QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 17/2008/QH12
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008
|
LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc
trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì không phải là văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của
Chính phủ.
5. Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao.
7. Thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của
Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên
tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống
pháp luật.
2. Tuân thủ thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính
công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trừ trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính
minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả
thi của văn bản quy phạm pháp luật.
5. Không làm cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 4. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức khác, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Trong quá trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản; tổ chức lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Ý kiến tham gia
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá
trình chỉnh lý dự thảo.
Điều 5. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong
văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng
trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải
rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung
chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật khác.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tùy theo nội dung có thể được bố cục theo
phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với văn bản có phạm vi điều chỉnh hẹp
thì bố cục theo các điều, khoản, điểm. Các phần, chương, mục, điều trong văn bản
quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về thanh tra,
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật
nếu không có nội dung mới.
Điều 6. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng
nước ngoài
1. Văn bản quy phạm
pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài.
2. Việc dịch văn bản
quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài do Chính phủ quy
định.
Điều 7. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản,
cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ
tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành.
Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của
luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản:
số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và
số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự
như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ
quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của
các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban
hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
Điều 8. Văn bản quy định chi tiết
1. Văn bản quy phạm
pháp luật phải được quy định cụ thể để khi văn bản đó có hiệu lực thì thi hành
được ngay, trường hợp trong văn bản có điều, khoản mà nội dung liên quan đến
quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, những vấn đề chưa có tính ổn định cao thì ngay tại
điều, khoản đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết.
Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp.
2. Văn bản quy định
chi tiết phải quy định cụ thể, không lặp lại quy định của văn bản được quy định
chi tiết và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của
văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một
cơ quan được giao quy định chi tiết về nhiều nội dung của một văn bản quy phạm
pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung đó, trừ
trường hợp cần phải quy định trong các văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ
quan được giao quy định chi tiết các nội dung ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Văn bản quy phạm
pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản
quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị
đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải
xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
2. Khi ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã
ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trong trường
hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành
trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi,
bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
3. Một văn bản quy
phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan
ban hành.
Điều 10. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm
tra.
2. Hồ sơ dự án, dự
thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Chương 2.
NỘI DUNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp.
Việc soạn thảo,
thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích
Hiến pháp do Quốc hội quy định.
2. Luật của Quốc hội
quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,
tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Nghị quyết của
Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; dự
toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân sách
nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết
định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 12. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Pháp lệnh của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời
gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật.
2. Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 13. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 14. Nghị định của Chính phủ
Nghị định của
Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
1. Quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Quy định các biện
pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền,
nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của
Chính phủ;
3. Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
4. Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
1. Biện pháp lãnh
đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Biện pháp chỉ đạo,
phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 16. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy định các vấn đề sau
đây:
1. Quy định chi tiết
thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Quy định về quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do
mình phụ trách;
3. Quy định biện
pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những
vấn đề khác do Chính phủ giao.
Điều 17. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn các Tòa án áp
dụng thống nhất pháp luật.
Điều 18. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
1. Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc quản lý các
Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự về tổ chức quy định những vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy định các biện pháp bảo
đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện
kiểm sát quân sự, quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 19. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
Quyết định của Tổng
Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định, hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán
nhà nước, quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 20. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề
khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý
nhà nước.
2. Thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
3. Thông tư liên tịch
giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi
hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ,
cơ quan ngang bộ đó.
Điều 21. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân
Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ban hành theo nội dung,
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Chương 3.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 22. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm các quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân.
2. Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ
Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm.
3. Quốc hội quyết
định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội tại kỳ họp thứ hai
của mỗi khóa Quốc hội; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng
năm tại kỳ họp thứ nhất của năm trước.
Điều 23. Đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật quy định tại Điều 87 của Hiến pháp
gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đại biểu Quốc hội gửi kiến nghị về luật,
pháp lệnh đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội
dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo
văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; thời gian dự kiến đề nghị
Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Kiến nghị về luật,
pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng và phạm vi
điều chỉnh của văn bản.
2. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh về những
vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan
khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc
hội.
Bộ Tư pháp có
trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Chính phủ xem
xét, thảo luận về đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự
sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư
pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ
quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo
luận;
d) Chính phủ biểu
quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 24. Thời hạn gửi đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào
ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được
gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh hằng năm, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật để thẩm tra.
