CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
Chính
phủ ban hành Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các chính sách
hỗ trợ, chính sách ưu đãi nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành
công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng
để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
2. Dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ
là dự án đầu tư tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
3. Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển là các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này, được điều chỉnh phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ.
4. Hoạt động phát triển công nghiệp hỗ
trợ bao gồm: Hoạt động trợ giúp của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân về công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn
nhân lực, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ chuyển giao
công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, hợp tác quốc tế, phát triển thị
trường; đầu tư dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ; cung ứng dịch vụ phục vụ
công nghiệp hỗ trợ.
5. Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động xúc
tiến, trợ giúp phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm mục tiêu phát triển sản xuất các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Điều 4. Nghiên cứu
và phát triển
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và
phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Được tài trợ từ Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ từ các Quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho
nghiên cứu, phát triển và đào tạo;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh
phí nghiên cứu và phát triển từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang
lại hiệu quả cao;
c) Được Nhà nước hỗ trợ tối đa đến
50% kinh phí đối với Dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
2. Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu và
phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được hưởng các ưu đãi sử dụng đất theo quy định pháp luật về
đất đai; được xem xét hỗ trợ tối đa
50% kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu từ Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
Điều 5. Ứng dụng và chuyển giao
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển
giao công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng ưu đãi của pháp luật về chuyển
giao công nghệ và các ưu đãi khác theo quy định hiện hành.
2. Hoạt động ứng dụng và chuyển giao
công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ từ Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
a) Các dự án, đề án hợp tác giữa
doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng
trong việc chuyển giao công nghệ được hỗ trợ một phần kinh phí;
b) Chi phí chế tạo thử nghiệm sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ tối đa đến 50%.
3. Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 75% chi
phí chuyển giao công nghệ đối với Dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85%
nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm
quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để phục vụ cho sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 6. Phát triển nguồn nhân lực
1. Đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp
hỗ trợ:
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ
kinh phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ cho
đào tạo nguồn nhân lực;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên đào tạo nâng cao
trình độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của nhà nước.
2. Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho
các ngành công nghiệp hỗ trợ:
a) Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết để xây dựng các cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ;
b) Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được tài trợ,
hỗ trợ từ các Quỹ về khoa học và công nghệ, đào tạo và các Quỹ khác;
c) Nhà nước khuyến khích các trường đại
học, viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo hiện có tham gia vào việc đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ.
Điều 7. Hợp tác quốc tế về công
nghiệp hỗ trợ
1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt
động công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm thu hút đầu tư, tạo mối liên
kết giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và nước ngoài.
2. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng
lực cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển nhân lực công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên các ngành kỹ thuật công nghiệp hỗ trợ tại các
trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có
trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu,
giảng dạy công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Điều 8. Hỗ trợ phát triển thị
trường
Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được:
1. Ưu tiên tham gia vào Chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia.
2. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và
ngoài nước, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và phí
dịch vụ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 9. Trung tâm phát triển
công nghiệp hỗ trợ
1. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ
trợ được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện
có của Bộ Công Thương để thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện các hoạt động ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ chế tạo
thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ
thống quản trị sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đào tạo nâng cao nhân lực quản lý
kỹ thuật phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
d) Xúc tiến thương mại; tổ chức hội
chợ, triển lãm;
đ) Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
để thúc đẩy hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
2. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ
trợ được xây dựng có đủ các điều kiện sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm - chế tạo thử nghiệm và đội ngũ quản lý chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu của phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công
nghệ, sở hữu trí tuệ và quản trị doanh nghiệp đối với công nghiệp hỗ trợ;
c) Có khả năng liên kết với các cơ sở
sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ hoạt động công nghiệp
hỗ trợ.
