kỹ thuật theo hướng tự động hóa, góp phần thực hiện chính quy
hóa, hiện đại hóa quốc phòng, an ninh; chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa chiến
tranh mạng và chiến tranh điện tử; xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến
tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
u) Xây dựng, triển khai các cơ chế,
biện pháp, nền tảng số để ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả đối với tội phạm lĩnh
vực chuyển đổi số, tội phạm lợi dụng không gian mạng. Chú trọng xây dựng, củng
cố các lực lượng nòng cốt về an toàn, an ninh mạng.
6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp
a) Rà soát, xây dựng chính sách ưu
đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi
mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện các giải pháp
để thúc đẩy việc chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI); Xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ trong nước đầu tư
ra nước ngoài.
c) Xây dựng quy định về lập các cơ
sở nghiên cứu chính sách về công nghệ số, chuyển đổi số tại các doanh nghiệp để
nghiên cứu, ứng dụng, hợp tác chuyển giao những thành tựu công nghệ số hiện đại
từ nước ngoài vào trong nước; Lập các cơ sở nghiên cứu chính sách về công nghệ
số và chuyển giao những thành tựu công nghệ số hiện đại từ nước ngoài vào trong
nước.
d) Cập nhật, hoàn thiện bộ tiêu chí
đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và triển khai các chương trình hỗ
trợ, thúc đẩy doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ
kinh doanh chuyển đổi số.
đ) Xây dựng Đề án hình thành các
doanh nghiệp công nghệ chiến lược quy mô lớn trong nước để phát triển hạ tầng
số, nhân lực số, dữ liệu số, công nghệ chiến lược, an toàn an ninh mạng. Xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá doanh nghiệp công nghệ chiến lược quy mô lớn. Xây
dựng nền tảng số để đo lường trực tuyến và định kỳ đánh giá, công bố kết quả.
e) Xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ,
thuê khoán cho một số doanh nghiệp làm chủ công nghệ chiến lược, đi đôi với
nhiệm vụ triển khai phát triển hạ tầng số, các dự án chuyển đổi số quốc gia để
hình thành các doanh nghiệp công nghệ số lớn, đủ năng lực cạnh tranh quốc tế.
g) Công bố danh mục các bài toán
lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của đất nước để
các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tham gia giải quyết.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp công nghệ số, tổ chức, cá nhân có năng lực, thực hiện các
nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số; chính sách hỗ trợ, phát triển các doanh
nghiệp công nghệ số khai thác tốt thị trường chuyển đổi số trong nước vươn ra
toàn cầu; thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
i) Xây dựng cơ chế thu hút doanh
nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại
Việt Nam theo nguyên tắc: sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Việt Nam đang ưu
tiên; có phát triển công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam; có đầu tư Trung tâm
nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam với tỷ lệ 1% - 3% doanh thu.
k) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số khai thác tốt thị trường chuyển
đổi số trong nước, làm cơ sở vươn ra toàn cầu.
l) Xây dựng chính sách đủ mạnh
khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số, cùng với chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp tại Việt Nam.
m) Triển khai một số khu công
nghiệp công nghệ số/khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung theo Quy
hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
n) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
hiệu quả đầu tư chuyển đổi số quốc gia. Xây dựng công cụ đánh giá trực tuyến và
định kỳ tổ chức đánh giá, công bố kết quả.
o) Rà soát, xây dựng các chính sách
đặc thù để thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư tại các khu công nghiệp
công nghệ số.
p) Xây dựng chương trình thúc đẩy
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bao gồm đưa sản phẩm lên môi
trường số; trang bị kỹ năng số cho người dân, cung cấp các tiện ích để người
dân giao dịch trên môi trường số, tạo lập niềm tin số.
q) Khẩn trương xây dựng, ban hành
chương trình đẩy mạnh sản xuất thông minh, chuyển đổi số trong các lĩnh vực
trọng điểm như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế,
giao thông, xây dựng, logistics, du lịch,...
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đa
phương, song phương với các quốc gia, vùng lãnh thổ, các tập đoàn đa quốc gia
có trình độ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số phát triển, các tổ chức quốc tế,
các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo; Học tập kinh nghiệm quốc tế, kịp thời ứng dụng các thành tựu, kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với thực tiễn và điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Việt Nam; Đẩy mạnh ngoại giao công nghệ, thu hút các nguồn lực bên ngoài, góp
phần đảm bảo an ninh kinh tế, nâng cao tự chủ về công nghệ.
b) Tích cực, chủ động tham gia định
hình các khuôn kho, quy tắc, quản trị về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số trong các cơ chế hợp tác đa phương; nghiên cứu khả năng tham
gia các cơ chế, sáng kiến hợp tác mới về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số.
c) Xây dựng Đề án Việt Nam chủ động
tham gia vào các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Có cơ chế xây dựng đội ngũ
chuyên gia tham gia vào các vị trí lãnh đạo các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế,
tham gia các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của một số lĩnh vực liên quan đến phát
triển công nghệ chiến lược.
d) Tích cực tham gia, cử các nhà
khoa học tham gia vào các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trên thế giới,
đặc biệt là các tổ chức khoa học và công nghệ của Liên hợp quốc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung Nghị quyết
số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ
trong tháng 01 năm 2025.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm rà soát các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị
quyết của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ đã ban hành, còn hiệu lực
thực hiện có liên quan đến phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số để điều chỉnh, đồng bộ thống nhất với chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết này, hoàn thành trong năm 2025.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể; bảo đảm an ninh, trật tự và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, định kỳ 6 tháng báo cáo
kết quả thực hiện về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông
trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động, kịp thời báo cáo
và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung
liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện việc
báo cáo theo quy định.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện hằng năm theo
Nghị quyết số 57-NQ/TW.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình
hành động của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Chính phủ
xem xét, quyết định./.
…………………
Nội dung văn bản bằng File
Word (đang tiếp tục cập nhật)