HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
24 tháng 3 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THUỘC LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 về việc quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một
số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 129/BC-KTNS ngày 23 tháng 3
năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất
đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
1 như sau:
“1. Đối tượng hỗ trợ
Các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác),
hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân khác và đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn theo quy định để tích tụ, tập trung đất đai, phát triển sản xuất
nông nghiệp (trồng trọt và nuôi trồng thủy sản) quy mô lớn, ứng dụng công nghệ
cao hoặc theo hướng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.”
2. Bổ sung khoản 5, khoản 6 vào
Điều 1 như sau:
“5. Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất năm thứ nhất:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (theo mẫu
01).
- Trích đo bản đồ địa chính khu đất thực hiện dự án
chứng minh liền vùng, tập trung (bản chính).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất tối thiểu 05 năm (bản sao).
- Quyết định phê duyệt dự án sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ cao của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (bản sao).
- Bản sao các hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp
đồng hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao hoặc tài liệu chứng minh khả năng tự ứng dụng
công nghệ của chủ dự án (Quy trình áp dụng trong sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo
quản sản phẩm) (bản sao).
- Giấy chứng nhận tiêu chuẩn từ VietGAP trở lên đối
với sản xuất ứng dụng công nghệ cao; Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm trở lên đối với sản xuất theo hướng công nghệ cao (Riêng cây thức ăn chăn
nuôi đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo yêu cầu bên thu mua sản phẩm theo hợp
đồng) (bản sao).
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng liên kết sản xuất,
bao tiêu sản phẩm hoặc hóa đơn, phiếu xuất kho, bán lẻ đối với chủ dự án tự
tiêu thụ sản phẩm (bản sao).
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí thuê đất quyền sử
dụng đất từ năm thứ hai trở đi:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (theo mẫu
01).
- Các loại giấy chứng nhận còn hiệu lực gồm: Giấy
chứng nhận tiêu chuẩn từ VietGAP trở lên đối với sản xuất ứng dụng công nghệ
cao; Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trở lên đối với sản xuất theo
hướng công nghệ cao (bản sao).
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng liên kết sản xuất,
bao tiêu sản phẩm hoặc hóa đơn, phiếu xuất kho, bán lẻ đối với chủ dự án tự
tiêu thụ sản phẩm trong năm hỗ trợ (bản sao).
6. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
a) Xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện
thực hiện chính sách đăng ký kế hoạch khối lượng và dự toán kinh phí đề nghị hỗ
trợ năm sau gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế
hoạch; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 15 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch khối
lượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn, gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.
- Trước ngày 30 tháng 8 năm trước năm kế hoạch, Sở
Tài chính có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự kiến tổng dự
toán ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách cho năm kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch khối lượng và dự toán kinh
phí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và dự kiến tổng dự toán ngân sách tỉnh để thực
hiện chính sách cho năm kế hoạch của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch về khối lượng và dự toán chi tiết thực hiện
chính sách trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 năm trước
năm kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch về khối lượng và dự toán kinh
phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương hằng năm (trong đó có phân bổ dự toán
chi tiết cho các chính sách), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về việc
giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương
và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm (trong đó, có dự toán chi tiết cho các
chính sách).
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương
và phân bổ ngân sách địa phương hàng năm (trong đó có dự toán chi tiết cho các
chính sách), Sở Tài chính thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí theo
quy định, tránh để thất thoát nguồn vốn của Nhà nước.
b) Trình tự thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ
- Bước 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp (trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh sách và hồ
sơ đề nghị hỗ trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có văn bản
thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nêu rõ yêu cầu bổ sung hoặc lý do
trả lại hồ sơ.
- Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố) chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng đề nghị thụ hưởng
chính sách và các đơn vị có liên quan, thực hiện thẩm định hồ sơ; báo cáo kết
quả thẩm định sau 03 ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được biết trong đó nêu rõ lý do.
- Bước 3: Ngay sau khi có kết quả thẩm định đủ điều
kiện được hỗ trợ, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế
đối với Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đối tượng đề nghị thụ hưởng chính sách thực hiện việc niêm yết công khai
kết quả thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được
hưởng chính sách tại hội trường Nhà văn hóa thôn và trụ sở của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Bước 4: Sau khi kết thúc thời gian niêm yết công
khai mà không có ý kiến khác về nội dung thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện được hưởng chính sách, trong thời hạn 02 ngày làm việc
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố) báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hỗ trợ.
