NGHỊ ĐỊNH THƯ
KHÔNG BẮT BUỘC THỨ HAI CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VỀ
VIỆC BÃI BỎ HÌNH PHẠT TỬ HÌNH, 1989
(Được Đại Hội đồng
Liên Hợp Quốc thông qua theo Nghị quyết số 44/128, ngày 5/12/1989).
Các Quốc gia thành viên của Nghị định thư:
Tin tưởng rằng, việc bãi bỏ hình phạt tử
hình góp phần nâng cao nhân phẩm và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ các quyền
con người;
Khẳng định lại Điều 3 của
Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc
thông qua ngày 10/12/1948 và Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16/12/1966;
Lưu ý rằng, Điều 6 Công ước
quốc tế về các quyền dân sự, chính trị khuyến nghị mạnh mẽ việc bãi bỏ hình
phạt tử hình ngay khi có điều kiện cho phép thực hiện việc đó.
Tin tưởng rằng, tất cả các biện pháp nhằm
bãi bỏ hình phạt tử hình được coi là sự tiến bộ trong việc hưởng thụ quyền sống.
Cam kết quốc tế dưới đây nhằm thực hiện mong muốn
bãi bỏ hình phạt tử hình.
Đã nhất trí như sau:
Điều 1.
1. Không một người nào thuộc phạm vi quyền tài phán
của một Quốc gia thành viên Nghị định thư này bị hành quyết.
2. Mỗi Quốc gia thành viên Nghị định thư sẽ tiến
hành tất cả những biện pháp cần thiết để bãi bỏ hình phạt tử hình trong phạm vi
quyền tài phán của mình.
Điều 2.
1. Không một bảo lưu nào với Nghị định thư này có
thể được chấp nhận, trừ những bảo lưu được đưa ra tại thời điểm phê chuẩn hoặc
gia nhập Nghị định thư này, mà quy định việc áp dụng hình phạt tử hình trong thời
gian chiến tranh, trên cơ sở lời kết án về một tội ác nghiêm trọng nhất có tính
quân sự được thực hiện trong thời gian đó.
2. Các Quốc gia thành viên đưa ra bảo lưu như vậy tại
thời điểm phê chuẩn hoặc gia nhập Nghị định thư này phải thông báo cho Tổng Thư
ký Liên Hợp Quốc về các quy định liên quan trong pháp luật quốc gia có thể được
áp dụng trong thời gian chiến tranh.
3. Các Quốc gia thành viên đưa ra bảo lưu như vậy
phải thông báo cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc về thời điểm bắt đầu hoặc chấm dứt
tình trạng chiến tranh trên lãnh thổ của quốc gia đó.
Điều 3.
Các Quốc gia thành viên của Nghị định thư này phải
trình bày trong báo cáo của họ gửi tới Ủy ban quyền con người, theo quy định tại
Điều 40 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, những
thông tin về các biện pháp mà họ đã thông qua để thực hiện Nghị định thư này.
Điều 4.
Đối với các Quốc gia thành viên Công ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị mà đã đưa ra tuyên bố theo Điều 41 của
Công ước, thẩm quyền của Ủy ban quyền con người được tiếp nhận và xem xét
thông cáo khi một Quốc gia thành viên khiếu nại rằng một Quốc gia thành viên
khác không hoàn thành nghĩa vụ của họ được mở rộng tới các quy định của Nghị định
thư này, trừ phi Quốc gia thành viên liên quan đã đưa ra tuyên bố ngược lại tại
thời điểm phê chuẩn hoặc gia nhập Nghị định thư này.
Điều 5.
Đối với các Quốc gia thành viên của Nghị định thư
không bắt buộc thứ nhất của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, thẩm
quyền của Ủy ban quyền con người được tiếp nhận và xem xét thông báo từ các cá
nhân thuộc quyền tài phán của quốc gia đó được mở rộng tới các quy định của Nghị
định thư này, trừ phi Quốc gia thành viên liên quan đã đưa ra tuyên bố ngược lại
tại thời điểm phê chuẩn hoặc gia nhập Nghị định thư này.
Điều 6.
1. Các điều khoản của Nghị định thư này sẽ được áp
dụng như các điều khoản bổ sung của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính
trị.
2. Không làm phương hại đến khả năng bảo lưu theo Điều
2 của Nghị định thư này, quyền được bảo đảm trong Điều 1, khoản 1 của Nghị
định thư này sẽ không bị hạn chế theo quy định tại Điều 4 của
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị.
Điều 7.
1. Nghị định thư này được mở cho tất cả các quốc
gia đã ký Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị ký.
2. Nghị định thư này được mở cho tất cả các quốc
gia đã phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
phê chuẩn. Văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
3. Nghị định thư này được mở cho tất cả các quốc
gia đã phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
gia nhập.
4. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện gia nhập
được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
5. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả
các quốc gia đã ký hoặc gia nhập Nghị định thư này về việc lưu chiểu từng văn
kiện xin phê chuẩn hoặc gia nhập Nghị định thư.
Điều 8.
1. Nghị định thư này sẽ có hiệu lực sau ba tháng kể
từ ngày Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu văn kiện xin phê chuẩn hoặc gia nhập
thứ mười.
2. Đối với các quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập Nghị
định thư này sau khi Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc nhận được văn kiện phê chuẩn hoặc
gia nhập thứ mười, Nghị định thư này sẽ bắt đầu có hiệu lực với quốc gia đó sau
3 tháng kể từ ngày Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc nhận được văn bản phê chuẩn hoặc
gia nhập của quốc gia đó.
Điều 9.
Nghị định thư này sẽ có hiệu lực trên tất cả các phần
lãnh thổ của các quốc gia Liên bang là thành viên mà không có bất kỳ hạn chế hoặc
ngoại lệ nào.
Điều 10.
Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả
các quốc gia nếu trong Điều 48 khoản 1 của Công ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị về những vấn đề sau:
1. Những bảo lưu, thông báo và thông tin theo như
quy định tại Điều 2 của Nghị định thư này.
2. Những Tuyên bố theo Điều 4 hoặc 5 của Nghị định
thư.
3. Việc ký, phê chuẩn và gia nhập theo Điều 7 của
Nghị định thư.
4. Ngày bắt đầu có hiệu lực của Nghị định thư theo
quy định tại Điều 8.
Điều 11.
1. Nghị định thư này được làm bằng tiếng Ả-rập, tiếng
Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha, các văn bản
đều có giá trị như nhau và sẽ được nộp lưu chiểu trong hồ sơ lưu trữ của Liên Hợp
Quốc.
2. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các bản sao
Nghị định thư có chứng thực tới tất cả các quốc gia có Liên quan như quy định
trong Điều 48 của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị