CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP
LỆNH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày
26 tháng 01 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành điểm d khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Công nghiệp
quốc phòng về xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; khoản
2 Điều 7 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về lập danh sách các cơ sở công
nghiệp quốc phòng; khoản 4 Điều 8 Pháp lệnh Công nghiệp quốc
phòng về hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt; khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về
Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Điều 18
Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho
công nghiệp quốc phòng; Điều 20 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng
về nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp
quốc phòng; điểm b khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Công nghiệp quốc
phòng về chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng
cốt; Điều 23 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách
đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
Điều 2. Xuất
khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng
1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu,
mua sắm hàng quốc phòng:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm
hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả;
b) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng
có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở
công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được
nhu cầu về số lượng;
c) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm
là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ
lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ
thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm
hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng.
2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho
quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ
thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các
hàng hóa khác.
3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại:
hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng.
a) Hàng chuyên dùng quân sự bao
gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ,
vật tư chuyên dùng quốc phòng;
b) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang
thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc
phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội;
4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực
tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng
các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý.
5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao
gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ
chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự
mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm:
các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản
lý.
7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu
và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc
xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng.
Điều 3. Cơ sở
công nghiệp quốc phòng
1. Tiêu chí để được công nhận là
cơ sở công nghiệp quốc phòng
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Đủ điều kiện, thủ tục tham
gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Được Nhà nước đặt hàng hoặc
giao kế hoạch để sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp
quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tiêu chí được quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xác định trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh sách cơ sở công nghiệp quốc
phòng.
Điều 4. Hoạt
động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất các sản phẩm
phục vụ quốc phòng, an ninh trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
2. Mọi hoạt động liên doanh,
liên kết kinh tế đều được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm cơ sở công nghiệp
quốc phòng nòng cốt bán, cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân trong các hoạt động
kinh tế.
4. Khi liên doanh, liên kết với
tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, các cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải chấp hành quy định của pháp luật về hợp
tác quốc tế tại Điều 5 của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng
và tại Điều 2 của Nghị định này. Trong hoạt động liên doanh,
liên kết cần:
a) Xác minh rõ đối tác nước
ngoài thông qua sự thẩm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước,
đặc biệt trong các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia;
b) Ưu tiên gọi vốn đầu tư nước
ngoài vào các lĩnh vực và ngành mà các cơ sở công nghiệp quốc phòng có thế mạnh,
các lĩnh vực cần có công nghệ cao hoặc lĩnh vực vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục
vụ kinh tế.
Điều 5. Sản
phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch
vụ phục vụ quốc phòng, an ninh;
a) Là sản phẩm, dịch vụ cần thiết
bảo đảm cho quốc phòng, an ninh;
b) Việc sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục
vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Chính phủ
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng,
an ninh.
Điều 6. Nhập
khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng
1. Vật tư kỹ thuật nhập khẩu cho
công nghiệp quốc phòng thuộc hàng hóa nhập khẩu được xét miễn hoặc giảm thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Vật tư kỹ thuật phục vụ cho
công nghiệp quốc phòng được dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành cơ quan liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu và vật
tư dự trữ cho công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật phục vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 7.
Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc
phòng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ
phục vụ công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ; chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ
phục vụ công nghiệp quốc phòng được nhà nước tạo điều kiện về thành lập tổ chức
và đăng ký hoạt động; hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính
sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, sửa chữa, cải tiến,
hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự phục vụ nhiệm vụ quốc phòng – an
ninh, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng, cơ – điện tử, tự động
hóa, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới.
4. Các đề tài nghiên cứu, chế thử
vũ khí, trang thiết bị mới và đưa vào sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang
thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có trách nhiệm:
a) Đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng,
mẫu mã các sản phẩm và bảo hành sản phẩm quốc phòng theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản
phẩm quốc phòng theo tài liệu thiết kế, công nghệ, điều kiện kỹ thuật và tiêu
chuẩn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm của mình;
c) Mở rộng các hình thức liên kết
để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh và quản
lý. Tổ chức công tác thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng tin học
vào công tác quản lý, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật.
Điều 8.
Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt
1. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng nòng cốt khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng
được hưởng chính sách ưu tiên, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cụ thể sau:
a) Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để
hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Được Nhà nước đầu tư kết cấu
hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với nơi chưa có sẵn các hệ thống bảo đảm
giao thông và cung cấp năng lượng;
c) Được miễn tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng
trong thời gian trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; được miễn tiền thuế giá
trị gia tăng đối với một số sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng;
d) Được hạch toán một số khoản
chi phí đặc thù vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, bao gồm:
chi phí trả lương cho người nghỉ chuẩn bị hưu (trường hợp không được ngân sách
nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); chi đảm bảo quân trang cho sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng;
đ) Được sử dụng các nguồn lực được
giao để tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng và hoạt
động kinh doanh bổ sung khi không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh được giao, nhưng phải hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
e) Được nhà nước cấp kinh phí
cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong
trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;
g) Được nhà nước xem xét hỗ trợ
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực hiện, trong trường hợp
không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó;
h) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí
nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập;
kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
i) Cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp nhiệm vụ kinh tế với
nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người lao động
trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng các chế độ, chính sách
như sau:
a) Lao động là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối
với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, trừ tiền lương thực lĩnh hàng tháng
theo kết quả sản xuất kinh doanh;
b) Lao động có
trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật những ngành nghề đặc thù quốc
phòng, công nhân kỹ thuật đầu ngành được hưởng phụ cấp thu hút;
c) Lao động trực
tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản, vận chuyển sản phẩm quốc
phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được
hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; được hưởng phụ cấp
độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề, công việc quốc phòng đặc thù;
d) Công nhân quốc phòng, ngoài
chế độ tiền lương còn được hưởng thêm chế độ phụ cấp lương theo quy định của
pháp luật về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
đ) Lao động trong biên chế thuộc
các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong thời gian tạm ngừng sản xuất quốc
phòng mà doanh nghiệp không đủ điều kiện bù đắp chi phí thì được nhà nước hỗ trợ
lương;
e) Lao động khi làm nhiệm vụ phục
vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; khi thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh
mà bị tai nạn thì được xét hưởng chế độ thương binh hoặc nếu bị chết thì được
xét hưởng chế độ liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với
cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 9.
Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo
quy định tại nhóm 1, nhóm 2 thuộc Danh mục A kèm theo Nghị định này được hưởng
chế độ, chính sách ưu đãi như sau:
a) Được miễn tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất và thuế sử dụng đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời
gian trực tiếp phục vụ quốc phòng;
b) Được hưởng phụ cấp độc hại,
nguy hiểm khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đặc thù quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường hợp bị thương hoặc
bị chết được xét công nhận và hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ như đối với lao
động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo
quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 10.
Chính sách của Nhà nước đối với người nước ngoài khi tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
các trường hợp được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được nhà nước giao đất thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong trường hợp sản xuất sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ chế
tạo sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thì được miễn thuế giá trị gia tăng
theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp
Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2009
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc
phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ)
DANH MỤC A
Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo
phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch
1. Sản xuất, sửa chữa vũ khí,
khí tài; trang thiết bị kỹ thuật; trang thiết bị, tài liệu mật mã cho quốc
phòng, an ninh
2. Sản xuất thuốc nổ, hóa chất
phục vụ quốc phòng; chất phóng xạ.
3. In tài liệu, sách, báo chính
trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
4. Thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
DANH MỤC B
Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
quốc phòng, an ninh do tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc
phòng thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu
1. Sản xuất một hoặc một số chi
tiết sản phẩm cơ khí (đúc, nhiệt luyện, mạ, gia công cơ khí chính xác; các chi
tiết nhựa, compozit) thuộc nhóm 1 và hóa chất thuộc nhóm 2 của Danh mục A.
2. Xây dựng cơ bản các công
trình, hạng mục công trình quốc phòng, an ninh
3. Sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh;
quản lý, bảo trì đường điện cao thế, hạ thế phục vụ cho các công trình quốc
phòng, an ninh.
4. Thi công, quản lý, bảo trì đường
bộ; hệ thống cấp, thoát nước nội bộ các công trình quốc phòng, an ninh.