HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
427-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1990
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 427-HĐBT NGÀY 12-12-1990 BAN HÀNH QUY
CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT-LÀO.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ đề nghị của Bộ Nội vụ và ý kiến của các ngành và địa phương có liên
quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế khu vực biên giới Việt-Lào.
Điều 2.
Nghị định này thi hành từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc
Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT-LÀO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 427-HĐBT ngày 12-12-1990 của Hội đồng Bộ trưởng).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Khu vực biên giới Việt-Lào bao gồm các xã của Việt Nam tiếp giáp với đường biên
giới quốc gia giữa hai nước, theo Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào ký ngày 18 tháng
7 năm 1977 và Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa hai
nước ký ngày 24 tháng 1 năm 1986 (có danh sách kèm theo).
Điều 2.
Bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở
khu vực biên giới Việt-Lào là nghĩa vụ trực tiếp của mọi công dân, của các lực
lượng vũ trang, các cơ quan xí nghiệp, nông, lâm trường và tổ chức xã hội hoạt
động ở khu vực biên giới, dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Hội đồng Bộ
trưởng và sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Bộ nội vụ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh
biên giới.
Điều 3.
Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiện trực tiếp và thống nhất
quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; phối hợp với các lực lượng vũ trang khác,
các ngành liên quan và dựa vào nhân dân để giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Điều 4.
Trong khu
vực biên giới Việt-Lào, có vành đai biên giới. Trong vành đai biên giới có vùng
cấm.
Vành đai biên giới là phần lãnh
thổ nằm dọc theo đường biên giới quốc gia, có chiều sâu tính từ đường biên giới
trở vào, không quá 1.500 mét.
Vùng cấm là nơi quy định không
có dân cư trú, sản xuất và đi lại.
Phạm vi cụ thể của vành đai biên
giới và vùng cấm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh biên giới quy định, sau khi thống nhất
với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.
Chương 2:
CƯ TRÚ, ĐI LẠI TRONG KHU
VỰC BIÊN GIỚI VIỆT-LÀO
Điều 5.
Những người
sau đây được cư trú ở khu vực biên giới:
Nhân dân các xã biên giới có hộ
khẩu thừơng trú ở khu vực biên giới.
Cán bộ, công nhân viên chức thuộc
các cơ quan, xí nghiệp, nông, lâm trường có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên
giới.
Những người có giấy phép của
công an tỉnh biên giới cho đến cư trú ở khu vực biên giới.
Điều 6.
Những người
sau đây không được cư trú ở khu vực biên giới:
Những người không có hộ khẩu thường
trú ở khu vực biên giới.
Những người có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.
Người nước ngoài, người không có
quốc tịch.
Điều 7.
Những người
sau đây không được vào khu vực biên giới Việt-Lào:
Những người có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.
Những người đang bị quản chế, cải
tạo không giam giữ.
Những người bị khởi tố về hình sự
hoặc đang bị dính líu trực tiếp vào những vụ án hình sự hay dân sự mà cơ quan
có thẩm quyền đang tiến hành điều tra.
Những người vi phạm qui chế biên
giới đã bị xử phạt hành chính nhiều lân, hoặc đã bị xử phạt hình sự và chưa hết
thời hạn xóa án.
Điều 8.
Công dân cư trú ở khu vực biên giới Việt-Lào, được cấp giấy chứng minh biên giới,
theo thể thức và quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 9.
Cán bộ, nhân dân thường trú trong khu vực biên giới Việt-Lào khi đi, lại trong
khu vực biên giới tỉnh mình, chỉ cần có giấy chứng minh biên giới; nếu sang khu
vực biên giới tỉnh khác phải có giấy phép của công an huyện hoặc đồn biên phòng
nơi cư trú (trừ trường hợp ở giáp ranh với xã biên giới tỉnh khác, mà từ trước
đến nay vẫn có quan hệ họ hàng phải đi lại thăm hỏi nhau, hoặc qua lại hàng
ngày để sản xuất, thì chỉ sử dụng chứng minh biên giới để qua lại).
Điều 10.
Nhân dân thường trú ở huyện biên giới vào khu vực biên giới của huyện mình phải
có giấy phép của công an xã nơi cư trú; nhân dân thường trú ở tỉnh biên giới
vào khu vực biên giới của tỉnh mình phải có giấy phép của công an huyện, thị
nơi cư trú.
Điều 11.
Cán bộ, nhân dân ở ngoài tỉnh biên giới khi vào khu vực biên giới, phải có giấy
phép của công an tỉnh biên giới.
Điều 12.
Người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có giấy phép của của Bộ Nội vụ.
