CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN VÀ KINH PHÍ PHỤC VỤ VIỆC
TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ
VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom,
phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hoạt động rà phá bom, mìn thuộc
chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Quốc phòng; việc chuyển loại, bảo quản,
thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trang bị trong lực lượng
Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến việc trình báo, giao nộp, tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom gồm: Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao, các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu
nổ; công cụ hỗ trợ; phụ kiện của các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
và các loại đạn sử dụng cho vũ khí, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn,
đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lợi, hỏa cụ.
2. Tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ: Là việc tổ chức nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ từ cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp hoặc bàn giao.
3. Thu gom vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ: Là việc tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ do tổ chức, cá nhân phát hiện, trình báo, tố giác nhưng không xác định được
cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý hoặc số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
4. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ: Là việc phân tích, đánh giá chất lượng, giá trị sử dụng,
tính chất nguy hiểm và thống kê theo chủng loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
5. Thanh lý vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ: Là việc loại bỏ để tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
6. Tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ: Là việc thực hiện các biện pháp làm mất khả năng phục hồi
tính năng, tác dụng của vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu
gom.
Điều 4. Vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định
của pháp luật.
2. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân được trang bị, cung nhượng để sử dụng theo
quy định của pháp luật nhưng bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu
sử dụng hoặc theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng được trang bị,
quản lý, sử dụng.
3. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ có liên quan đến các vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do các cơ quan chức năng
phát hiện, thu giữ.
4. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
5. Vũ khí, vật liệu nổ không thuộc
danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
Điều 5. Đào bới,
tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và
được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn
là cấp huyện) cho phép bằng văn bản thì được đề nghị các đơn vị chuyên ngành
quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu
nổ.
Hồ sơ đề nghị thực hiện việc đào, bới,
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm văn bản đề nghị
và bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh việc sử dụng hoặc quản lý hoặc thi
công công trình hợp pháp của địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí vật liệu
nổ của tổ chức, cá nhân đề nghị. Trường hợp cần đào, bới, tìm kiếm vũ khí, vật
liệu nổ tại các khu vực khác thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan công an, quân sự cấp huyện có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Chậm nhất trong thời gian
05 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân phải có văn bản
trả lời kết quả.
2. Chỉ các đơn vị chuyên ngành kỹ
thuật về quân khí của Quân đội và Công an mới được thực hiện việc tìm kiếm, đào
bới vũ khí, vật liệu nổ.
Điều 6. Nguyên
tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện, trình báo, bàn giao, giao nộp, thu
giữ (kể cả số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng thu giữ
được nhưng không có thẩm quyền quản lý) đều phải chuyển giao cho cơ quan Quân sự
hoặc cơ quan Công an để xử lý theo quy định.
2. Người làm công tác tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn quân khí và được trang bị các thiết bị
bảo vệ để bảo đảm an toàn.
3. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm
an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng
hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.
4. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên hoặc thông qua
các đợt vận động.
5. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 7. Vận động
giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ
Công an chủ trì, hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan ở Trung ương và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo thực hiện mở đợt vận động giao nộp vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng
thuộc thẩm quyền quản lý mở đợt vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tại địa phương.
3. Trình tự tổ chức vận động
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền
liên quan tới việc tổ chức cuộc vận động, trong đó tập trung nêu rõ trách nhiệm
của các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp và trách nhiệm, quyền lợi của tổ
chức, cá nhân giao nộp.
c) Quy định cụ thể địa điểm tiếp nhận
và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Quy định cụ thể thành phần tham
gia cuộc vận động.
đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
phục vụ cho việc tiếp nhận, thu gom.
e) Tổ chức tiếp nhận.
Điều 8. Thẩm
quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ
1. Tiếp nhận, thu gom, phân loại
a) Cơ quan Quân sự, Công an, Ủy ban
nhân dân cấp xã trở lên có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
b) Cơ quan Quân sự, Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện), cấp Trung
đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã
tiếp nhận, thu gom.
2. Thanh lý
Cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ
quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để tiến hành tiêu hủy.
3. Tiêu hủy
Cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện,
cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ sau khi có quyết định thanh lý.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận
a) Lập sổ tiếp nhận và ghi đầy đủ
các thông tin liên quan đến việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
b) Lập biên bản về việc giao nộp.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
giao nộp, một bản lưu tại cơ quan tiếp nhận.
2. Trình tự, thủ tục thu gom
a) Lập biên bản và ghi đầy đủ các
thông tin liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thu gom và
thông tin liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trình báo, cung cấp thông
tin.
b) Trường hợp vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ không xác định được đơn vị quản lý hoặc số vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội thì phải tổ chức bảo
vệ, thu gom theo thẩm quyền.
c) Đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ,
ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn
pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành của cơ
quan Quân sự xử lý thì cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận thông
tin phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự từ cấp huyện trở lên để thu gom, xử
lý.
d) Tiến hành thu gom.
3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nghi có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm
tội thì phải trao đổi với cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
giao nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Việc lập thống kê bàn giao cho
cơ quan Quân sự để xử lý theo quy định đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi,
thủy lôi, hỏa cụ, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại
đã tiếp nhận, thu gom, thực hiện như sau:
a) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện lập thống kê bàn giao cho cơ quan Quân sự cấp huyện.
b) Cơ quan Công an cấp tỉnh và các
đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan Quân sự cấp tỉnh.
Khi bàn giao phải lập biên bản, kèm
theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn gốc.
2. Việc vận chuyển các loại vũ khí,
vật liệu nổ bàn giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này do lực lượng chuyên
ngành của cơ quan Quân sự đảm nhiệm.