Trường hợp sau thời gian niêm yết công khai mà có ý
kiến khác về nội dung thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ
điều kiện được hưởng chính sách, trong thời hạn 02 ngày làm việc phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố) phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan kiểm tra, thẩm định
lại hồ sơ báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ.
Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
- Bước 5: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, đề xuất của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định hỗ trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định hỗ trợ, phòng
Tài chính - Kế hoạch thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung ngân
sách, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách.”
3. Các nội dung khác: Giữ nguyên theo Nghị quyết số
192/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ mua thiết bị giám
sát hành trình và phí thuê bao dịch vụ thiết bị giám sát hành trình cho chủ tàu
cá có chiều dài từ 15m trở lên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:
“a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ:
- Đối tượng hỗ trợ: tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15m trở lên đăng ký tại tỉnh Thanh Hóa.
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên có
các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản, Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
+ Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá
phải là thiết bị có chức năng đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; đã được kích hoạt, kết nối, đồng bộ với
phần mềm hệ thống giám sát tàu cá lắp đặt tại Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá
Trung ương trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết b điểm
1.4 khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Điều kiện hỗ trợ:
- Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên đã được
đăng ký, đăng kiểm, cấp phép khai thác, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Hầm bảo quản phải đóng mới và sử dụng công nghệ vật
liệu mới theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành còn hiệu lực tại thời điểm nhận hỗ trợ.
Đối với các tàu cá đã tham gia thực hiện chính sách
trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, thì vẫn áp dụng theo định mức kinh tế, kỹ
thuật quy định tại Quyết định số 663/QĐ-BNN-KN ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.7
khoản 1 Điều 1 như sau:
“1.7. Hỗ trợ phát triển sản phẩm thuộc Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
1.7.1. Hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền, xây dựng
thương hiệu; chi phí thiết kế, mua bao bì, nhãn mác hàng hóa cho các sản phẩm
OCOP
a) Đối tượng hỗ trợ: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất có đăng ký kinh doanh.
b) Điều kiện hỗ trợ: có sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở
lên và đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 4 năm 2017, Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ.
c) Mức hỗ trợ: hỗ trợ một lần, với mức 75 triệu đồng/sản
phẩm để hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền; thiết kế mẫu mã, mua bao bì, nhãn mác
hàng hóa, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở
lên.
d) Thời điểm nhận hỗ trợ: sau khi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định công nhận sản phẩm OCOP 5 sao, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định công nhận sản phẩm OCOP 4 sao, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định công nhận sản phẩm OCOP 3 sao.
đ) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (theo mẫu
08).
- Quyết định công nhận sản phẩm OCOP 5 sao của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận sản
phẩm OCOP 4 sao, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận sản phẩm
OCOP 3 sao (bản sao).
- Hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng
theo quy định.
1.7.2. Hỗ trợ cho sản phẩm đạt
chuẩn OCOP
a) Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất có đăng ký kinh doanh.
b) Điều kiện hỗ trợ: Sản phẩm OCOP được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận sản phẩm OCOP 5 sao, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận sản phẩm OCOP 4 sao, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận sản phẩm OCOP 3 sao.
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần với mức 20 triệu đồng/sản
phẩm OCOP 3 sao, 40 triệu đồng/sản phẩm OCOP 4 sao, 80 triệu đồng/sản phẩm OCOP
5 sao.
d) Thời điểm nhận hỗ trợ: Sau khi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp quyết định công nhận sản phẩm OCOP 5 sao, Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp quyết định công nhận sản phẩm OCOP 4 sao, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận sản phẩm OCOP 3 sao.
đ) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ (theo mẫu 09).
