CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2025
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2012/NĐ-CP
NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công.
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:
“b) Các cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững;
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như
sau:
“1. Chương trình khuyến công quốc
gia là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công trong từng giai
đoạn (05 năm hoặc 10 năm) do Bộ Công Thương tổ chức xây dựng và phê duyệt phù hợp
với kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của ngành nhằm mục tiêu khuyến khích
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi cả nước.”
3. Bổ sung khoản 5a, 5b Điều 2
như sau:
“5a. Sản xuất và tiêu dùng bền
vững là việc áp dụng các giải pháp theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh
liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến
thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng
và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm;
coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến
thiết bị, quy trình quản lý nhằm thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và
phát triển bền vững.”
“5b. Chuyển đổi số trong hoạt động
khuyến công là việc hỗ trợ áp dụng các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ số nhằm thay đổi mô hình quản lý, sản xuất kinh doanh truyền
thống để tạo ra cơ hội, sản phẩm, doanh thu và giá trị mới trong sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
3 như sau:
“3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất
sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu gắn với bảo vệ môi trường,
thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“Tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu
của các cơ sở sản xuất công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người
lao động. Chương trình và hình thức đào tạo nghề chủ yếu là: kèm cặp nghề, truyền
nghề, tập nghề; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp; chương trình chuyển giao công nghệ.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
4 như sau:
“Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; ứng
dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình về áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và
tiêu dùng bền vững; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt
động sản xuất kinh doanh”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
4 như sau:
“4. Phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn thông qua hỗ trợ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu các cấp; hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm. Hỗ
trợ tổ chức các cuộc thi tay nghề thợ giỏi. Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu; hỗ trợ đầu
tư phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm và các nội dung hoạt động khuyến công
khác.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều
4 như sau:
“7. Hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp và di dời
các cơ sở công nghiệp nông thôn vào cụm công nghiệp:
a) Hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội
thảo, diễn đàn xúc tiến đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
b) Hỗ trợ công nghệ, máy móc thiết bị xử lý nước
thải, khí thải tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
c) Hỗ trợ lập dự án đầu tư, chi
phí vận chuyển, lắp đặt dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn di dời vào cụm công nghiệp theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Danh mục ngành, nghề, lĩnh vực được
hưởng chính sách khuyến công
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 1 Nghị định này đầu tư, sản xuất vào các ngành, nghề, lĩnh vực
sau đây được hưởng chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều
4 Nghị định này:
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; sản
xuất và chế biến thực phẩm.
b) Công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu,
thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp. Sản
xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, năng lượng, thân thiện
với môi trường.
d) Công nghiệp cơ khí; công nghiệp hỗ trợ; công
nghiệp công nghệ cao, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, mang lại giá trị gia tăng
cao, phát triển bền vững;
đ) Ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tại địa phương cần được bảo tồn và phát triển.
e) Áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu
dùng bền vững; hoạt động phát triển cụm công nghiệp và di dời các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm tại các làng nghề, khu
dân cư vào cụm công nghiệp.
g) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời kỳ, Bộ Công Thương trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề, lĩnh vực được hưởng
các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 2 Điều 6
“a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển công nghiệp cơ khí, công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp; công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn,
sản xuất và tiêu dùng bền vững.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 9
như sau:
“Điều 9. Tổ chức khuyến
công khác
1. Tổ chức khuyến công khác là đơn
vị sự nghiệp công lập không trực thuộc Sở Công Thương có chức năng nhiệm vụ về
khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức khác không thuộc
Điều 7, Điều 8 của Nghị định này nhưng có đủ năng lực để triển khai thực hiện
các dịch vụ khuyến công.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc
khoản 1 Điều này được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được tham gia vào các
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tổ chức.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11,
Điều 12, Điều 13 thành Điều 11 mới như sau:
“Điều 11. Kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến công
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bảo đảm cho
hoạt động khuyến công (gọi chung là kinh phí khuyến công) bao gồm kinh phí khuyến
công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử
dụng cho các hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện
hoặc các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công quốc gia.
2. Kinh phí khuyến công địa phương là kinh phí
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, sử
dụng cho các hoạt động khuyến công do các cấp ở địa phương thực hiện hoặc các
khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương.
3. Kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm c
khoản 9 về đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện nhiệm vụ khuyến công thuộc Điều 7, Điều 8 của Nghị định này)
bao gồm kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành; vốn của cơ sở công nghiệp nông thôn; vốn tài trợ, lồng ghép từ các chương
trình, dự án; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Vốn hỗ trợ từ kinh phí chi
thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật. Phần vốn hỗ trợ này không
tính vào thu nhập chịu thuế của cơ sở công nghiệp nông thôn.
4. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp dành cho đầu
tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện nhiệm vụ khuyến công thuộc Điều 7, Điều 8 của Nghị định này thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công”
13. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Việc lập, chấp hành và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với các nội dung hoạt động khuyến công thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 14 như sau:
“Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương tham mưu Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản
lý kinh phí khuyến công tại địa phương.”
15. Sửa đổi, bổ
sung điểm b, điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:
“b) Xây dựng và phê duyệt Chương
trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân liên quan triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình
đã phê duyệt.”
“c) Xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia hàng năm đảm bảo phù hợp với Chương
trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn đã phê duyệt.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 15 như sau:
“3. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn tiêu chí chung về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, mã số, chức danh nghề nghiệp, phân
loại xếp hạng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
nhiệm vụ khuyến công trực thuộc Sở Công Thương”
17. Bổ sung khoản
1a Điều 16 như sau:
“đ) Xây dựng, trình Bộ Công Thương tổng hợp
các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công
quốc gia. Căn cứ yêu cầu công tác, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện hoặc
chỉ đạo thực hiện một số chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia
trên địa bàn.”
18. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa
phương; chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện các đề án khuyến công sau khi được phê duyệt; kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí khuyến công thực hiện trên địa bàn đảm bảo đúng quy định.”
Điều 2. Thay
đổi từ ngữ
1. Thay
thế cụm từ “Cục Công nghiệp địa phương” bằng cụm từ “Cục Công Thương địa
phương” tại khoản 1, khoản 2 Điều 7.
2. Thay
thế cụm từ “ Trung tâm khuyến công cấp tỉnh” và cụm từ “Trung tâm Khuyến công của
các địa phương” bằng cụm từ “Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ về
khuyến công” tại khoản 2, khoản 3 Điều 15, điểm h khoản 1 Điều 16.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày tháng năm 2025.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, CTĐP.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|