CHÍNH
PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
Khong so 06
|
Pari,
ngày 27 tháng 01 năm 1973
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ VIỆC TRAO TRẢ NHÂN VIÊN QUÂN SỰ
BỊ BẮT, THƯỜNG DÂN NƯỚC NGOÀI BỊ BẮT VÀ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM
BỊ BẮT VÀ GIAM GIỮ
Chính phủ Việt nam dân chủ cộng
hoà với sự thoả thuận của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Chính phủ Hoa kỳ với sự thoả
thuận của Chính phủ Việt nam cộng hoà.
Thực hiện điều 8 của Hiệp định
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt nam ký vào ngày này, quy định
việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân
viên dân sự Việt nam bị bắt và giam giữ,
Đã thoả thuận như sau:
VIỆC
TRAO TRẢ NHÂN VIÊN QUÂN SỰ BỊ BẮT VÀ THƯỜNG DÂN NƯỚC NGOÀI BỊ BẮT
Điều 1
Các bên ký kết Hiệp định sẽ trao
trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt nói ở điều 8 (a) của Hiệp định
như sau:
- Tất cả nhân viên quân sự của
Hoa kỳ và của các nước ngoài khác nói ở điều 3 (a) của Hiệp định bị bắt sẽ được
trao trả cho nhà chức trách của Hoa kỳ;
- Tất cả nhân viên quân sự Việt Nam
bị bắt, thuộc các lực lượng vũ trang chính quy hoặc không chính quy, sẽ được
trao trả cho hai bên miền Nam Việt nam; những người này phục vụ đưới sự chỉ huy
của bên miền Nam Việt nam nào thì sẽ được trao trả cho bên miền Nam Việt Nam đó.
Điều 2
Tất cả những thường dân bị bắt
thuộc quốc tịch Hoa kỳ hoặc của bất cứ nước nào khác nói trong điều 3 (a) của
Hiệp định sẽ được trao trả cho các nhà chức trách Hoa kỳ. Tất cả những thường
dân nước ngoài khác bị bắt sẽ được trao trả cho các nhà chức trách của nước mà
họ là công dân, do một trong các bên ký kết sẵn sàng và có khả năng làm việc đó.
Điều 3
Các bên sẽ trao đổi vào ngày hôm
nay danh sách đầy đủ những người bị bắt nói trong điều 1 và điều 2 của Nghị
định thư này.
Điều 4
a) Việc trao trả tất cả những
người bị bắt nói ở điều 1 và điều 2 của Nghị định thư này sẽ được hoàn thành
trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký Hiệp định, với nhịp độ không chậm hơn
nhịp độ rút các lực lượng của Hoa kỳ và của các nước ngoài khác ra khỏi miền
Nam Việt nam nói ở điều 5 của Hiệp định.
b) Những người ốm nặng, bị
thương hoặc tàn phế, những người già và phụ nữ sẽ được trao trả trước. Những
người còn lại sẽ được trao trả theo cách trao trả hết gọn số người ở từng nơi
giam giữ hoặc theo thứ tự bị bắt trước sau, bắt đầu từ những người bị giam giữ
lâu nhất.
Điều 5
Việc trao trả và tiếp nhận những
người nói ở điều 1 và điều 2 của Nghị định thư này sẽ tiến hành ở những địa
điểm thuận tiện cho các bên liên quan. Các địa điểm trao trả sẽ được Ban liên
hợp quân sự bốn bên thoả thuận. Các bên sẽ bảo đảm an toàn cho nhân viên làm
nhiệm vụ trao trả hoặc tiếp nhận những người đó.
Điều 6
Mỗi bên sẽ trao trả tất cả những
người bị bắt nói trong điều 1 và điều 2 của Nghị định thư này, không được trì
hoãn và sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc trao trả và tiếp nhận họ. Các bên
giam giữ không được từ chối hoặc trì hoãn việc trao trả với bất cứ lý do gì, kể
cả lý do người bị bắt đã bị truy tố hoặc bị kết án vì bất cứ nguyên cớ gì.