- Quyết định công nhận sản phẩm OCOP 5 sao của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh công
nhận sản phẩm OCOP 4 sao, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận sản
phẩm OCOP 3 sao (bản sao).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2,
điểm 2.3, điểm 2.4 khoản 2 Điều 1 như sau:
“2.2. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng để thực hiện
hoàn thành đạt chuẩn các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao về giao thông, thủy
lợi, cơ sở vật chất văn hóa
a) Đối tượng hỗ trợ: Các xã nằm trong kế hoạch phấn
đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2022 - 2025 được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Điều kiện hỗ trợ: Các tiêu chí về giao thông, thủy
lợi, cơ sở vật chất văn hóa chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao.
c) Mức hỗ trợ:
- Định mức hỗ trợ: hỗ trợ kinh phí tương đương
1.000 tấn xi măng/xã.
- Phương thức thực hiện:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí tương đương với định
mức hỗ trợ xi măng/xã (Tổng nhu cầu khối lượng xi măng và dự toán tương ứng do
các địa phương đề xuất và tính toán theo thực tế trên địa bàn).
+ Các địa phương sử dụng kinh phí được hỗ trợ thực
hiện mua xi măng để triển khai các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, cơ sở vật
chất văn hóa chưa đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao. Trong quá trình thực hiện, các địa phương chủ động điều chỉnh chỉ tiêu giữa
các loại công trình đảm bảo đúng tiêu chuẩn, tiêu chí và không vượt quá tổng khối
lượng xi măng được hỗ trợ.
d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao kinh phí hỗ trợ xi măng.
đ) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị hỗ trợ
xi măng.
- Bảng tổng hợp nhu cầu khối lượng-xi măng và dự
toán tương ứng tại thời điểm đề xuất.
2.3. Hỗ trợ cho huyện đạt chuẩn nông thôn mới và
nông thôn mới nâng cao
a) Đối tượng hỗ trợ: Các huyện nằm trong kế hoạch
phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2022 -
2025.
b) Điều kiện hỗ trợ: Huyện đạt chuẩn nông thôn mới
và nông thôn mới nâng cao được Thủ tướng Chính phủ Quyết định công nhận.
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần, với mức 5 tỷ đồng/huyện
đạt chuẩn nông thôn mới và 10 tỷ đồng/huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
d) Thời điểm nhận hỗ trợ: Sau khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quyết định giao kinh phí hỗ trợ.
đ) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị hỗ
trợ huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
- Quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới
và nông thôn mới nâng cao của Thủ tướng Chính phủ (bản sao).
2.4. Hỗ trợ cho các xã, thôn (bản) đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao vả nông thôn mới kiểu mẫu
a) Đối tượng hỗ trợ: các xã trên địa bàn tỉnh thực
hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu;
các thôn (bản) thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu, giai
đoạn 2022 - 2025.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Các thôn, bản (thuộc xã miền núi chưa đạt chuẩn
nông thôn mới) và các xã trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Các xã trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền
quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Các xã, thôn (bản) trên địa bàn tỉnh được cấp có
thẩm quyền quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Mức hỗ trợ cho các xã, thôn (bản) đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu để thanh toán khối
lượng hoàn thành các hạng mục công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc bảo
trì, nhằm nâng cao chất lượng các công trình, các nội dung tiêu chí nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đã đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ
từ vốn ngân sách nhà nước; cụ thể như sau:
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới: 500 triệu đồng/xã.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 800 triệu đồng/xã.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 1.000 triệu
đồng/xã.
- Thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới: 100 triệu đồng/thôn
(bản).
- Thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 100
triệu đồng/thôn (bản).
d) Thời điểm nhận hỗ trợ: sau khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao kinh phí hỗ trợ.
đ) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị hỗ trợ
xã, thôn (bản) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; hỗ trợ xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao; hỗ trợ xã, thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(bản sao).
- Quyết định công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông
thôn mới và thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện (bản sao).”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2 khoản
1 Điều 2 như sau:
“1.2. Trình tự thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ
- Bước 1: Đối với các chính sách tại điểm 1.1; tiết
1.3.1, tiết 1.3.2, tiết 1.3.4 điểm 1.3; điểm 1.4; tiết 1.5.1 điểm 1.5; điểm 1.6
và điểm 1.7 khoản 1 Điều 1: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp (trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh sách và
hồ sơ đề nghị hỗ trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có
văn bản thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nêu rõ yêu cầu bổ sung hoặc
lý do trả lại hồ sơ.
Đối với chính sách quy định tại điểm 1.2; tiết
1.3.3 điểm 1.3; tiết 1.5.2, tiết 1.5.3, tiết 1.5.4 điểm 1.5 khoản 1 Điều 1: Ủy
ban nhân dân cấp xã có Văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố) chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng đề nghị thụ hưởng
chính sách và các đơn vị có liên quan, thực hiện thẩm định hồ sơ; báo cáo kết
quả thẩm định sau 03 ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được biết trong đó nêu rõ lý do.
- Bước 3: Ngay sau khi có kết quả thẩm định đủ điều
kiện được hỗ trợ, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế
đối với Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đối tượng đề nghị thụ hưởng chính sách thực hiện việc niêm yết công khai
kết quả thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được
hưởng chính sách tại hội trường Nhà văn hóa thôn và trụ sở của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Bước 4: sau khi kết thúc thời gian niêm yết công
khai mà không có ý kiến khác về nội dung thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện được hưởng chính sách, trong thời hạn 02 ngày làm việc
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố) báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hỗ trợ.
Trường hợp sau thời gian niêm yết công khai mà có ý
kiến khác về nội dung thẩm định và danh sách tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ
điều kiện được hưởng chính sách, trong thời hạn 02 ngày làm việc phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố) phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan kiểm tra, thẩm định
lại hồ sơ báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ.
Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
- Bước 5: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, đề xuất của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc phòng Kinh tế đối với Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định hỗ trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định hỗ trợ, phòng
Tài chính - Kế hoạch thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung ngân
sách, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
2 như sau:
“2. Đối với các chính sách hỗ trợ xây dựng nông
thôn mới
2.1. Đối với chính sách tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 1
- Hằng năm, căn cứ Đề án, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ
tầng thuộc tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt; các xã lập dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ hạng mục công trình, gửi Ủy
ban nhân dân huyện trước 15 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
- Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra
thực địa, xác nhận sự cần thiết, tổng hợp nhu cầu đầu tư gửi Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh trước 30 tháng 7 của năm trước năm kế
hoạch.
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới của năm kế hoạch và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp nhu cầu kinh phí đề nghị
hỗ trợ, gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch. Sở
Tài chính căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn, chủ trì tham mưu, tổng hợp vào dự
toán ngân sách năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách năm kế hoạch, Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện,
đảm bảo theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo phân bổ sung ngân sách, Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp bổ sung dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và
giải ngân nguồn kinh phí theo quy định, tránh để thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước.
2.2. Đối với chính sách tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 1
- Hằng năm, căn cứ Đề án, Kế hoạch đầu tư cơ sở hạ
tầng thuộc tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt; các xã lập dự toán kinh phí và số lượng xi măng đề nghị hỗ trợ gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước 15 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
- Trên cơ sở đề nghị hỗ trợ xi măng của Ủy ban nhân
dân cấp xã; trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
nhu cầu, gửi Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh trước
30 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới nâng cao của năm kế hoạch và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn
phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp nhu cầu kinh
phí và số lượng xi măng đề nghị hỗ trợ, gửi Sở Tài chính, trước ngày 15 tháng 8
của năm trước năm kế hoạch. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn, chủ
trì tham mưu, tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách năm kế hoạch, Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phân bổ kinh phí hỗ trợ xi măng để triển
khai thực hiện, đảm bảo theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xi
măng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo phân bổ sung ngân sách, Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp bổ sung dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và
giải ngân nguồn kinh phí theo quy định, tránh để thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước.
2.3. Đối với chính sách tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 1
- Hằng năm, căn cứ Quyết định công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh phí để hỗ trợ gửi Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế
hoạch.
- Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
trong thời hạn 15 ngày làm việc, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính làm cơ sở tổng
hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách năm kế hoạch, Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện,
đảm bảo theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận và giải
ngân nguồn kinh phí theo quy định, tránh để thất thoát nguồn vốn của Nhà nước.
2.4. Đối với chính sách tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 1
- Hằng năm, căn cứ Quyết định công nhận xã, thôn (bản)
đạt chuẩn nông thôn mới theo các mức độ: nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
và nông thôn mới kiểu mẫu của cấp có thẩm quyền; các xã lập dự toán kinh phí đề
nghị hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước 15 tháng 7 của năm trước năm kế
hoạch.