Điều 13.
Cán bộ, chiến sỹ quân đội nhân dân, công an nhân dân và cán bộ, nhân viên hải
quan làm nhiệm vụ và đến công tác ở khu vực biên giới, được cấp giấy phép theo
qui định của ngành chủ quản và thông báo cho công an tỉnh biên giới và đồn biên
phòng sở tại biết.
Điều 14.
Nhân dân
cư trú trong khu vực biên giới vào vành đai biên giới sử dụng chứng minh biên
giới.
Cán bộ, nhân dân ở ngoài khu vực
biên giới vào vành đai biên giới phải có giấy phép của chỉ huy biên phòng cấp đồn
trở lên.
Chương 3:
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC
BIÊN GIỚI VIỆT-LÀO.
Điều 15.
Trên các trục đường giao thông chính từ nội địa ra, vào khu vực biên giới, tuỳ
tình hình từng nơi, từng lúc, Uỷ ban Nhân dân tỉnh biên giới tổ chức các trạm
kiểm soát liên hiệp cố định hoặc các đội kiểm soát liên hiệp lưu động để kiểm
soát việc ra, vào khu vực biên giới.
Điều 16.
Bộ đội biên phòng tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm soát việc ra, vào
vành đại biên giới và các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểm soát khu vực
biên giới khi cần thiết.
Điều 17.
Trong
vành đai biên giới, Uỷ ban Nhân dân huyện, xã biên giới thống nhất với đồn biên
phòng:
Bố trí quy hoạch dân cư và mở chợ
biên giới.
Quy định nơi sản xuất và khai
thác lâm, thổ sản.
Điều 18.
Trong
vùng cấm và vành đai biên giới, bộ đội, biên phòng và các đơn vị quân đội có
nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ biên giới, được xây dựng các công trình, thiết bị
chiến đấu, vật cản và phải thông báo cho đồn biên phòng sở tại; khi di chuyển đơn
vị, nếu không tháo gỡ phải bàn giao cho đơn vị mới.
Khi có tình hình phức tạp về an
ninh biên giới hoặc để truy bắt tội phạm, chỉ huy đồn biên phòng cấp Trưởng đồn
trở lên được quyền hạn chế hoặc đình chỉ tạm thời việc ra, vào hoạt động ở vành
đai biên giới (quy định này không áp dụng đối với người xuất nhập cảnh).
Điều 19.
Các cơ
quan chủ quản được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng các công trình thuỷ
lợi, thuỷ điện và các công trình khác ở vành đai biên giới phải thông báo trước
ít nhất 7 ngày cho Đồn biên phòng và chính quyền xã sở tại.
Điều 20.
Việc quay
phim, chụp ảnh, thu băng, ghi âm, ghi hình, về cảnh vật trong vành đai biên giới
phải có giấy phép của công an tỉnh biên giới và chịu sự kiểm soát của bộ đội
biên phòng. Trường hợp quay phim, chụp ảnh từ trên không ở khu vực biên giới
(sau khi đã được phép của cơ quan có thẩm quyền) phải thông báo cho bộ đội biên
phòng hữu quan biết trước ít nhất 3 ngày.
Điều 21.
Trong khu
vực biên giới Việt-Lào, nghiêm cấm những hành động sau đây:
Làm hư hỏng, xe dịch cột mốc
biên giới, biển báo phân biệt ranh giới vành đai biên giới và vùng cấm.
Làm thay đổi dòng chảy của sông,
suối biên giới.
Vượt biên giới quốc gia trái
phép, che dấu, chỉ đường, giúp đỡ cho người vượt biên trái phép.
Xâm canh, xâm cư qua biên giới.
Đánh, bắt cá bằng vật liệu nổ
trên sông, suối biên giới.
Săn bắn chim, thú rừng trong
vành đai biên giới.
Buôn lậu, hoặc vận chuyển trái
phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam qua biên giới.
Mua bán, trao đổi, cất giấu,
chuyên chở, sử dụng hàng tâm lý, truyền đơn, tài liệu, sách báo, các loại văn
hoá phẩm đồi truỵ, phản động.
Thải bỏ các chất độc làm ô nhiễm
môi trường sinh sống.
Tiến hành các hoạt động khác gây
mất trật tự an ninh ở khu vực biên giới.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG.
Điều 22.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh biên giới, căn cứ quy chế này và các chỉ thị, thông tư
hướng dẫn của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Nội vụ chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các huyện,
xã thực hiện.
Điều 23.
Bộ đội biên phòng có trách nhiệm giúp chính quyền địa phương và chủ trì hợp đồng
với các lực lượng làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới trong việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 24.