Chậm nhất vào ngày
01 tháng 08 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội, đề nghị, kiến nghị về luật,
pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội, đồng thời được gửi đến Ủy ban
pháp luật để thẩm tra.
2. Trước khi gửi đề
nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức
đại biểu Quốc hội phải gửi đề nghị, kiến nghị của mình đến Chính phủ để Chính
phủ phát biểu ý kiến.
Điều 25. Thẩm tra đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật
tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
Nội dung thẩm tra
tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chính sách
cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, điều kiện bảo đảm
để xây dựng và thi hành văn bản.
2. Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban pháp luật trong
việc thẩm tra đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần
thiết ban hành, thứ tự ưu tiên ban hành văn bản thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách.
Điều 26. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính
phủ trình bày tờ trình đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan
khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội phát biểu ý kiến về đề nghị, kiến nghị về luật,
pháp lệnh của mình;
b) Đại diện Uỷ ban
pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận;
đ) Đại diện Chính
phủ, đại diện cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội có đề nghị, kiến nghị về
luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp
kết luận.
2. Căn cứ vào đề
nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, ý
kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm có tờ trình và dự thảo nghị quyết của
Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Ủy ban pháp luật
chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 27. Trình tự xem xét thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Quốc hội xem
xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo
luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh có thể được thảo luận ở tổ đại biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức
có liên quan nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ
Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu
quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án, dự thảo; đối với
nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm còn phải nêu rõ thời
gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án,
dự thảo đó.
Điều 28. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết,
cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy
ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc
hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra;
Trong trường hợp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban
soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1
Điều 30 của Luật này;
c) Quyết định tiến
độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các biện pháp cụ thể bảo
đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban pháp luật
có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển khai thực
hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để
trình Chính phủ quyết định và giúp Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình.
Điều 29. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Trong trường hợp cần
thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Việc điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại các điều
23, 24 và 25 của Luật này.
Mục 2. SOẠN THẢO LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 30. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong
những trường hợp sau đây:
a) Dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực;
b) Dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, Thành phần Ban soạn
thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Trường hợp dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Chính phủ giao
cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo; cơ quan được giao chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo.
3. Trường hợp dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo.
Điều 31. Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với
Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì
thành phần Ban soạn thảo còn có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp
và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn
liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của
Ban soạn thảo.
Điều 32. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách
nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông
qua đề cương dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Thảo luận về
chính sách cơ bản và những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
c) Thảo luận về dự
thảo văn bản, tờ trình, bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo; về nội dung
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy
định của dự thảo văn bản phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp
luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ
biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập chuẩn bị đề cương,
biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
b) Tổ chức các cuộc
họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo.
Điều 33. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
1. Tổng kết việc
thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên
quan đến dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo. Trong trường hợp
cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách
có liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
2. Tổ chức đánh
giá tác động và xây dựng báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản. Nội
dung của báo cáo đánh giá tác động phải nêu rõ các vấn đề cần giải quyết và các
giải pháp đối với từng vấn đề đó; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh,
chi phí, lợi ích của các giải pháp.
3. Tổ chức nghiên
cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có liên quan đến dự án, dự thảo. Trong trường hợp cần thiết, yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến
dự án, dự thảo.
4. Tổ chức lấy ý
kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về dự án, dự thảo; tổng hợp và nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến góp ý.
5. Nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo
không do Chính phủ trình.
6. Chuẩn bị dự thảo,
tờ trình, bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo; báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của dự thảo
văn bản và đăng tải các tài liệu này trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ
hoặc của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
7. Chuẩn bị những
nội dung cơ bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo do
Chính phủ trình để báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
8. Kiến nghị phân
công cơ quan soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự
thảo.
9. Bảo đảm điều kiện
hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập.
Trường hợp dự án,
dự thảo do đại biểu Quốc hội trình thì Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm
điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
Điều 34. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nhiệm vụ
sau đây.
a) Chỉ đạo Ban soạn
thảo trong quá trình soạn thảo; đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ trình thì chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Xem xét, quyết
định việc trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết, trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp chưa thể trình dự
án, dự thảo theo đúng tiến độ của chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thì phải
kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình thì chậm nhất là bốn mươi ngày, trước ngày
khai mạc phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính
phủ tham gia ý kiến.
3. Hồ sơ dự án, dự
thảo gửi Chính phủ tham gia ý kiến bao gồm:
a) Tờ trình về dự
án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản thuyết minh
chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự án, dự thảo;
d) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo;
đ) Tài liệu khác
(nếu có)
Điều 35. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình
soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo phải lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng
lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo
trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
góp ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến
có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ chức hội
thảo, thông qua Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức
hữu quan có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản về dự án, dự thảo; trong đó, Bộ
Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm góp ý
kiến về tác động đối với môi trường, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về
sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp
ý.
Điều 36. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính
phủ trình
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự
thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Bộ Tư
pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm
định bao gồm:
a) Tờ trình Chính
phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản thuyết minh
chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo;
đ) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến của
các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự
thảo;
e) Tài liệu khác
(nếu có)
3. Cơ quan thẩm định
tiến hành thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết
ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Sự phù hợp của
nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
c) Tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
d) Tính khả thi của
dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu
thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
đ) Ngôn ngữ, kỹ
thuật soạn thảo văn bản
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn
đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định
phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý hoàn
thiện dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Chính phủ.
Điều 37. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính
phủ về dự án, dự thảo.
2. Dự thảo văn bản
3. Bản thuyết minh
chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định,
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, bản tổng hợp ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về dự án, dự thảo.
5. Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo.
6. Tài liệu khác
(nếu có).
Điều 38. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn
có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang Bộ về những vấn đề lớn thuộc nội
dung của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn
thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để giải quyết trước khi
trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ
quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý,
hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 39. Chính phủ thảo luận, xem xét quyết định việc trình dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Chính phủ có
trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc
trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
2. Văn phòng Chính
phủ chuẩn bị những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự
án, dự thảo để báo cáo Chính phủ thảo luận.
3. Tùy theo tính
chất và nội dung của dự án, dự thảo, Chính phủ có thể xem xét, thảo luận tại một
hoặc một số phiên họp của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện Văn
phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo;
c) Đại diện cơ
quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo
luận;
đ) Chính phủ biểu
quyết về việc trình dự án, dự thảo.
4. Trong trường hợp Chính phủ chưa thông qua việc trình dự án, dự thảo
thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo. Căn cứ
vào ý kiến của thành viên Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan chỉnh lý dự án, dự thảo.
Tại phiên họp tiếp
theo, Chính phủ thảo luận về dự án, dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo Chính phủ về nội dung chỉnh lý;
b) Chính phủ thảo
luận và biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo.
Điều 40. Chính phủ tham gia ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Chính phủ có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến chủ trì, phối hợp với
Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần tham gia ý kiến để trình Chính phủ xem
xét, quyết định.
Mục 3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 41. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
1. Dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban hữu quan của Quốc hội thẩm
tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực
do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao; tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm
tra theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì
thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện cơ quan được phân công tham gia thẩm tra
tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự
thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc
nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì
thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham
dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội
dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm
tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc
cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát thực tế về
những vấn đế thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các
yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
Điều 42. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản thuyết minh
chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d) Báo cáo thẩm định
đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án,
dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo tổng kết
về việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo;
e) Tài liệu khác
(nếu có).
2. Đối với dự án, dự
thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là hai mươi ngày, trước ngày
bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan
chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Đối với dự án, dự
thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia
thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Điều 43. Nội dung thẩm tra
Cơ quan thẩm tra
tiến hành thẩm tra tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh của văn bản;
2. Nội dung của dự
thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
3. Sự phù hợp của
nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, với Hiến
pháp, pháp luật và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
4. Tính khả thi của
các quy định trong dự thảo văn bản.
Điều 44. Phương thức thẩm tra
1. Cơ quan chủ trì
thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến thì có thể tổ
chức phiên họp Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Trong trường hợp
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết được giao cho nhiều cơ quan phối hợp
thẩm tra thì việc thẩm tra có thể được tiến hành bằng một trong các phương thức
sau đây:
a) Cơ quan chủ trì
thẩm tra tổ chức phiên họp thẩm tra với sự tham gia của đại diện cơ quan tham
gia thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì
thẩm tra tổ chức phiên họp thẩm tra với Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra.