- Trên cơ sở đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp
xã; trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, gửi
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổ chức thẩm định
trước 30 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới của năm kế hoạch và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp nhu cầu kinh phí đề nghị
hỗ trợ, gửi Sở Tài chính, trước ngày 15 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch. Sở
Tài chính căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn, chủ trì tham mưu, tổng hợp vào dự
toán ngân sách năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách năm kế hoạch, Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện,
đảm bảo theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết
định phân bổ kinh phí hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính
thông báo bổ sung ngân sách cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo phân bổ sung ngân sách, Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp bổ sung dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và
giải ngân nguồn kinh phí theo quy định, tránh để thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước.”
6. Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số
185/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình,
giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh
Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Trọng Hưng
|
PHỤ LỤC:
CÁC LOẠI MẪU THỦ TỤC
(Kèm theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa)
Mẫu
01 (theo Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Hỗ trợ kinh phí
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và theo hướng công
nghệ cao
Kính gửi:
|
- Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố…….………………;
- Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn………………………….
|
I. Thông tin chung
1. Tên tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân:
2. Người đại diện (đối với tổ chức):
.............................................................................
3. Số CMND/Thẻ căn cước:
.........................................................................................
Ngày cấp: …………………………………….. Nơi cấp:
.....................................................
Hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD (đối với tổ chức)
............................................................
Ngày cấp: ……………………………………… Nơi cấp:
...................................................
4. Địa chỉ: ……………………………… Số điện thoại:.......................................................
II. Nội dung
Đề nghị hỗ trợ kinh phí sản xuất nông nghiệp quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao, với nội dung như sau:
1. Nhóm: Cây rau, cây hoa, cây dưa và tôm he chân
trắng
a) Dự án sản xuất ứng dụng công nghệ cao
- Dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Diện
tích ……..ha; kinh phí hỗ trợ …………. triệu đồng.
- Dự án thuê quyền sử dụng đất: Diện tích năm thứ
nhất: ……..ha; diện tích năm thứ 2: ………ha; diện tích năm thứ 3: ……..ha; diện
tích năm thức 4: ………ha; diện tích năm thức 5: ………ha. Kinh phí hỗ trợ: ………..triệu
đồng.
b) Dự án sản xuất theo hướng công nghệ cao
- Dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Diện
tích ……..ha; kinh phí hỗ trợ: …….triệu đồng.
- Dự án thuê quyền sử dụng đất: Diện tích năm thứ
nhất: …….ha; diện tích năm thứ 2: ……ha; diện tích năm thứ 3: ……..ha; diện tích
năm thức 4: ………ha; diện tích năm thức 5: ……..ha. Kinh phí hỗ trợ: …………triệu đồng.
2. Nhóm: Cây ăn quả, cây dược liệu sản xuất quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ cao
- Dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất': Diện
tích: …………ha; kinh phí hỗ trợ: ………………triệu đồng.
- Dự án thuê quyền sử dụng đất: Diện tích năm thứ
nhất: ………ha; diện tích năm thứ 2:.......ha; diện tích năm thứ 3: ………ha; diện
tích năm thức 4: ………ha; diện tích năm thức 5: …….ha. Kinh phí hỗ trợ: ………..triệu
đồng.
3. Nhóm: Cây lúa, cây mía, cây thức ăn chăn nuôi sản
xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao hoặc theo hướng công nghệ cao
- Dự án thuê quyền sử dụng đất: Diện tích năm thứ
nhất: ……..ha; diện tích năm thứ 2: ……ha; diện tích năm thứ 3: ……..ha; diện tích
năm thức 4: ………ha; diện tích năm thức 5: ……..ha. Kinh phí hỗ trợ: ………..triệu đồng.
Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ: …………………triệu đồng.
Đề nghị Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố
……………………., Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn …………………………xem xét./.
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/ HỘ GIA ĐÌNH/CÁ NHÂN
Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu
08 (theo Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Hỗ trợ kinh phí
quảng bá, tuyên truyền, chi phí thiết kế, mua bao bì, nhãn mác hàng hóa, hỗ trợ
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm OCOP
Kính gửi:
|
- Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố…….………………;
- Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn………………………….
|
I. Thông tin chung
1. Tên Chủ thể OCOP:
.................................................................................................