Tập thể hoặc cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ biên giới Việt-Lào
được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Nếu vì nghĩa vụ tham gia quản
lý, bảo vệ biên giới mà bị thiệt hại đến tài sản hoặc bị thương tật hay hy
sinh, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 25.
Người nào vi phạm Quy chế này đều bị xử lý phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
PHỤ LỤC
CÁC XÃ NẰM TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT-LÀO
Số
TT
|
Các
xã nằm trongkhu vực biên giới
|
Thuộc
huyện
|
Thuộc
tỉnh
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Xin Thầu
|
Mường
Tè
|
Lai
Châu
|
|
2
|
Chung Chải
|
"
|
"
|
|
3
|
Mường Nhé
|
"
|
"
|
|
4
|
Mường Toong
|
"
|
"
|
|
5
|
Chà Cung
|
Mường
Lay
|
"
|
|
6
|
Chà Tớ
|
"
|
"
|
|
7
|
Huổi Leng
|
"
|
"
|
|
8
|
Chà nưa
|
"
|
"
|
|
9
|
Mường Phồn
|
Điện
Biên
|
"
|
|
10
|
Mường Mươn
|
"
|
"
|
|
11
|
Pa Thơm
|
"
|
"
|
|
12
|
Nà ủ
|
"
|
"
|
|
13
|
Lúa Ngam
|
"
|
"
|
|
14
|
Mường Lói
|
"
|
"
|
|
15
|
Mường Nhà
|
"
|
"
|
|
16
|
Mường Lèo
|
Sông
Mã
|
Sơn
La
|
|
17
|
Phúng Bánh
|
"
|
"
|
|
18
|
Xam Kha
|
"
|
"
|
|
19
|
Dồm Cang
|
"
|
"
|
|
20
|
Sốp Cộp
|
"
|
"
|
|
21
|
Nậm Lạnh
|
"
|
"
|
|
22
|
Mường Và
|
"
|
"
|
|
23
|
Mường Lan
|
"
|
"
|
|
24
|
Mường Cải
|
"
|
"
|
|
25
|
Chiềng Khương
|
"
|
"
|
|
26
|
Mường Hung
|
"
|
"
|
|
27
|
Mường Sai
|
"
|
"
|
|
28
|
Phiềng Pàn
|
Mai
Sơn
|
"
|
|
29
|
Chiềng On
|
Yên
Châu
|
"
|
|
30
|
Piêng Khoài
|
"
|
"
|
|
31
|
Chiềng Tương
|
"
|
"
|
|
32
|
Long Phiêng
|
"
|
"
|
|
33
|
Long Sập
|
Mộc
Châu
|
"
|
|
34
|
Chiềng Khừa
|
"
|
"
|
|
35
|
Xuân Nha
|
"
|
"
|
|
36
|
Tam Chung
|
Quan
Hoá
|
Thanh
Hoá
|
|
37
|
Tán Tầm
|
"
|
"
|
|
38
|
Quang Chiểu
|
"
|
"
|
|
39
|
Mường Thanh
|
"
|
"
|
|
40
|
Hiềm Kiệt
|
"
|
"
|
|
41
|
Phù Nhi
|
"
|
"
|
|
42
|
Trung Lý
|
"
|
"
|
|
43
|
Sơn Điện
|
Quan
Hoá
|
Thanh
Hoá
|
|
44
|
Sơn Thuỷ
|
"
|
"
|
|
45
|
Tam Lư
|
"
|
"
|
|
46
|
Tam Thanh
|
"
|
"
|
|
47
|
Yên Khương
|
Lang
Chánh
|
"
|
|
48
|
Bát Mọt
|
Thường
Xuân
|
"
|
|
49
|
Thông Thụ
|
Quế
Phong
|
Nghệ
Tĩnh
|
|
50
|
Hạnh Dịch
|
"
|
"
|
|
51
|
Tri Lễ
|
"
|
"
|
|
52
|
Nầm Giải
|
"
|
"
|
|
53
|
Nhuôm Mai
|
Tương
Dương
|
"
|
|
54
|
Mai Sơn
|
"
|
"
|
|
55
|
Mỹ Lý
|
Kỳ