Điều 45. Báo cáo thẩm tra
1. Báo cáo thẩm
tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội
dung thẩm tra quy định tại Điều 43 của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm
tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, đồng
thời phải phản ánh ý kiến của các cơ quan tham gia thẩm tra.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết với hệ thống pháp luật
1. Ủy ban pháp luật
có trách nhiệm tham gia thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do các cơ quan khác của Quốc
hội chủ trì thẩm tra với hệ thống pháp luật trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
2. Ủy ban pháp luật
tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị
ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của
cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung tham
gia thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự
thảo với hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của
quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến
pháp; quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về
nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật,
nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ
thuật văn bản.
4. Khi gửi hồ sơ
theo quy định tại Điều 42 của Luật này, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải đồng thời gửi hồ sơ đến Ủy ban pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm
tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết
1. Ủy ban về các vấn
đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác của Quốc hội
chủ trì thẩm tra khi dự án, dự thảo đó có nội dung liên quan đến bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn
đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để
chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm
tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm
tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới của dự án, dự thảo được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật bình đẳng giới.
4. Khi gửi hồ sơ
theo quy định tại Điều 42 của Luật này, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải đồng thời gửi hồ sơ đến Ủy ban về các vấn đề xã hội.
Mục 4. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ
THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
Điều 48. Thời hạn Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự
án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là bảy
ngày, trước ngày bắt đầu phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ
chức đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để
cho ý kiến.
Dự thảo văn bản, tờ
trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Trang thông tin
điện tử của Quốc hội.
Điều 49. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự
án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
1. Tùy theo tính
chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung
cơ bản của dự án, dự thảo.
b) Đại diện cơ
quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình
ra Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp
kết luận.
Điều 50. Việc tiếp thu và chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Trên cơ sở ý kiến
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh
lý dự án, dự thảo.
Đối với dự án, dự
thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách
nhiệm tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định.
Mục 5. THẢO LUẬN, TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH,
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 51. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem
xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội.
Đối với dự án, dự
thảo trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến và dự án, dự thảo trình Quốc hội xem
xét, thông qua tại một kỳ họp thì chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến đại biểu Quốc hội.
Đối với dự án, dự
thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp
trước và được trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp sau thì chậm nhất là
bốn mươi lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội có
trách nhiệm gửi lấy ý kiến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm
tổ chức thảo luận, góp ý kiến bằng văn bản và gửi về Văn phòng Quốc hội chậm nhất
là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc
hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là hai
mươi ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án,
dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự
thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 42 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo.
Dự thảo văn bản, tờ
trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Trang thông tin
điện tử của Quốc hội.
Điều 52. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại
một kỳ họp của Quốc hội
Quốc hội xem xét,
thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự
thảo;
2. Đại diện cơ
quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo
luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề lớn còn có ý
kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể,
dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình
thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải
trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu.
5. Đối với những vấn
đề quan trọng của dự án, dự thảo và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Đoàn thư ký kỳ họp và cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự kiến những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo trình Quốc hội biểu
quyết;
6. Sau khi dự án,
dự thảo được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo,
tổ chức việc nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ
quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức hữu quan
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chậm nhất là
năm ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy
ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy
ban pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật;
7. Ủy ban thường vụ
Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; trường
hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với
nội dung đã được chỉnh lý trong dự thảo thì ý kiến đó phải được nêu rõ trong
báo cáo;
8. Quốc hội biểu
quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp vẫn còn những vấn đề có ý kiến khác
nhau thì Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
9. Chủ tịch Quốc hội
ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự
thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì việc chỉnh lý và
thông qua dự thảo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của
Luật này.
Điều 53. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại
hai kỳ họp của Quốc hội
Quốc hội xem xét,
thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ
nhất:
a) Đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự
thảo;
b) Đại diện cơ
quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo
luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề lớn còn có ý
kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể,
dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo
luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có
trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu
Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn
đề quan trọng của dự án, dự thảo và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau
thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Đoàn thư ký kỳ họp và cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự kiến những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo trình Quốc hội biểu
quyết.