2. Người đại diện (đối với tổ chức):..............................................................................
3. Số CMND/Thẻ căn cước:
.........................................................................................
Ngày cấp: …………………………………. Nơi cấp:
.........................................................
Hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD (đối với tổ chức)
............................................................
Ngày cấp: …………………………………. Nơi cấp: .........................................................
4. Địa chỉ: ………………………………… Số điện thoại:...................................................
II. Nội dung
Đề nghị hỗ trợ kinh phí quảng bá, tuyên truyền; chi
phí thiết kế, mua bao bì, nhãn mác hàng hóa; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm OCOP với những nội dung sau:
1. Tên sản phẩm thứ nhất đề nghị hỗ trợ
- Hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền (như: xây dựng
video clip, phóng sự, tờ rơi, quảng cáo...), gồm:
...................................................................................................................................
- Hỗ trợ chi phí thiết kế, mua bao bì, nhãn mác
hàng hóa, gồm: .....................................
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP
(như: bộ nhận diện thương hiệu, lôgô nhận diện, Website, facebook, fanpage...),
gồm:
........................................................................................................
2. Tên sản phẩm thứ 2 đề nghị hỗ trợ
- Hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền (như: xây dựng
video clip, phóng sự, tờ rơi, quảng cáo...), gồm:
...................................................................................................................................
- Hỗ trợ chi phí thiết kế, mua bao bì, nhãn mác
hàng hóa, gồm: .....................................
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP
(như: bộ nhận diện thương hiệu, lôgô nhận diện, Website, facebook, fanpage...),
gồm:
........................................................................................................
3. Tên sản phẩm thứ ……………. đề nghị hỗ trợ
III. Kinh phí đề nghị hỗ trợ
1. Kinh phí đề nghị hỗ trợ quảng bá, tuyên truyền:
.............................................. đồng.
2. Kinh phí hỗ trợ thiết kế, bao bì, nhãn mác hàng hóa:
....................................... đồng.
3. Kinh phí hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm:
..................................... đồng.
Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ:
............................................................................. đồng.
Đề nghị Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố
…………………………., Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn ………………………….xem xét./.
|
………, ngày …
tháng … năm ….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/HỘ GIA ĐÌNH
Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
Mẫu
09 (theo Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
Hỗ trợ cho sản phẩm
đạt chuẩn OCOP
Kính gửi:
|
- Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố…….………………;
- Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn………………………….
|
I. Thông tin chung
1. Tên Chủ thể OCOP:
.................................................................................................
2. Người đại diện (đối với tổ chức):..............................................................................
3. Số CMND/Thẻ căn cước:
.........................................................................................
Ngày cấp: …………………………………. Nơi cấp:
.........................................................
Hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD (đối với tổ chức)
............................................................
Ngày cấp: …………………………………. Nơi cấp:
.........................................................
4. Địa chỉ: ………………………………… Số điện thoại:...................................................
II. Nội dung
Đề nghị hỗ trợ kinh cho sản phẩm đạt chuẩn OCOP với
những nội dung sau:
1. Số lượng sản phẩm OCOP 3 sao đề nghị hỗ trợ:
........................................ sản phẩm.
2. Số lượng sản phẩm OCOP 4 sao đề nghị hỗ trợ:
........................................ sản phẩm.
3. Số lượng sản phẩm OCOP 5 sao đề nghị hỗ trợ:
........................................ sản phẩm.
(Lưu ý: Mỗi chủ
thể đề nghị hỗ trợ không quá 02 sản phẩm/năm).
III. Kinh phí đề nghị khen thưởng
1. Kinh phí hỗ trợ sản phẩm OCOP 3 sao:
...................................................... đồng.
2. Kinh phí hỗ trợ sản phẩm OCOP 4 sao:
...................................................... đồng.
3. Kinh phí hỗ trợ sản phẩm OCOP 5 sao:
...................................................... đồng.
Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ:
......................................................................... đồng.
Đề nghị Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố
……………………., Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn …………………xem xét./.
|
………, ngày …
tháng … năm ….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/HỘ GIA ĐÌNH
Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có)
|