Điều 10. Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ
1. Mục tiêu:
Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nâng cao
năng lực trong hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nội dung:
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực
doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp; quản trị sản xuất; tạo liên kết và kết nối
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với khách hàng, trở thành
nhà cung ứng sản phẩm cho các tập đoàn đa quốc gia và các nhà sản xuất công
nghiệp hỗ trợ khác ở trong và ngoài nước; xúc tiến, hỗ trợ thị trường tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
c) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển,
ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện,
phụ tùng và vật liệu;
d) Phổ biến nhận thức, cung cấp thông
tin về các chính sách, thị trường và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ Việt
Nam, thông qua các hình thức như: Tổ chức hội thảo, xuất bản các bản tin, ấn phẩm
và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
đ) Hợp tác quốc tế trong phát triển công nghiệp hỗ trợ; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
e) Hỗ trợ xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển phù hợp, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
g) Xây dựng và cập nhật cơ sở
dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trong và ngoài nước trên trang thông tin điện tử
chuyên về công nghiệp hỗ trợ.
3. Kinh phí:
a) Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ:
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân
thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
b) Kế hoạch và Dự toán:
- Bộ Công Thương xây dựng, tổng hợp
vào dự toán ngân sách chung hàng năm của Bộ Công Thương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên
quan theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
địa phương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định
cụ thể về việc xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
Chương III
CÁC CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Điều 11. Đối tượng và thủ tục
xác nhận ưu đãi
1. Đối tượng ưu đãi:
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển: Bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản
xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%.
2. Thủ tục xác nhận ưu đãi:
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nộp hồ sơ đề nghị xác
nhận tại cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc Bộ Công Thương
để được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương gửi
Quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công Thương;
b) Các đối tượng còn lại ngoài các đối
tượng quy định ở mục trên, nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại
Bộ Công Thương.
3. Thời gian xác nhận ưu đãi:
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận ưu
đãi của doanh nghiệp; trong thời hạn 30 ngày làm việc, cơ quan xác nhận có trách nhiệm thông báo kết quả cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp hồ
sơ chưa đủ cơ sở để xác nhận đủ điều kiện ưu đãi, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan xác nhận phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
xác nhận phải ra thông báo kết quả xét duyệt ưu đãi chậm nhất sau 30 ngày làm
việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung.
4. Hậu kiểm ưu đãi:
Dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên phát triển nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện
ưu đãi sẽ bị thu hồi và bồi thường các ưu đãi đã được hưởng.
5. Bộ Công Thương quy định cụ
thể hồ sơ ưu đãi và thủ tục hậu kiểm ưu đãi.
Điều 12. Chính sách ưu đãi đối
với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
1. Ưu đãi chung:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định
của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế.
b) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
c) Tín dụng:
- Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên phát triển được vay với lãi suất vay tín dụng đầu
tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước;
- Được vay ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với mức lãi suất
cho vay theo trần lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại từng
thời kỳ.
d) Thuế giá trị gia tăng:
Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển được lựa chọn kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo năm,
khai tạm tính theo quý. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết điểm này.
đ) Bảo vệ môi trường:
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển được vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam cho hạng mục xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường
của Dự án.
2. Ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa:
Ngoài các ưu đãi chung tại Khoản 1 của
Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển còn được hưởng các ưu
đãi sau:
a) Tín dụng đầu
tư:
Được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại
các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu 15% giá trị khoản
vay, sau khi đã loại trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp
cho các khoản vay khác;
- Có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu
tham gia dự án đầu tư, sau khi trừ số vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án
khác;
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh,
không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
b) Tiền thuê đất, mặt nước:
- Được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp Dự án có tính chất đặc
biệt hoặc quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cần hỗ trợ cao hơn mức hỗ
trợ quy định tại tiết trên thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các ưu đãi chung tại Khoản 1 của Điều này
còn được hưởng các ưu đãi đầu tư theo địa bàn.
Điều 13. Quản lý
chính sách ưu đãi
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi của
Nghị định này nếu khai báo không trung thực và sử dụng các
chính sách ưu đãi không đúng mục đích thì bị thu hồi các
ưu đãi được hưởng.
2. Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều ưu đãi cùng loại thì chỉ được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo
quy định hiện hành.
3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức
năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra và
quyết định thu hồi các ưu đãi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương chủ trì thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo các
nội dung sau:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Chủ trì, xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và tổng hợp
dự toán ngân sách trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của
Bộ Công Thương;
c) Rà soát, cập nhật Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển phù hợp với điều kiện thực
tế từng thời kỳ, trình Chính phủ phê duyệt;
d) Xây dựng, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phê duyệt Đề án sắp xếp lại các
đơn hiện có của Bộ Công Thương để hình thành Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ
trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về nguyên liệu,
vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố tiêu chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù
hợp tiêu chuẩn quốc tế;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương hướng dẫn, xử lý những vướng mắc liên quan đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ;
h) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn, thu hút đầu tư và các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
i) Hướng dẫn thực hiện việc
xác nhận ưu đãi và thủ tục hậu kiểm ưu đãi;
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn lập, quản lý
và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
l) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm
tra, thanh tra và quyết định thu hồi các chính sách ưu đãi.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì bố trí kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Bổ sung hướng dẫn chi tiết các
chính sách ưu đãi về thuế đối với phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo
thẩm quyền;
c) Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm
quyền quy trình cho các đối tượng thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước đảm
bảo thủ tục đơn giản, rõ ràng để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện;
d) Phối hợp với Bộ Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ;
đ) Chủ trì hướng dẫn việc kê
khai thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 của Nghị định
này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách tín dụng quy định
tại Điều 12 của Nghị định này, đảm bảo thủ tục nhanh gọn, đơn giản và an toàn
nguồn vốn vay;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, tháo gỡ các vướng
mắc khó khăn phát sinh và đề xuất các
biện pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì bố trí vốn đầu tư thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, kêu gọi nguồn vốn ODA xây dựng
các Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định
của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành
xây dựng chính sách nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài sử dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sản xuất trong nước.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất bổ sung các
chính sách ưu đãi về đất đai và môi trường đối với các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển;
b) Bổ sung quy định hướng dẫn thực hiện
cơ chế ưu đãi, hoàn trả đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển đầu tư trong khu công nghiệp thuê lại đất có hạ tầng
của chủ đầu tư khu công nghiệp đã trả tiền thuê đất cho Nhà nước.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định hiện hành về chuyên
gia nước ngoài và lao động nước ngoài có trình độ cao trực tiếp tham gia hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng đơn giản hóa thủ
tục cấp Giấy phép lao động;
b) Phối hợp với Bộ Công Thương trong
việc đào tạo nâng cao trình độ người lao động trực tiếp
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát
triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm:
1. Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ
trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ
và trợ giúp phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với quy định của pháp luật và
điều kiện của địa phương.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tại địa
phương.
3. Bảo đảm nguồn vốn từ ngân
sách địa phương để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại địa phương.
4. Giao cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương tổ chức thực hiện việc xác nhận ưu đãi và định kỳ hàng năm báo cáo tổng
hợp các dự án được xác nhận ưu đãi gửi Bộ Công Thương.
5. Xúc tiến, thu hút các nguồn vốn
cho Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo các Bộ,
ngành liên quan tình hình thực hiện phát triển công nghiệp
hỗ trợ của địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
Các dự án đang sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tiếp
tục được hưởng các ưu đãi hiện có và được hưởng các ưu đãi mới theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ và
Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương triển khai Nghị định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện và
những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ƯU
TIÊN PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
I. NGÀNH DỆT - MAY:
- Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ
tằm;
- Xơ tổng hợp: PE, Viscose;
- Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi
Polyester có độ bền cao, sợi Spandex, nylon có độ bền cao;
- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt, vải
dệt kim, vải dệt thoi;
- Chỉ may trong ngành dệt may;
- Hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục
vụ ngành nhuộm hoàn tất vải;
- Phụ liệu ngành may: Cúc, mex, khóa
kéo, băng chun.
II. NGÀNH DA - GIÀY:
- Da thuộc;
- Vải giả da;
- Đế giầy, mũi
giày, dây giày;
- Hóa chất thuộc da;
- Da muối;
- Chỉ may giầy;
- Keo dán giày,
Phụ liệu trang trí như khóa, khoen, móc...