đ) Ủy ban thường vụ
Quốc hội chỉ đạo Đoàn thư ký kỳ họp tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết
quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
2. Trong thời gian
giữa hai kỳ họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ
quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức hữu quan
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp thường
trực hoặc phiên họp toàn thể để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình tiếp
thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
b) Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thảo luận về báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo
văn bản đã được chỉnh lý;
c) Ủy ban thường vụ
Quốc hội gửi dự thảo đã được chỉnh lý để lấy ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
d) Cơ quan chủ trì
thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và
hoàn thiện báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ
hai:
a) Đại diện Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác với nội dung đã được chỉnh lý trong dự thảo thì ý kiến đó phải được
nêu rõ trong báo cáo;
b) Quốc hội thảo
luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ
Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
d) Chậm nhất là
năm ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy
ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy
ban pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật;
đ) Quốc hội biểu
quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp vẫn còn những vấn đề có ý kiến khác
nhau thì Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội
ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự
thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì việc xem xét,
thông qua tại kỳ họp tiếp theo do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 54. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự
thảo;
b) Đại diện cơ
quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ
quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức hữu quan
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Chậm nhất là ba
ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban
pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật;
g) Đại diện cơ
quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo; trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
có ý kiến khác với nội dung đã được chỉnh lý trong dự thảo thì ý kiến đó phải
được nêu rõ trong báo cáo;
h) Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp vẫn còn những vấn đề có
ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó
theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
i) Chủ tịch Quốc hội
ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp
thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu
quyết một số vấn đề của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm
tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian
giữa hai phiên họp, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là ba
ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban
pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban
pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật;
d) Tại phiên họp
thứ hai, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh
lý dự thảo; trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến khác với nội dung đã được chỉnh lý trong dự thảo thì ý kiến đó
phải được nêu rõ trong báo cáo;
đ) Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp vẫn còn những vấn đề có
ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó
theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo.
e) Chủ tịch Quốc hội
ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 55. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
Hồ sơ dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua bao gồm:
1. Báo cáo giải
trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
2. Dự thảo đã được
chỉnh lý.
Điều 56. Ngày thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội
Ngày thông qua luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
Mục 6. CÔNG BỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
Điều 57. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước
ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày
luật, pháp lệnh, nghị quyết được thông qua.
2. Đối với pháp lệnh,
nghị quyết đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 7 Điều 103 của Hiến
pháp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có
ý kiến. Nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc
hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Trong các trường hợp này thì thời hạn công
bố chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại
hoặc Quốc hội quyết định.
Chương 4.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 58. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự
mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan soạn thảo
tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
3. Tùy theo nội
dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn
văn trên Trang thông tin điện tử của cơ quan soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo
phải bảo đảm thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức và cá nhân
tham gia ý kiến.
4. Cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh
lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
5. Chủ tịch nước
xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Chương 5.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 59. Lập chương trình xây dựng nghị định
1. Văn phòng Chính
phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan lập dự kiến
chương trình xây dựng nghị định hằng năm của Chính phủ trên cơ sở đề nghị của
các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đề
nghị xây dựng nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, nội dung, chính sách
cơ bản và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Trong trường hợp
cần thiết, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức cuộc họp
có sự tham gia của đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để xem xét đề nghị
xây dựng nghị định của Chính phủ.
Cơ quan, tổ chức
có đề nghị xây dựng nghị định cử đại diện thuyết trình về những vấn đề liên
quan đến đề nghị của mình.
3. Văn phòng Chính
phủ lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ và gửi đến các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến, đồng thời đăng tải dự
kiến chương trình trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ để cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia góp ý kiến.
4. Chính phủ thông
qua chương trình xây dựng nghị định hằng năm. Thủ tướng Chính phủ phân công bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo dự thảo nghị định.
Điều 60. Ban soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo thành lập Ban soạn thảo nghị định. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là đại
diện cơ quan chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định,
đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Ban soạn thảo chịu
trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo nghị định trước cơ quan
chủ trì soạn thảo.
Trưởng ban soạn thảo
thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Ban soạn thảo.
2. Ban soạn thảo
có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông
qua đề cương dự thảo nghị định;
b) Thảo luận những
vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo nghị định, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Thảo luận về những
nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của cơ quan thẩm định và ý kiến
tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy
định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm
tính khả thi của văn bản.