VIỆC
TRAO TRẢ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM BỊ BẮT VÀ GIAM GIỮ
Điều 7
a) Vấn đề trao trả nhân viên dân
sự Việt Nam
bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam
sẽ do hai bên ở miền Nam Việt Nam
giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc của điều 21 (b) của Hiệp định đình chỉ
chiến sự về Việt Nam ngày 20 tháng 7 năm 1954 được viết như sau:
"Danh từ thường dân bị
giam giữ có nghĩa là tất cả những người đã tham gia bất cứ dưới hình thức
nào vào cuộc đấu tranh vũ trang và chính trị giữa đôi bên và vì thế mà bị bên
này hay bên kia bắt và giam giữ trong khi chiến tranh."
b) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm việc đó trên tinh thần hoà giải và hoà hợp dân
tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau khổ và đoàn tụ các gia đình. Hai bên
miền Nam Việt Nam sẽ gắng sức hết mình để giải quyết vấn đề này trong vòng
chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực.
c) Trong vòng mười lăm ngày sau
khi ngừng bắn có hiệu lực, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ trao đổi danh sách các nhân viên dân sự Việt nam bị
mỗi bên bắt và giam giữ và danh sách những nơi giam giữ họ.
VIỆC
ĐỐI XỬ VỚI NHỮNG NGƯỜI BỊ BẮT TRONG THỜI GIAN HỌ BỊ GIAM GIỮ
Điều 8
a) Tất cả nhân viên quân sự của
các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ luôn luôn được đối xử
nhân đạo và phù hợp với tập quán quốc tế.
Họ sẽ được bảo vệ chống lại mọi
hành động bạo lực xúc phạm đến tính mạng và thân thể, nhất là việc giết hại họ
bằng mọi hình thức, việc làm cho họ bị tàn phế, việc tra tấn, nhục hình và mọi
hành động xúc phạm đến nhân cách, phẩm giá con người. Không được cưỡng ép họ
tham gia lực lượng vũ trang của bên giam giữ.
Họ phải được ăn, mặc, ở đầy đủ
và được chăm sóc về y tế theo nhu cầu của tình hình sức khoẻ. Họ được phép trao
đổi bưu thiếp, thư từ với gia đình và được nhận quà.
b) Tất cả nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ luôn luôn được đối xử nhân đạo và phù hợp với tập
quán quốc tế.
Họ sẽ được bảo vệ chống lại mọi
hành động bạo lực xúc phạm đến tính mạng và thân thể, nhất là việc giết hại họ
bằng mọi hình thức, việc làm cho họ bị tàn phế, việc tra tấn, nhục hình và mọi
hành động xúc phạm đến nhân cách, phẩm giá con người. Các bên giam giữ không
được từ chối hoặc trì hoãn việc trao trả họ với bất cứ lý do gì, kể cả lý do
người bị bắt đã bị truy tố hoặc bị kết án vì bất cứ nguyên cớ gì. Không được
cưỡng ép họ tham gia lực lượng vũ trang của bên giam giữ.
Họ phải được ăn, mặc, ở đầy đủ
và được chăm sóc về y tế theo nhu cầu của tình hình sức khoẻ. Họ được phép trao
đổi bưu thiếp, thư từ với gia đình và được nhận quà.
Điều 9
a) Để góp phần cải thiện điều
kiện sinh hoạt của nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước
ngoài của các bên bị bắt, trong vòng mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu
lực, các bên sẽ thoả thuận về việc chỉ định hai Hội đồng thập tự quốc gia hoặc
nhiều hơn để đi thăm mọi nơi giam giữ nhân viên quân sự bị bắt và thường dân
nước ngoài bị bắt.
b) Để góp phần cải thiện điều
kiện sinh hoạt của nhân viên dân sự Việt Nam
bị bắt và giam giữ, trong vòng mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, hai
bên miền Nam Việt Nam sẽ thoả thuận về việc chỉ định hai Hội đồng thập tự quốc
gia hoặc nhiều hơn để đi thăm mọi nơi giam giữ nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt
và giam giữ.
ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI CHẾT VÀ MẤT TÍCH
Điều 10
a) Ban liện hợp quân sự bốn bên
sẽ bảo đảm phối hợp hành động của các bên trong việc thực hiện điều 8 (b) của
Hiệp định. Khi Ban liên hợp quân sự bốn bên đã chấm dứt hoạt động của mình thì
một tổ liên hợp quân sự bốn bên sẽ được duy trì để tiếp tục nhiệm vụ đó.
b) Đối với những nhân viên dân
sự Việt nam bị chết và mất tích ở miền Nam Việt Nam,
hai bên miền Nam Việt Nam
sẽ giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những người bị mất tích, xác định vị trí và
bảo quản mồ mả của những người bị chết, trên tinh thần hoà giải và hoà hợp dân
tộc, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
CÁC
ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 11
a) Các Ban liên hợp quân sự bốn
bên và hai bên có trách nhiệm quy định ngay các thể thức thực hiện các điều
khoản của Nghị định thư này phù hợp với trách nhiệm của từng Ban liên hợp theo
điều 16 (a) và điều 17 (a) của Hiệp định.
Trong khi thi hành nhiệm vụ của
mình, trong trường hợp các Ban liên hợp quân sự không thể thoả thuận về một số vấn
đề liên quan đến việc trao trả những người bị bắt thì họ sẽ yêu cầu sự giúp đỡ
của Uỷ ban quốc tế
b) Ngoài những tổ đã quy định
trong Nghị định thư về ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam
và về các Ban liên hợp quân sự, Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ thành lập một
Tiểu ban và những tổ liên hợp quân sự cần thiết về những người bị bắt để giúp
Ban làm nhiệm vụ.
c) Từ khi ngừng bắn bắt đầu có
hiệu lực cho đến khi Ban liên hợp quân sự hai bên có thể hoạt động, các đoàn
đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam
trong Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ thành lập một Tiểu ban và những tổ liên
hợp quân sự lâm thời để thực hiện nhiệm vụ đối với những nhân viên dân sự Việt
Nam bị bắt và giam giữ.
d) Ban liên hợp quân sự bốn bên
sẽ cử những tổ liên hợp quân sự để quan sát việc trao trả những người nói trong
các điều 1 và 2 của Nghị định thư này, tại mỗi nơi ở Việt Nam
mà những người đó đang được trao trả và tại những nơi giam giữ cuối cùng mà từ
đó những người này sẽ được đưa đến những nơi trao trả. Ban liên hợp quân sự hai
bên sẽ cử những tổ liên hợp quân sự để quan sát việc trao trả những nhân viên
quân sự Việt Nam
bị bắt và giam giữ tại mỗi nơi ở miền Nam Việt Nam
mà những người đó đang được trao trả và tại những nơi giam giữ cuối cùng mà từ
đó những người này sẽ được đưa tới những nơi trao trả.
Điều 12
Thực hiện điều 18 (b) và điều 18
(c) của Hiệp định, Uỷ ban quốc tế có nhiệm vụ kiểm soát và giám sát việc thi
hành những điều từ 1 đến 7 của Nghị định thư này bằng cách quan sát việc trao
trả nhân viên quân sự bị bắt và thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân
sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở mỗi nơi ở Việt Nam có việc trao trả những
người đó và ở những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa
đến nơi trao trả, bằng cách xem xét các danh sách và điều tra các vụ vi phạm
những điều khoản của các điều nói trên.
Điều 13
Trong vòng năm ngày sau khi ký
Nghị định thư này, các bên sẽ công bố và thông báo toàn văn Nghị định thư đến
tất cả những người bị bắt nói trong Nghị định thư này mà bên mình đang giam giữ.
Điều 14
Nghị định thư của Hiệp định Pari
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
về việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và giam
giữ sẽ có hiệu lực khi văn kiện này được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hoà và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa kỳ ký và khi một
văn kiện cùng nội dung được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt Nam dân chủ
cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa kỳ và Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Chính phủ Việt Nam cộng hoà ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành
triệt để Nghị định thư này.
Làm tại Pari ngày hai mươi bảy tháng
giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi ba, bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Bản tiếng Việt Nam và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá
trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Duy Trinh
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ HOA KỲ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
W. RÂU - GIƠ
|