III. NGÀNH ĐIỆN TỬ:
- Linh kiện điện tử - quang điện tử
cơ bản: Transistor, mạch tích hợp, cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten,
thyristor;
- Linh kiện thạch anh;
- Vi mạch điện tử;
- Vật liệu sản xuất linh kiện điện tử:
Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật liệu từ mềm, chất cách điện tích cực;
- Linh kiện sản phẩm
điện tử: Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện
kính;
- Pin dùng cho máy vi tính xách tay,
điện thoại di động;
- Dây và cáp điện, đèn led, tai nghe
điện thoại và loa;
- Sạc pin điện thoại;
- Màn hình các loại.
IV. NGÀNH SẢN XUẤT LẮP RÁP Ô TÔ:
- Động cơ và chi tiết động cơ: Thân
máy, piston, trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng, cụm ống xả, xi lanh, cụm đầu
xi lanh, trục cam, xéc-măng, van động cơ;
- Hệ thống bôi trơn: Bộ lọc dầu, bộ làm
mát, bộ tản nhiệt, bơm dầu, các loại van;
- Hệ thống làm mát: Bộ tản nhiệt, két
nước, quạt gió, van hằng nhiệt, bơm nước;
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Thùng
nhiên liệu, bộ lọc nhiên liệu, bộ lọc không khí, ống dẫn
bơm nhiên liệu, bộ chế hòa khí, hệ thống phun nhiên liệu;
- Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi
tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng xe tải, bậc lên xuống,
cụm cửa xe;
- Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi,
bộ giảm chấn;
- Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng
hợp kim nhôm;
- Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số,
cầu xe, trục các đăng;
- Hệ thống lái;
- Hệ thống phanh;
- Linh kiện điện - điện tử:
+ Nguồn điện: Ắc quy, máy phát điện;
+ Thiết bị đánh
lửa: Bugi, cao áp, biến áp;
+ Rơle khởi động, động cơ điện khởi động;
+ Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại
cảm biến, thiết bị tự động điều khiển, bộ xử lý.
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu:
Đèn, còi, đồng hồ đo các loại;
- Hệ thống xử lý khí thải ô tô;
- Linh kiện nhựa cho ô tô;
- Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn;
- Kính chắn gió,
cần gạt nước, ghế xe.
V. NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO:
- Khuôn mẫu, đồ gá: Khuôn dập, khuôn
đúc, đồ gá gia công, đồ gá kiểm tra;
- Dụng cụ - dao cắt: Dao tiện, dao
phay, mũi khoan;
- Linh kiện và
phụ tùng máy gia công cơ khí, máy hàn;
- Linh kiện và phụ tùng máy động lực,
máy nông nghiệp, đóng tàu;
- Linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị
chế biến nông lâm thủy sản và muối;
- Dụng cụ đo lường, kiểm tra dùng
trong cơ khí: Thước đo, máy đo 3 chiều, máy phân tích thành phần kim loại, máy
siêu âm mối hàn;
- Chi tiết máy: Bu lông cường độ cao,
ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp
các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực;
- Thép chế tạo.
VI. CÁC
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO
- Các loại khuôn mẫu: Khuôn mẫu có độ
chính xác cao, khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao;
- Các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn
chất lượng cao: Các loại đai ốc, bu lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho
các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô bốt công nghiệp;
- Các loại linh kiện điện tử, mạch vi
điện tử để phát triển các thiết bị: Thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử
gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời; các loại chíp vi xử lý; các bộ điều
khiển (Bộ điều khiển khả trình PLC, bộ điều khiển CNC, ...);
- Các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ
thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
- Các loại chi tiết nhựa chất lượng
cao: Các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu
nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa;
- Cảm biến các loại: Cảm biến khí, cảm
biến gia tốc, cảm biến từ trường; cảm biến sinh học, cảm biến nhiệt độ, cảm biến
độ ẩm, cảm biến ánh sáng, cảm biến áp suất....;
- Các loại động cơ thế hệ mới: Động
cơ điện, động cơ ổ từ, động cơ servo (động cơ bước), động cơ từ kháng, động cơ
tuyến tính;
- Các cơ cấu chấp hành có độ chính
xác cao./.