3. Trên cơ sở ý kiến
thảo luận của Ban soạn thảo, Trưởng ban soạn thảo chỉ đạo Tổ biên tập soạn thảo
và chỉnh lý dự thảo nghị định.
Điều 61. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng của dự thảo
nghị định và tiến độ soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết việc
thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên
quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự thảo.
b) Tổ chức nghiên
cứu thông tin, tư liệu và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo;
c) Tổ chức lấy ý
kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo, báo cáo đánh giá tác động của dự thảo
văn bản và đăng tải các tài liệu này trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ
hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d) Bảo đảm điều kiện
hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
Điều 62. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
1. Trong quá trình
soạn thảo dự thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận
ý kiến góp ý; đăng tải toàn văn dự thảo trên Trang thông tin điện tử của Chính
phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày
để cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến
về dự thảo có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ
chức hội thảo, thông qua Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan chủ
trì soạn thảo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý.
Điều 63. Thẩm định dự thảo nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi
trình Chính phủ
Đối với dự thảo
nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Bộ
Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm
định bao gồm:
a) Tờ trình Chính
phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Bản thuyết minh
chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản; bản sao ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo
cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý.
đ) Tài liệu khác
(nếu có).
3. Nội dung thẩm định
dự thảo nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
4. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn
đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định dự thảo nghị định.
5. Báo cáo thẩm định
phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu lấy ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo nghị
định để trình Chính phủ.
Điều 64. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính
phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định
sau khi tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Báo cáo giải
trình tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
4. Bản thuyết minh
chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác
(nếu có).
Điều 65. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính
phủ
Trong trường hợp
còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ
trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các
cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 66. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo nghị định, Chính phủ có thể xem xét, thông qua tại một
hoặc hai phiên họp của Chính phủ theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo;
2. Đại diện Văn
phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận;
3. Đại diện cơ
quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo
luận.
Cơ quan chủ trì soạn
thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan
chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Chính phủ,
5. Chính phủ biểu
quyết thông qua dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự
thảo chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo về những vấn đề cần phải
chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì
soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
6. Thủ tướng Chính
phủ ký nghị định.
Điều 67. Xây dựng, ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm soạn thảo dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm đăng tải toàn văn dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan soạn thảo trong thời
gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo, cơ quan soạn thảo gửi dự thảo lấy ý kiến của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan soạn thảo chậm nhất là mười ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
4. Cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm nghiên cứu lấy ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 68. Xây dựng, ban hành thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ
1. Dự thảo Thông
tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chỉ đạo đơn vị trực
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo.
2. Dự thảo thông
tư được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành trong thời
gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo, dự thảo thông tư được gửi lấy ý kiến của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
3. Tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự
thảo văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
4. Đơn vị được phân
công soạn thảo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo
và báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
5. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ký ban hành thông tư.
Chương 6.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 69. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị
quyết được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao
trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
ý kiến.
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo
để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân địa
phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết.
4. Dự thảo nghị
quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
5. Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí
với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến
tại phiên họp gần nhất.
6. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 70. Xây dựng, ban hành Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao
1. Dự thảo Thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo Thông
tư được đăng tải trên Trang thông tin điện từ của Tòa án nhân dân tối cao trong
thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo
Thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
3. Dự thảo Thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao thảo luận và cho ý kiến.
4. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến, xem xét và ký ban hành Thông tư.
Điều 71. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
1. Dự thảo thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo thông
tư được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
Tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm
sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Dự thảo thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến.
4. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến, xem xét và ký ban hành
thông tư.
Điều 72. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo quyết định
của Tổng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc
soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định
được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước trong thời
gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính
chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định gửi dự thảo để
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán
Nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành quyết định.
Chương 7.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 73. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
4. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được
thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội
hoặc Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng ký
nghị quyết liên tịch.
Điều 74. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
1. Dự thảo thông
tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc giữa
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
gian ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban Kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được
thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành
thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ cùng ký thông tư liên tịch.
Chương 8.
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 75. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
1. Trong trường hợp
khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành thì việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có thể được thực hiện
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định việc xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo trình tự, thủ tục rút gọn; trình Quốc hội việc xây dựng,
ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Chủ tịch nước quyết
định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước.
Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
3. Việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định
như sau:
a) Cơ quan chủ trì
soạn thảo không nhất thiết phải thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập để soạn
thảo mà có thể trực tiếp tổ chức việc soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì
soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo văn bản;
c) Cơ quan thẩm định
có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản ngay sau khi nhận được hồ sơ thẩm định;
cơ quan thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản ngay sau khi nhận được
hồ sơ thẩm tra.
Điều 76. Hồ sơ trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn
1. Tờ trình về dự
án, dự thảo
2. Dự thảo văn bản.
3. Báo cáo thẩm định
đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; báo cáo thẩm tra đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Việc xem xét, thông qua dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Trong trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này, Quốc hội xem xét, thông qua dự án, dự
thảo văn bản tại một kỳ họp; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ xem xét,
thông qua dự án, dự thảo văn bản tại một phiên họp.
Chương 9.
HIỆU LỰC CỦA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 78. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng Công báo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không sớm
hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp,
văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được
đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa
tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Công báo) chậm nhất sau hai ngày làm việc,
kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công
báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước và các trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn chậm
nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng
Công báo.
Cơ quan Công báo
có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
Văn bản quy phạm
pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
Chính phủ quy định
cụ thể về Công báo.
Điều 79. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong những
trường hợp cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở
về trước.
2. Không được quy
định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách
nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật
không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách
nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 80. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định
xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu không hủy bỏ thì văn bản
tiếp tục có hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng
hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải
được quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình
chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng
Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 81. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có
hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn
bản đó;
3. Bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 82. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả
nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn
bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 83. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang
có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo
quy định đó.
2. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp
dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trong trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực
thì áp dụng văn bản mới.
Điều 84. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm
pháp luật phải được đăng tải toàn văn trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
ban hành văn bản chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và
phải đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước.
Chương 10.
GIẢI THÍCH LUẬT,
PHÁP LỆNH
Điều 85. Thẩm quyền giải thích luật, pháp lệnh
Ủy ban thường vụ
Quốc hội giải thích luật, pháp lệnh
Cơ quan, tổ chức
quy định tại Điều 87 của Hiến pháp, đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích luật, pháp lệnh. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định việc giải thích.
Điều 86. Xây dựng, ban hành dự thảo nghị quyết giải thích luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính
chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích luật, pháp
lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao cho Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù
hợp của dự thảo nghị quyết giải thích với tinh thần và nội dung của văn bản được
giải thích.
2. Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích luật, pháp lệnh theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đã có đề nghị giải thích được mời tham dự
phiên họp trình bày ý kiến;
b) Đại diện cơ
quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc
toàn văn dự thảo;
c) Đại diện cơ
quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
d) Đại diện cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Ủy ban thường vụ
Quốc hội thảo luận;
e) Chủ tọa phiên họp
kết luận;
g) Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết;
h) Chủ tịch Quốc hội
ký nghị quyết giải thích luật, pháp lệnh.
3. Nghị quyết giải
thích luật, pháp lệnh được đăng Công báo và đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Chương 11.
GIÁM SÁT, KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, HỢP NHẤT VĂN BẢN VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 87. Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm
pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra theo quy
định của pháp luật.
Việc giám sát, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung sai
trái hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản
sai trái.
Điều 88. Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của
văn bản Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của
hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của
nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
4. Sự thống nhất
giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 89. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
pháp luật
1. Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định
của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
Điều 90. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật; giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc kiểm tra, xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 91. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
mình và của bộ, cơ quan ngang bộ về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ tự mình bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật khác thay thế.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã ban hành văn bản về ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản đó, nếu
kiến nghị không được chấp nhận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 92. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật được hợp nhất về mặt kỹ thuật
với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định.
Điều 93. Rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên rà soát,
định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển của đất nước thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Cơ quan, tổ chức
và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quy phạm pháp
luật phải được rà soát, tập hợp, sắp xếp thành bộ pháp điển theo từng chủ đề.
Việc pháp điển hệ
thống quy phạm pháp luật do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 12.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 94. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 95. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật này thay thế
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002.
2. Những văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm nghị quyết của Chính phủ; chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; văn bản
liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trước khi Luật này có hiệu lực thì vẫn
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc được thay thế bằng văn
bản quy phạm pháp luật khác.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ ba thông
qua ngày 03 tháng 06 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|