3. Bộ Quốc
phòng quy định cụ thể việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy
bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ, vật liệu nổ, đầu đạn tên
lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do các cơ
quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển giao.
Điều 11. Bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo quy định. Có nội
quy, phương án phòng cháy, chữa cháy. Không được bảo quản chung trong kho vũ
khí, khí tài, kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản
lý; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Trình
tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy và giám sát tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng
và giá trị sử dụng phục vụ cho việc xử lý.
2. Trình tự, thủ tục phân loại,
thanh lý
a) Cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện,
cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom được để đề nghị cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định
xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định này hoặc để thanh lý, tiêu hủy.
b) Cơ quan cấp trên khi nhận được
văn bản đề nghị phải xem xét và cho ý kiến bằng văn bản về việc cho phép đưa
vào sử dụng số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng hoặc
thành lập Hội đồng để quyết định việc thanh lý (sau đây viết gọn là Hội đồng
thanh lý). Thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm
quyền quyết định thanh lý là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên
môn kỹ thuật về quân khí cùng cấp; cơ quan đề nghị thanh lý vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ là thành viên Hội đồng.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy
a) Cơ quan đề nghị thanh lý sau khi
được Hội đồng thanh lý cho phép tiêu hủy phải đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị cấp Trung đoàn phê duyệt
thành lập Hội đồng tiêu hủy và phương án tiêu hủy. Hội đồng tiêu hủy có trách
nhiệm giám sát trong suốt quá trình tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
Thành phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo cơ quan đề nghị
thanh lý là Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ
thuật về quân khí và cơ quan môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng.
b) Phương án tiêu hủy
Phương án tiêu hủy bao gồm các nội
dung sau: Số lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải tiêu hủy; thời
gian, địa điểm, hình thức tiêu hủy; biện pháp bảo đảm an toàn, bảo đảm hạn chế ảnh
hưởng đến môi trường và các yêu cầu cần thiết khác.
c) Trường hợp số vũ khí, vật liệu nổ
có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì không phải thành lập Hội đồng
thanh lý, tiêu hủy mà Thủ trưởng cơ quan Quân đội, Công an cấp huyện, cấp Trung
đoàn trở lên quyết định tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy phải báo cáo bằng văn bản gửi
lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền quyết định thanh lý.
d) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành
kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy
phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN,
THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ
HỖ TRỢ
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu
hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc thẩm quyền, cụ thể:
a) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp hoặc tàng trữ, sử dụng trái phép;
b) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội;
c) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ có liên quan đến các vụ án đã được xử lý theo quy định hoặc do cơ quan chức
năng phát hiện, thu giữ hoặc không xác định được nguồn gốc.
2. Quy định cụ
thể việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp
phối hợp với cơ quan Quân sự và các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu cho
Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom,
phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Quy định cụ
thể trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc tiếp nhận, thu
gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
5. Tổ chức mở đợt vận động giao nộp
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc.
6. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Công an các đơn vị, địa phương thống kê các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy
lôi, hỏa cụ, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã
tiếp nhận hoặc thu gom để bàn giao cho cơ quan Quân sự.
7. Quy định việc kiểm tra, chuyển
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trang
bị, sử dụng trong ngành Công an.
8. Kiến nghị hoặc theo thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công
tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
9. Sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh
lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý.
10. Quy định và tổ chức đào tạo, huấn
luyện về quân khí cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản,
thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền; phối
hợp với Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an trong việc thực hiện công tác này.
2. Quy định cụ thể việc tiếp nhận, thu
gom, bảo quản, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ theo thẩm quyền.
3. Quy định việc kiểm tra, chuyển
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trang
bị trong Quân đội và lực lượng Dân quân tự vệ.
4. Kiến nghị hoặc theo thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công
tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
5. Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình,
kết quả tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản,
thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Quy định và tổ chức đào tạo, huấn
luyện về quân khí cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 15. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nhiệm vụ:
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các quy định tại Nghị định này theo chức năng và thẩm
quyền.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc
thẩm quyền quản lý, định kỳ hàng năm phối hợp với cơ quan Quân sự hoặc cơ quan
Công an kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ được trang bị, quản lý, sử dụng để có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không
được trang bị hoặc sở hữu vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định của
pháp luật mà có vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ từ bất cứ nguồn gốc nào
(kể cả số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ mà các cơ quan chức năng phát
hiện thu hồi được trong quá trình thi hành công vụ) đều phải giao nộp cho cơ
quan Công an hoặc cơ quan Quân sự để xử lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tự
nguyện giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đều được khuyến khích và
không bị coi là vi phạm. Trường hợp có thành tích trong việc phát hiện, trình
báo cơ quan chức năng thu hồi vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp tàng trữ, vận chuyển,
mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sẽ bị xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật.
Chương IV.
KINH PHÍ PHỤC VỤ CHO VIỆC
TIẾP NHẬN, THU GOM, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ
HỖ TRỢ
Điều 17. Nguồn
kinh phí bảo đảm thực hiện công tác tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý,
tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
1. Ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp tự nguyện, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Các nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm hàng năm dự trù kinh phí gửi Bộ Tài chính tổng hợp.
Điều 18. Sử dụng
kinh phí trong công tác tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Kinh phí bảo đảm thực hiện công tác
tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ được sử dụng cho các công việc sau:
1. Chi đầu tư phát triển gồm: Chi đầu
tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận,
thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Chi sự nghiệp gồm: Chi cho hoạt
động và duy trì hoạt động thường xuyên của các lực lượng thực hiện công tác tiếp
nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ; chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quân khí; chi cho công tác
tuyên truyền, vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các
khoản chi cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng tài chính bảo đảm cho công
tác tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2012.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc
phòng, Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|