Sơn
|
"
|
|
56
|
Bắc Lý
|
"
|
"
|
|
57
|
Keng Đu
|
"
|
"
|
|
58
|
Đuộc May
|
"
|
"
|
|
59
|
Na Loi
|
"
|
"
|
|
60
|
Nậm Cắn
|
"
|
"
|
|
61
|
Mường Típ
|
"
|
"
|
|
62
|
Mường Aỉ
|
"
|
"
|
|
63
|
Na Ngoi
|
"
|
"
|
|
64
|
Nậm Càn
|
"
|
"
|
|
65
|
Tam Thái
|
Tương
Dương
|
"
|
|
66
|
Tam Hợp
|
"
|
"
|
|
67
|
Tam Quang
|
"
|
"
|
|
68
|
Châu Khê
|
Con
Cuông
|
"
|
|
69
|
Môn Sơn
|
Anh
Sơn
|
"
|
|
70
|
Bản Vền
|
"
|
"
|
|
71
|
Hanh Lâm
|
Thanh
Chương
|
"
|
|
72
|
Thanh Hương
|
"
|
"
|
|
73
|
Thanh Thịnh
|
"
|
"
|
|
74
|
Thanh Thuỷ
|
"
|
"
|
|
75
|
Sơn Hồng
|
Hương
Sơn
|
"
|
|
76
|
Sơn Kim
|
"
|
"
|
|
77
|
Vũ Quang
|
Hương
Khê
|
"
|
|
78
|
Hoá Hải
|
"
|
"
|
|
79
|
Hương Bình
|
"
|
"
|
|
80
|
Phù Gia
|
"
|
"
|
|
81
|
Hương Lâm
|
"
|
"
|
|
82
|
Dân Hoá
|
Ninh
Hoá
|
Quảng
Bình
|
|
83
|
Thương Trạch
|
Bố
Trạch
|
"
|
|
84
|
Trường Sơn
|
Quảng
Ninh
|
"
|
|
85
|
Kim Thuỷ
|
Lệ
Thuỷ
|
"
|
|
86
|
Ngân Thuỷ
|
"
|
"
|
|
87
|
Hướng Lập
|
Hướng
Hoà
|
Quảng
Trị
|
|
88
|
Hướng Phùng
|
"
|
"
|
|
89
|
Tân Phước
|
"
|
"
|
|
90
|
Tân Thành
|
"
|
"
|
|
91
|
Tân Long
|
"
|
"
|
|
92
|
Thanh
|
"
|
"
|
|
93
|
Thuận
|
"
|
"
|
|
94
|
Xi
|
"
|
"
|
|
95
|
A Dơi
|
"
|
"
|
|
96
|
A Túc
|
"
|
"
|
|
97
|
A Xing
|
"
|
"
|
|
98
|
Hướng Lộc
|
"
|
"
|
|
99
|
Pa Tâng
|
"
|
"
|
|
100
|
Pa Nang
|
"
|
"
|
|
101
|
A Vao
|
"
|
"
|
|
102
|
Tà Rụt
|
"
|
"
|
|
103
|
A Ngo
|
"
|
"
|
|
104
|
A Bung
|
"
|
"
|
|
105
|
Hồng Thuỷ
|
A
Lư
|
Thừa
Thiên Huế
|
|
106
|
Sơn Đông
|
"
|
"
|
|
107
|
Nhâm
|
"
|
"
|
|
108
|
Hồng Thương
|
"
|
"
|
|
109
|
Hông Thái
|
"
|
"
|
|
110
|
Hồng Trung
|
"
|
"
|
|
111
|
Hồng Vân
|
"
|
"
|
|
112
|
Hồng Bắc
|
"
|
"
|
|
113
|
Hương Lâm
|
"
|
"
|
|
114
|
A Đốt
|
"
|
"
|
|
115
|
Hương Phong
|
"
|
"
|
|
116
|
A Roàng
|
"
|
"
|
|
117
|
Tiêng
|
Hiên
|
QN-Đà
nẵng
|
|
118
|
Ba Lê
|
"
|
"
|
|
119
|
Lăng
|
"
|
"
|
|
120
|
TrÂhy
|
"
|
"
|
|
121
|
ChÂom
|
"
|
"
|
|
122
|
La Ê
|
Giàng
|
"
|
|
123
|
La Đê
|
"
|
"
|
|
124
|
Cha Val
|
"
|
"
|
|
125
|
ĐÂc Pre
|
"
|
"
|
|
126
|
Đăk P Rinh
|
"
|
"
|
|
127
|
Đăc P Lô
|
Đăc
Lây
|
Gia
Lai KonTum
|
|
128
|
Đăc Nhoong
|
"
|
"
|
|
129
|
Đăc Long
|
"
|
"
|
|
130
|
Dục Nông
|
"
|
"
|
|
131
|
Đăc Sú
|
"
|
"
|
|
132
|
Bò Y
|
Sa
Thầy
|
"
|
|
133
|
Sa Loong
|
"
|
"
|
|